Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Sáng kiến địa lí theo mẫu mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 13 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU

TRANG
1
2

1.1.
Lí do chọn đề tài
1.2.
Mục đích nghiên cứu
1.3.
Đối tượng nghiên cứu
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
1.5.
Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2
2
3
3
3
3

2.1.

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm


3

2.2.

Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN

4

2.3.
Các SKKN hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
2.4.
Hiệu quả của SKKN với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

10

3.1.

Kết luận

11

3.2.

Kiến nghị

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO

5

11

13

1


1. MỞ ĐẦU
1.1-. Lí do chọn đề tài
Trong dạy học nói chung và trong hoạt động học môn Địa lí nói riêng, sự chú
ý cao độ luôn mang lại kết quả rất tốt trong quá trình nhận thức của học sinh. Xuất
phát từ thực tế dạy học hiện nay nhiều học sinh không chú ý trong tiết học, thường
làm nhiều việc riêng, không để ý đến bài giảng của thầy cô nêu sau tiết học học
sinh không tiếp thu được nhiều. Có một cách để học sinh chú ý và tiếp thu bài học
một cách nhẹ nhàng đó là sử dụng công nghệ hiện đại vào giảng dạy Chính vì vậy
tôi chọn đề tài: "SỬ DỤNG MÁY TÍNH XÁCH TAY VÀ MÀN HÌNH TIVI
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 6 Ở TRƯỜNG TH&THCS CÁT VÂN" là một
phương pháp trực quan thu hút sự chú ý của học sinh giúp cho bài học thêm sinh
động, hứng thú và đạt kết quả như mục tiêu bài học.
Theo quan điểm đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, đó là: “ Phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, lòng say mê học tập
và ý chí vươn lên” Phương tiện dạy học là một yếu tố không thể thiếu được trong
quá trình dạy học, nó tác động trực tiếp đến nội dung và phương pháp dạy học, giúp
đạt được mục tiêu dạy học. Trong số các phương tiện dạy học hiện đại được đưa
vào sử dụng trong dạy học, máy tính xách tay và màn hình tivi chiếm một vị trí rất
quan trọng vì với nhiều tính năng ưu việt, nó cho phép trình bày các đối tượng, hiện

tượng, qui trình theo những chuyển động phát triển nhờ tính năng hoạt độngvới sự
phối hợp cả hai kênh nghe và nhìn tạo nên một hiệu quả to lớn.
Thực tế giảng dạy Địa lí ở trường TH&THCS Cát Vân, việc sử dụng công
nghệ hiện đại vào dạy học là phương pháp giảng dạy của nhiều giáo viên còn chưa
tốt. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút hứng thú học tập và chất
lượng của việc dạy học ở nhà trường hiện nay. Bởi vì thế hệ học sinh mới hiện nay
rất năng động, hiếu động và cũng có rất nhiều em tăng động trong giờ học không có
sự tập trung chú ý mà chỉ làm việc riêng. Vì vậy hãy làm gì đó để thu hút sự chú ý
của các em và sử dụng màn hình tivi kết hợp với máy tính là giải pháp rất hiệu quả.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Chương trình Địa lí ở trường THCS hiện nay có mục tiêu là: Góp phần làm
cho học sinh có được những kiến thức phổ thông cơ bản , cần thiết về Trái Đất –
môi trường sống của con người, về những hoạt động của loài người trên bình diện
quốc tế, quốc gia; bước đầu hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng, tình cảm
đúng đắn và làm quen với việc vận dụng những kiến thức địa lí để ứng xử với môi
trường tự nhiên, xã hội xung quanh, phù hợp với yêu cầu đất nước, với xu thế thời
đại.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Địa lí ở trường TH&THCS Cát Vân
tôi nhận thấy khối lượng kiến thức của môn Địa lí rất rộng bao gồm cả Địa lí tự
nhiên, Địa lý dân cư và Địa lí kinh tế - xã hội…bên cạnh các kiến thức lí thuyết còn
có các tranh, ảnh, lược đồ, biểu đồ và hệ thống các bảng số liệu thống kê. Để giúp
2


học sinh học tốt, hứng thú, ham mê học tập, trong quá trình giảng dạy môn Địa lí,
tôi đã thường xuyên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Địa lí thông qua Máy
tính xách tay và màn hình tivi một cách thích hợp đối với từng vấn đề, từng nội
dung trong các loại bài và đem lại hiệu quả khá tốt.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 6 trường TH&THCS Cát Vân – Như Xuân – Thanh Hóa.

- Chương trình sách giáo khoa môn Địa Lí lớp 6
1.4. Phương pháp nghiên cứu
a. Nghiên cứu lý luận:
Sưu tầm tham khảo các tư liệu về nội dung, chương trình môn Địa lí THCS.
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề sử dụng thiết bị dạy học môn Địa
lí ở THCS.
Các danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 6 ở THCS
Các vấn đề có liên quan đến đề tài: Bài giảng điện tử,video clip về địa lí trên
mạng Internet…
b. Nghiên cứu thực tiễn:
Tổng kết qua kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiệp.
Điều tra quan sát chất lượng học tập của học sinh trường TH&THCS Cát
Vân thông qua việc dự giờ thăm lớp, kết quả các bài tập, bài kiểm tra có áp dụng
khai thác kiến thức địa lí thông qua hình ảnh sống động. Từ đó so sánh kết quả học
tập của học sinh trước và sau khi áp dụng các biện pháp đó.
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Trước đây giáo viên bộ môn Địa Lí cũng đã làm nhiều sáng kiến kinh nghiệm về
sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại như máy chiếu, băng video…vào giảng
dạy địa lí tuy nhiên các phương tiện đó rất bất tiện, phải di chuyển nhiều và đặc biệt
là dễ hỏng hóc, thời gian sử dụng ngắn. Tuy nhiên hiện nay tại trường TH&THCS
Cát Vân đã lắp đặt và sử dụng nhiều màn hình Tivi màn hình lớn thay thế máy
chiếu để phục vụ cho công tác dạy học đạt được hiệu quả cao hơn nhiều so với
trước đây. Màn hình Tivi kết nối với máy tích xách tay rất tiện lợi cho công tác
giảng dạy, một phần là không mấy khi trục trặc, hỏng hóc, một phần màn hình Tivi
sẽ có âm thanh rất sinh động hơn máy chiếu đây là những điểm mới của sáng kiến
kinh nghiệm lần này của tôi.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông nghiệp
nay chuyển sang nền kinh tế công nghiệp. Trước sự phát triển đó đòi hỏi ngành

Giáo dục- Đào tạo phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm mục đích đào tạo con
người mới, năng động sáng tạo, những chủ nhân khoa học tương lai của đất nước,
phù hợp xu thế phát triển đi lên của đất nước .
3


Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là “Hình thành, phát triển phẩm chất, năng
lực của công dân Việt Nam, tự chủ, năng động, sáng tạo có kiến thức văn hóa,
khoa học công nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có niềm tin và lòng tự
hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự học, tự rèn, biết vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn cuộc sống đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa ”.
Để đạt được mục tiêu đó, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường học sinh
phải luyện khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và sáng tạo.
Giáo viên cần từng bước áp dụng phương tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu cho học sinh để các em
biết ứng dụng những điều đã học vào thực tế.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Bản đồ giấy là một phương tiện dạy học truyền thống của bộ môn Địa lí có tác
dụng như một nguồn tri thức địa lý có nhiều ưu điểm trong việc cung cấp những
thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh khai thác kiến thức. Mặc dù từ nhiều
năm nay, bản đồ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
Tuy nhiên tình hình trang bị bản đồ ở trường TH&THCS Cát Vân còn quá ít, chưa
đáp ứng yêu cầu học tập môn Địa lí. Đặc biệt qua thời gian dài sử dụng hệ thống
bản đồ bị nhàu rách và thất thoát đi rất nhiều và bộc còn hạn chế.
Trong dạy học Địa lí thông thường học sinh có thói quen học thuộc lòng những
kiến thức lý thuyết mà giáo viên truyền thụ, đặc biệt khi sử dụng sách giáo khoa
học sinh chỉ chú ý tới kênh chữ, lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh…đây là những đối
tượng bất động trên bàn học.
Đặc thù môn Địa lí có rất nhiều địa điểm, địa danh, nhiều sự vật, hiện tượng

… chúng ta không thể thấy và cũng không thể đi đến được, nhưng nhờ vào màn
hình Tivi với hình ảnh và âm thanh sống động mà học sinh có thể hình dung là ta
đang du lịch ở đó. Ở lớp 6 các em đã làm quen với bản đồ nhưng việc tiếp thu còn
hạn chế. Mặt khác trong thực tế dạy học, tôi thấy rằng nhiều học sinh khai thác kiến
thức thông qua bản đồ còn lúng túng, đa số nắm được nội dung nhưng chưa nắm
vững kiến thức và tư duy. Từ đó việc học tập môn Địa lí đạt kết quả chưa cao. Cụ
thể thống kê kết quả hiện tại lớp 6 của trường TH&THCS Cát Vân trước khi dạy
học bằng màn hình Tivi kết hợp với máy tính xách tay như sau:
- Khối 6 năm học 2016 – 2017:
Múc độ chú ý, tiếp thu bài
Khối 6 năm 2016 - 2017
- Động cơ học tập, chú ý, ghi nhớ, tư duy rất tốt
- Động cơ học tập, chú ý, ghi nhớ, tư duy tốt
- Động cơ học tập, chú ý, ghi nhớ, tư duy chưa đạt

9,5
25,3
65,2

4


Kết quả cho thấy học sinh học tập thông qua dạy học bằng bản đồ cho thấy
thống kê đạt kết quả chưa tốt, học sinh chưa đạt chiếm tỉ lệ cao.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
* Vai trò của Màn hình Tivi và máy tính trong dạy học địa lý :
- Giúp cho HS thông hiểu nắm vững kiến thức: Hình ảnh động, âm thanh nổi,
các clip có khả năng trình bày nội dung có tính chất khái niệm dưới hình thức hình
ảnh kết hợp với âm thanh theo một trình tự liên kết hữu cơ, nhờ đó học sinh có thể

hiểu được cơ cấu tạo thành nền tảng các đối tượng, hiện tượng địa lí, tự mình hiểu
được những nguyên tắc khái niệm cơ bản, từ đó nắm được kiến thức địa lý.
- Giúp cho học sinh ghi nhớ kiến thức lâu bền hơn: Bài giảng tác động trực
tiếp đồng thời vào thị giác và thính giác trong quá trình lĩnh hội kiến thức sẽ giúp
cho học sinh ghi nhớ kiến thức lâu bền hơn. Từ thực nghiệm khoa học, người ta
tổng kết các mức độ tiếp nhận kiến thức của học sinh trong quá trình học tập qua
con đường cảm giác với sự hổ trợ của phương tiện dạy học hiện đại như sau:
Bảng: Mức độ ghi nhớ kiến thức bằng các con đường cảm giác khác nhau
PHƯƠNG THỨC GHI NHỚ MỨC ĐỘ GHI NHỚ
Thính giác
20%
Thị giác
30%
Thính giác và thị giác
50%
Kết quả nghiên cứu này nói lên tác dụng to lớn của các phương tiện nghe
nhìn, đối với sự tiếp thu và ghi nhớ kiến thức của học sinh.
- Góp phần làm gia tăng, khắc sâu những kinh nghiệm trực tiếp giúp cho việc
học tập của HS thêm phong phú và sâu rộng hơn: Nhờ hình ảnh sống động, HS có
thể quan sát gián tiếp được những đối tượng, hiện tượng địa lí mà HS không thể
tiếp cận được, không thể đi đến được, không được quan sát trong thực tế
- Góp phần hình thành và nâng cao khả năng quan sát, tự nghiên cứu của
HS: Tạo điều kiện cho HS quan sát, độc lập suy nghĩ, tiến hành phân tích, tổng
hợp, so sánh, phán đoán… Trên cơ sở tự phát hiện kiến thức, nhờ đó có thể nắm
kiến thức một cách vững chắc hơn
- Góp phần nâng cao hiệu suất dạy học, phát huy tác dụng trong mọi hình
thức dạy học: Với thời lượng nhất định, Với loại giáo án Elearning có thể trình
bày nội dung kiến thức một cách tối ưu thông qua những hình ảnh, cảnh thật, người
thật kết hợp với những lời thuyết minh sống động giúp cho HS tập trung, chú ý
nhiều hơn, do đó có thể phát huy tác dụng trong nhiều hình thức và phương pháp

dạy học khác nhau
- Góp phần bồi dưỡng tình cảm cho HS: Nội dung hình ảnh sống động
không chỉ giới thiệu các đối tượng nghiên cứu một cách hữu hiệu mà còn thông qua
các hình ảnh về đất nước về con người với các hoạt động sản xuất và sinh hoạt kèm
theo những lời giải thích và bình luận giúp HS có thể tự mình khám phá ra những
5


giá trị về văn hoá, xã hội của các quốc gia, dân tộc trên thế giới, góp phần bồi
dưỡng tình cảm cho HS.
*. Sử dụng Màn hình Tivi và máy tính cho một số tiết học cụ thể:
Có nhiều hình thức để sử dụng phim: Phim được sử dụng như một phương
tiện độc lập. Phim được sử dụng kết hợp với các phương tiện khác (kênh hình)
… Nhưng nhìn chung có thể tiến hành qua 3 bước:
- Bước định hướng: (Tương ứng với hoạt động đặt nhiệm vụ học tập)
Xem video phục vụ dạy học ở trường THCS, nội dung gắn liền với yêu cầu học
tập, HS có nắm chắc kiến thức thì việc xem phim có hiệu quả. Hơn nữa những kiến
thức đưa lên phim là những kiến thức phổ thông mà không phải ai xem phim cũng
hiểu ngay được. Bước định hướng cho HS trước khi xem phim là hết sức cần thiết.
Trước khi cho HS xem video, GV cần cho HS nắm chắc mục đích yêu cầu của
bài học nói chung. Sauđó, GV cho HS biết các đề mục chính trong bài, các đề mục
này có thể ghi lên bảng cho HS tiện theo dõi. GV cung cấp cho HS dàn ý bài học
với hệ thống câu hỏi theo nội dung phim để HS có thể nắm được các vấn đề chính
cần chú ý khi xem video.
- Bước sử dụng ( Tương ứng với hoạt động xem video HS trả lời câu hỏi, GV kết
luận giúp HS hoàn thiện từng đơn vị kiến thức của bài học)
Cho HS xem video với các hình thức:
+ Cho HS xem từng đoạn của clip phù hợp với đề mục và các câu hỏi. Hình thức
này sử dụng với nhiều nội dung phim. Sau mỗi đoạn tương ứng với một số câu hỏi
+ Cho HS xem video theo từng đơn vị kiến thức nhỏ của mỗi đề mục tương ứng

với một câu hỏi định hướng
+ Cho HS xem cả bộ phim, đoạn phim ngắn thời lượng vừa phải hoặc video clip
không quá 5 phút để trình bày kiến thức của bài học hay từng phần. Nội dung kiến
thức đưa lên phim dễ hiểu
- Bước kết thúc: ( Tương ứng với hoạt động cũng cố, đánh giá kết quả học
tập của học sinh)
Sau khi xem xong phim, GV tổng kết lại phần đã học, đánh giá kết quả học tập
của HS, chốt lại những ý chính của bài học, đồng thời nêu lên những chú ý cần
thiết về cách khai thác tri thức qua phim
Sau khi xem xong phim, GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi theo dàn ý
- Bước kết thúc: GV tổng kết lại phần đã học theo dàn ý, đánh giá kết quả học
tập của HS, chốt lại những ý chính của mục này, đồng thời nêu lên những chú ý cần
thiết về cách khai thác tri thức qua phim, clip.
*. Ví dụ 1: Trong trường hợp dạy bài 1 “VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG VÀ KÍCH
THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT” trong mục 1 Vị trí của Trái Đất trong hệ mặt Trời, nếu
dùng hình 1 trong SGK thì HS rất khó tưởng tượng sự chuyển động của các hành
tinh xung quanh Mặt Trời nhưng nếu sử dụng máy tính xách tay và Tivi để cho HS
6


xem clip về sự vận động đó thì HS rất dễ tưởng tượng và nhớ lâu hơn và đây là
hình ảnh được cắt ra từ clip:

*. Ví dụ 2: Khi dạy bài 7 “SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA
TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ”
Khi nói về hiện tượng ngày đêm trên trái Đất ta có thể mở Video Trái Đất
quay quanh trục, dưới ánh sáng của tia nắng Mặt Trời sẽ tạo ra hiện tượng ngày và
đêm kế tiếp nhau khắp mọi nơi trên bề mặt Trái Đất. Với phương pháp này HS sẽ
dễ tưởng tượng hơn rất nhiều so với trước và đặc biệt HS thấy rất rõ phần Trái Đất
được Mặt trời chiếu sáng và phần nằm trong bóng đêm như hình ảnh dưới đây:

7


Khi bản thân tôi trình chiếu hiện tượng tự quay quanh trục của Trái Đất lên
màn hình Tivi và đưa ra câu hỏi: Khi Trái Đất tự quay quanh trục sẽ sinh ra hiện
tượng gì? Rất nhanh và nhiều HS giơ tay trả lời câu hỏi và đây là hình ảnh thực tế
trên lớp học:

8


*. Ví dụ 3: Khi dạy bài 8 “SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUAY
QUANH MẶT TRỜI”. trong phần 1 nếu chỉ quan sát vào hình 23 trong SGK thì
HS lớp 6 rất khó tưởng tượng được Trái đất chuyển động quanh Mặt Trời như thế
nào bởi vì Trái Đất cùng một lúc tham gia vào hai chuyển động, mặt khác tranh ảnh
trong SGK không có sự chuyển động nên HS không thể biết được bản chất của các
vận động này. Tuy nhiên khi bản thân tôi cắt ghép Video của hai chuyển động đó
cho học sinh xem thì các em rất hứng thú và rất hiểu bản chất của các vận động đó.
Đây là hình ảnh được cắt ra từ Video:

9


Khi sử dụng Tivi và máy tính để dạy học Địa Lí lớp 6 sẽ thu hút sự chú ý của
học sinh và kết quả là đa số học sinh hiểu sâu vấn đề, các em rất hăng hái được trả
lời câu hỏi thầy đưa ra.
Để có một video hoàn chỉnh cho bài dạy chúng ta cần phải có thêm phần mềm
cắt và ghép phim để cắt và ghép những đoạn video clip hoàn chỉnh.
Nói tóm lại, để giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức địa lí từ các hình ảnh
sống động, người giáo viên không những chỉ cần có những hiểu biết về kiến thức

bộ môn, mà còn phải biết lựa chọn, hình thức và phương pháp giảng dạy thích hợp
nhất để giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc. Điều
đó có nghĩa là khi sử dụng các băng hình để truyền thụ kiến thức, rèn kỹ năng, vận
dụng kiến thức... Giáo viên phải sử dụng chúng trong toàn bộ các khâu của
quá trình dạy học, từ khâu chuẩn bị bài, soạn giáo án, tiến hành bài giảng trên lớp
đến khâu giao bài tập về nhà.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Trong suốt năm học 2017 – 2018. Tôi đã thực hiện phương pháp "SỬ DỤNG
MÁY TÍNH XÁCH TAY VÀ MÀN HÌNH TIVI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 6”
trong quá trình dạy học của mình tại nhà trường. Qua kiểm tra khảo sát tôi thu được
kết quả như sau:
Bảng: Mức độ nhận thức, tiếp thu kiến thức ( tỉ lệ %)

10


Múc độ chú ý, tiếp thu bài

Khối 6 năm 2017 - 2018

- Động cơ học tập, chú ý, ghi nhớ, tư duy rất tốt
40,5
- Động cơ học tập, chú ý, ghi nhớ, tư duy tốt
39,1
- Động cơ học tập, chú ý, ghi nhớ, tư duy chưa đạt
20,4
Từ kết quả trên cho thấy HS có sự tiến bộ rõ rệt qua từng khối lớp như sau:
- Về động cơ học tập, chú ý, ghi nhớ, tư duy rất tốt : năm học 2017 - 2018
tăng 31%

- Động cơ học tập, chú ý, ghi nhớ tốt nhưng khả năng tư duy chưa sâu: năm
học 2017 - 2018 tăng 31,5 %. tăng 13,8 %.
- Động cơ học tập, chú ý, ghi nhớ, tư duy chưa đạt: năm học 2017 - 2018
giảm 44,8 %.
Thực tế qua thống kê trên, đề tài áp dụng mang tính khả thi cao.
Ngoài ra, tôi còn nhận thấy rằng với việc dạy học thông qua màn hình Tivi và
máy tính với các phần mềm dạy học hiện đại như trên học sinh rất hứng thú trong
học tập bộ môn Địa lý, giờ học rất sinh động, HS làm việc tích cực, đa số nắm
vững kiến thức, biết vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề từ đó HS có kiến thức
sâu rộng hơn . Đặc biệt HS rất thích thú khi giao bài tập về nhà đặc biệt là những
bài tập có liên quan tới các video clip sống động.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Muốn học sinh khai thác kiến thức địa lí thông qua màn hình Tivi với âm
thanh sống động kết hợp với chiếc máy tính cá nhân trước hết phải làm cho học
sinh nắm được nội dung rồi sau đó mới tiến hành khai thác kiến thức từ hình ảnh
sống động. Điều cần lưu ý là kĩ năng làm việc với Goole, you Tobe phải phát triển
song song với quá trình lĩnh hội kiến thức địa lí để làm cơ sở cho việc phân tích, rút
ra nhận xét, kết luận ngày càng đúng đắn, chính xác hơn. Vì thế cần bắt đầu bằng
nhữn vấn đề đơn giản, dễ hiểu rồi chuyển dần sang những kiến thức phức tạp
hơn, trên cơ sở trang bị cho học sinh những kiến thức mới cần thiết.
Việc dạy HS khai thác kiến thức Địa lí qua hình ảnh động sẽ tránh cho học
sinh phải ghi nhớ quá tải kiến thức lý thuyết. Việc dạy học này giúp cho
HS học tập trở nên sinh động hơn, đặc biệt là rèn luyện được khả năng tư duy cho
học sinh ( Phân tích, giải thích, so sánh, đối chiếu,lôgic....) qua đó sẽ đem lại hiệu
quả cao hơn trong học tập môn Địa lí.
3.2. Kiến nghị:
- Về phía nhà trường:
+ Cần tổ chức mở các chuyên đề nhiều hơn về giải pháp nâng cao chất lượng
giảng dạy ở các bộ môn nhất là môn Địa lí

11


+ Tạo điều kiện cho các GV môn Địa lý dạy học các buổi ngoại khoá , cần
trang bị phòng nghe nhìn vứi trang bị hiện đại có kết nối Wifi.
+ Tập huấn phần mềm soạn giảng Elearning cho giáo viên sử dụng một cách
thành thạo.
- Phía giáo viên: Phải thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học đồng thời phải
dự giờ học hỏi kinh nghiệm của những giáo viên dạy giỏi . Thường xuyên áp dụng
công nghệ thông tin vào bài giảng.
+ Thường xuyên lên mạng Internet cập nhật thông tin hoặc tải những Video,
clip có nội dung liên quan đến việc dạy và học bộ môn Địa lí.
+ Yêu cầu các em phải đi sưu tầm tư liệu, tranh ảnh có liên quan đến bài học,
phải kiểm tra việc chuẩn bị của các em trước khi dạy học bài mới để tạo cho các em
có thói quen trong việc chuẩn bị bài. Qua quá trình thực hiện suốt một năm học
2017 - 2018, đề tài đã mang lại hiệu quả thiết thực.Tuy chưa hoàn chỉnh về nội
dung và các biện pháp thực hiện chưa phải là tối ưu, nhưng tôi mong rằng đề tài
này là một kinh nghiệm giúp các bạn đồng nghiệp vận dụng vào thực tiển trường
mình mang lại nhiều kết quả khả quan và tôi sẽ còn tiếp tục áp dụng nghiên cứu
mở rộng các khía cạnh của đề tài trong năm học tới nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập môn Địa lí ở trường TH&THCS Cát Vân, góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục mà nghị quyết đại hội Đảng đề ra.
Trên đây là kinh nghiệm của tôi trong quá trình dạy học môn Địa lí lớp 6 ở
trường TH&THCS Cát Vân. Đề tài tuy đạt được nhiều kết quả khả quan nhưng
vẫn còn gặp những thiếu sót mà tôi chưa khắc phục được. Vậy kính mong đồng
nghiệp bổ sung để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Cát Vân, ngày 10 tháng 04 năm 2019
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

............................................................................
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
.........................................................................
Người viết
.........................................................................
.........................................................................
........................................................................

Đỗ Trọng Kế

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Sách giáo khoa Địa lý 6 ( NXB Giáo dục).
- Sách giáo viên Địa lí 6 ( NXB Giáo dục).
- Cuốn tài liệu bồi dưỡng thường xuyên môn Địa ( NXB Giáo dục).
- Tài liệu ứng dụng phương tiện nghe nhìn hiện đại vào dạy học Địa Lí(thầy
Nguyễn Quốc Tuấn – ĐH Hồng Đức).
- Phần mềm Google earth
- Các trang tìm kiếm google, You Tube

13



×