Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Hội Thượng Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.41 KB, 42 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc
tế, đất nước ta đang dần đổi mới và bước vào thời kỳ công nghi ệp hoá - hi ện
đại hoá, vừa xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật vừa phát tri ển nền kinh t ế đ ất
nước. Do đó, ngành Hệ thống thông tin quản lý không thể thiếu và có vai trò
rất quan trọng trong quá trình xây dựng và phát tri ển đất nước.
Ngày nay, khi công nghệ đã gắn liền v ới cu ộc s ống con ng ười ở m ọi
lĩnh vực, mọi ngành nghề. Không ai là không bi ết đ ến ph ạm vi ảnh h ưởng
cũng như tầm quan trọng của Microsoft Windows. Nh ững ứng d ụng cũng
như lợi ích mà nó mang lại cho chúng ta th ật s ự r ất h ữu ích. Chính vì v ậy mà
ngày càng có nhiều những ph ần mềm cũng nh ư nh ững ngôn ng ữ l ập trình ra
đời giúp cho tư duy của chúng ta tăng lên và đem l ại giá tr ị cao cho đ ời s ống.
Trong đó, excel là cách nhanh và t ốt nh ất đ ể l ập trình cho Microsoft
Windows. Khả năng của ngôn ngữ này cho phép nh ững ng ười chuyên nghi ệp
hoàn thành bất kỳ điều gì nhờ sử dụng b ảng tính excel. T ại Công ty C ổ Ph ần
Xây Dựng Hội Thượng Lạng Sơn. Công vi ệc phân tích tình hình tài chính là
rất quan trọng, tuy nhiên hiện tại công ty v ẫn ch ưa có m ột ch ương trình tính
toán chuyên cho công vi ệc quan tr ọng này.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “ Xây dựng chương trình
phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây D ựng H ội Th ượng L ạng
Sơn ”làm đề tài thực tập tốt nghiệp.


2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá được những ưu điểm, nhược đi ểm, và những ứng
dụng mạnh mẽ của ngôn ngữ lập trình excel vào lĩnh vưc kinh tế - xã h ội, khoa
học - kĩ thuật, giáo dục.


Nắm vững những kiến thức cơ bản về cơ sở lí thuyết về phân tích tình
hình ài chính trong doanh nghiệp. Hiểu rõ được những ưu đi ểm, nhược đi ểm
của hệ thống và phạm vi ảnh hưởng của hệ thống trong kinh tế, xã hội.
Qua đó, xây dựng được một chương trình phân tích tình hình tài chính dựa
trên ngôn ngữ lập trình excel và ứng dụng chương trình để giải quyết bài toán
phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Hội Thượng Lạng
Sợn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng chương trình
phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Hội Thượng Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài ghiên cứu những khái niệm cơ bản và
những ứng dụng của ngôn ngữ excel để áp dụng vào việc xây dựng bài toán
phân tích tình hình tài chính.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với kết quả đạt được, đề tài có thể làm công cụ để phát tri ển tư duy
khoa học của sinh viên ngành công nghệ thông tin nói chung và ngành tin h ọc
kế toán nói riêng. Ngoài ra, đề tài còn có thể ứng dụng vào thực ti ễn khi s ử
dụng chương trình vào lĩnh phân tích tài chính.
5. Kết cấu
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính khóa luận của tôi gồm ba
chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp .
Chương 2: Khảo sát phân tích, thiết kế hệ th ống phân tích tình hình tài
chính tại Công Ty Cổ Phần Xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn.
Chương 3: Xây dựng chương trình trình phân tích tình hình tài tại Công
Ty Cổ Phần Xây Dựng hội Thượng Lạng Sơn.


Trong quá trình thực hiện đề tài hực tập tốt nghiệp, do những gi ới hạn
nhất định về tài liệu, kiến thức và thời gian nên tôi không tránh kh ỏi nh ững

sai sót. Tôi rất mong các thầy cô thông cảm và góp ý.

Thái Nguyên, ngày / /2016
Sinh viên thực hiện
Triệu Hồng Ánh


Chương 1
Tổng quan về phân tích tình hình tài chính tại doanh nghi ệp
1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế có liên quan đ ến
việc hình thành và sử dụng tài sản trong doanh nghi ệp. Tài chính được bi ểu
hiện dưới hình thức tiền tệ và có liên quan trực ti ếp tới hi ệu qu ả s ản xu ất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tài chính doanh nghi ệp, các nhà
kinh tế đã tìm kiếm khái niệm tài chính trên các vấn đề có tính ch ất nguyên lý
khác nhau của họ mà thường tập trung vào 5 nguyên tắc sau:
+ Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp
+ Sự bảo đảm có lợi ích cho những người bỏ vốn dưới các hình thức khác
nhau.
+ Khía cạnh thời hạn của các loại vốn.
+ Sự diễn giải các khái niệm về vốn như là tổng giá tr ị của các lo ại tài
sản dưới hai dạng vốn trừu tượng và vốn cụ thể.
+ Chỉ ra quá trình thay đổi của vốn trong các trường hợp tăng gi ảm và
thay đổi cấu trúc của nó.
1.1.2 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nh ỏ s ự vật và hi ện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự v ật, hi ện

tượng đó”


“Phân tích hoạt động kinh doanh (PTKD) là quá trình nghiên cứu đ ể đánh
giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các ngu ồn ti ềm
năng cần khai thác ở doanh nghiệp (DN), trên cơ sở đó đề ra các phương án và
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”
Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và với quy mô
nhỏ, yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công
việc phân tích thường được tiến hành giản đơn, có thể thấy ngay trong công
tác hạch toán. Khi sản xuất kinh doanh càng phát tri ển thì nhu c ầu thông tin
cho nhà quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp. PTKD hình thành và phát
triển như một môn khoa học độc lập, để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các
nhà quản trị.
Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó luôn đi trước quy ết đ ịnh
và là cơ sở cho việc ra quyết định. PTKD như là một ngành khoa học, nó nghiên
cứu một cách có hệ thống toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đó
đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi DN.
Như vậy, PTKD là quá trình nhận biết bản chất và sự tác đ ộng c ủa các
mặt của hoạt động kinh doanh, là quá trình nhận thức và cải t ạo ho ạt đ ộng
kinh doanh một
cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ th ể của từng DN và
phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm mang l ại hi ệu
quả kinh doanh cao.
Phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài chính c ủa doanh nghi ệp.
Việc phân tích các báo cáo tài chính là quá trình tìm hi ểu các k ết qu ả c ủa s ự
quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp mà được phản ánh trên các báo
cáo tài chính đó. Phân tích các báo cáo tài chính là đánh giá nh ững gì đã làm
được, dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các bi ện
pháp để khai thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và h ạn ch ế các đi ểm



yếu. Tóm lại, phân tích các báo cáo tài chính là c ần ph ải làm sao mà thông qua
các con số “ biết nói ” trên báo cáo để có thể giúp người sử dụng chúng hi ểu rõ
tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành
động của những nhà quản lý doanh nghiệp đó.
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
-

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan tr ọng đ ể phát hiện kh ả

năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.
-

Thông qua phân tích hoạt động DN chúng ta m ới thấy rõ đ ược các

nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và
nhân tố ảnh hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp th ời trong công tác
tổ chức và quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải ti ến c ơ ch ế qu ản lý trong
kinh doanh.
-

PTKD giúp DN nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như

những hạn chế trong DN của mình. Chính trên cơ sở này các DN sẽ xác đ ịnh
đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
-

PTKD là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ s ở đ ể đ ề ra


các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các ch ức năng
kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động SXKD trong DN.
-

Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan tr ọng để phòng ngừa

và ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
-

Tài liệu PTKD còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài, khi h ọ có

các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với DN, vì thông qua phân tích h ọ
mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay...đ ối v ới
DN nữa hay không?
1.1.4.Ðối tượng


Với tư cách là một khoa học độc lập, PTKD có đối tượng riêng:
“Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và k ết qu ả c ủa
hoạt động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đ ến
quá trình và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế”
Kết quả kinh doanh mà ta nghiên cứu có thể là kết quả của từng giai đo ạn
riêng biệt như kết quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết quả bán hàng... hay có
thể là kết quả tổng hợp của quá trình kinh doanh, kết quả tài chính...v.v
Khi phân tích kết quả kinh doanh, người ta hướng vào kết quả thực hiện các
định hướng mục tiêu kế hoạch, phương án đặt ra.
Kết quả kinh doanh thông thường được biểu hiện dưới các chỉ tiêu kinh tế.
Chỉ tiêu là sự xác định về nội dung và phạm vi của các kết quả kinh doanh. N ội
dung chủ yếu của phân tích kết quả là phân tích các ch ỉ tiêu k ết qu ả kinh
doanh mà DN đã đạt được trong kỳ, như doanh thu bán hàng, giá tr ị s ản xu ất,

giá thành, lợi nhuận...Tuy nhiên, khi phân tích các chỉ tiêu k ết qu ả kinh doanh
chúng ta phải luôn luôn đặt trong mối quan hệ v ới các đi ều ki ện (y ếu t ố) c ủa
quá trình kinh doanh như lao động, vật tư, tiền vốn, di ện tích đất đai...vv.
Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ánh lên hiệu quả kinh doanh ho ặc hi ệu
suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như giá thành, tỷ suất chi phí, doanh l ợi,
năng suất lao động...vv.

Dựa vào mục đích phân tích mà chúng ta cần sử dụng các lo ại ch ỉ tiêu khác
nhau, cụ thể: Chỉ tiêu số tuyệt đối, chỉ tiêu số tương đối, chỉ tiêu bình quân.
Chỉ tiêu số tuyệt đối dùng để đánh giá quy mô kết quả kinh doanh hay đi ều
kiện kinh doanh. Chỉ tiêu số tương đối dùng trong phân tích các mối quan h ệ


giữa các bộ phận, các quan hệ kết cấu, quan hệ tỷ l ệ và xu h ướng phát tri ển.
Chỉ tiêu bình quân phản ánh trình độ phổ biến của các hiện tượng.
Tuỳ mục đích, nội dung và đối tượng phân tích đ ể có th ể s ử d ụng các ch ỉ tiêu
hiện vật, giá trị, hay chỉ tiêu thời gian. Ngày nay, trong kinh tế thị trường các
DN thường dùng chỉ tiêu giá trị. Tuy nhiên, các DN sản xuất, DN chuyên kinh
doanh một hoặc một số mặt hàng có quy mô lớn vẫn sử dụng kết h ợp ch ỉ tiêu
hiện vật bên cạnh chỉ tiêu giá trị. Trong phân tích cũng cần phân bi ệt ch ỉ tiêu
và trị số chỉ tiêu. Chỉ tiêu có nội dung kinh tế tương đ ối ổn đ ịnh, còn tr ị s ố ch ỉ
tiêu luôn luôn thay đổi theo thời gian và địa đi ểm cụ th ể.
Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh
thông các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh h ưởng
đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Một cách chung nh ất,
nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, quá trình...và m ỗi bi ến
động của nó tác động trực tiếp hoặc gián ti ếp ở một mức đ ộ và xu h ướng xác
định đến các kết quả biểu hiện các chỉ tiêu.
Ví dụ: Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào lượng bán hàng ra, giá c ả bán ra và
cơ cấu tiêu thụ. Ðến lượt mình, khối lượng hàng hoá bán ra, giá cả hàng hoá

bán ra, kết cấu hàng hoá bán ra l ại chịu tác đ ộng b ởi nhi ều y ếu t ố khác nhau
như khách quan, chủ quan, bên trong, bên ngoài...vv.
Theo mức độ tác động của các nhân tố, chúng ta có thể phân lo ại các nguyên
nhân và nhân tố ảnh hưởng thành nhiều loại khác nhau, trên các góc đ ộ khác
nhau.
-

Trước hết theo tính tất yếu của các nhân tố: có thể phân thành 2 loại:

Nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Nhân tố khách quan là loại nhân tố thường phát sinh và tác động nh ư m ột yêu
cầu tất yếu nó không phụ thuộc vào chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động của mỗi DN có thể chịu tác động bởi các nguyên nhân và


nhân tố khách quan như sự phất triển của lực lượng s ản xuất xã h ội, lu ật
pháp, các chế độ chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, môi tr ường, v ị trí
kinh tế xã hội, về tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng. Các nhân tố này làm
cho giá cả hàng hoá, giá cả chi phí, giá cả dịch v ụ thay đổi, thu ế su ất, lãi su ất,
tỷ suất tiền lương...cũng thay đổi theo.
Nhân tố chủ quan là nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu ph ụ thu ộc
vào nỗ lực chủ quan của chủ thể tiến hành kinh doanh. Những nhân tố như:
trình độ sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, trình độ khai thác các nhân t ố
khách quan của DN làm ảnh hưởng đến giá thành, mức chi phí th ời gian lao
động, lượng hàng hoá, cơ cấu hàng hoá...vv.
-

Theo tính chất của các nhân tố có thể chia ra thành nhóm nhân t ố s ố

lượng và nhóm các nhân tố chất lượng.

Nhân tố số lượng phản ánh quy mô kinh doanh như: Số lượng lao động, vật
tư, lượng hàng hoá sản xuất, tiêu thụ... Ngược l ại, nhân t ố chất l ượng th ường
phản ánh hiệu suất kinh doanh như: Giá thành, tỷ suất chi phí, năng su ất lao
động...Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố số lượng và ch ất lượng
vừa giúp ích cho việc đánh giá chất lượng, phương hướng kinh doanh, vừa
giúp cho việc xác định trình tự

sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh h ưởng của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh.
-

Theo xu hướng tác động của nhân tố, thưòng người ta chia ra các nhóm

nhân tố tích cực và nhóm nhân tố tiêu cực.
Nhân tố tích cực là những nhân tố tác động tốt hay làm tăng đ ộ l ớn c ủa hi ệu
quả kinh doanh và ngược lại nhân tố tiêu cực tác động xấu hay làm gi ảm quy


mô của kết quả kinh doanh. Trong phân tích cần xác định xu hướng và mức
độ ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố tích cực và tiêu cực.
Nhân tố có nhiều loại như đã nêu ở trên, nhưng nếu quy v ề n ội dung kinh t ế
thì có hai loại: Nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh và nhân tố thuộc v ề kết
quả kinh doanh. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: Số lượng
lao động, lượng hàng hoá, vật tư, tiền vốn...ảnh hưởng trực ti ếp đến quy mô
kinh doanh. Các nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh ảnh hưởng suốt quá
trình kinh doanh từ khâu cung ứng vật tư đến việc tổ chức quá trình s ản xu ất
cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và từ đó ảnh hưởng đến kết quả tổng hợp
của kinh doanh như nhân tố giá cả hàng hoá, chi phí, khối lượng hàng hoá s ản
xuất và tiêu thụ.
Như vậy, tính phức tạp và đa dạng của nội dung phân tích được bi ểu hi ện qua

hệ thống các chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả kinh doanh. Vi ệc xây dựng
tương đối hoàn chỉnh hệ thống các chỉ tiêu với cách phân bi ệt hệ th ống ch ỉ
tiêu khác nhau, việc phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo các góc đ ộ khác
nhau không những giúp cho DN đánh giá một cách đầy đủ kết qu ả kinh doanh,
sự nỗ lực của bản thân DN, mà còn tìm ra được nguyên nhân, các m ặt m ạnh,
mặt yếu để có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Khi phân tích kết quả kinh doanh bi ểu hiện bằng các ch ỉ tiêu kinh t ế d ưới s ự
tác động của các nhân tố mới chỉ là quá trình “định tính”, c ần ph ải l ượng hoá
các chỉ tiêu và nhân tố ở những trị số xác định với độ bi ến động xác đ ịnh. Ð ể
thực hiện được công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái quát các ph ương
pháp trong phân tích kinh doanh.

1.2 Các phương pháp phân tích tình hình tài chính
1.2.1 Phương pháp chung


Là phương pháp xác định trình tự bước đivà những nguyên tắc cần ph ải
quán triệt khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
Với phương pháp này là sự kết hợp triết học duy vật bi ện chứng và duy
vật lịch sử của triết học Mác- LêNin làm cơ sở. Đồng thời phải dựa vào các chủ
trương, chính sách của Đảng trong từng thời kỳ. Phải phân tích đi từ chung
đến riêng và phải đo lường được sự ảnh hưởng và phân loại ảnh hưởng.
Tất cả các điểm trên phương pháp chung nêu trên chỉ được thực hiện khi
kết hợp nó với việc sử dụng một phương pháp cụ thể. Ngược lại các phương
pháp cụ thể muốn phát huy tác dụng phải quán triệt yêu cầu của phương pháp
chung.
1.2.2 Các phương pháp cụ thể
Đó là những phương pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất
định. Trong phân tích tình hình tài chính, cũng như phạm vi nghiên c ứu của
luận văn, em xin được đề cập một số phương pháp sau:

1.2.3 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác
định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì v ậy đ ể ti ến hành
so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các đi ều
kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như s ự th ống nh ất
về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đ ồng th ời
theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số
gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm
trước) và có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân.
- Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.


- Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.

Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước đ ể đánh giá s ự tăng
hay giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp và từ đó có nh ận xét
về xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
+ So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, s ố li ệu c ủa doanh
nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của doanh nghi ệp khác đ ể th ấy mức
độ phấn đấu của doanh nghiệp được hay chưa được.
+ So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so v ới tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi v ề l ượng
và về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian.
1.2.4 Phương pháp cân đối
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh đ ể giúp

người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng s ố tài s ản
và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình s ử dụng các lo ại
tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng
về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.2.5 Phương pháp phân tích tỷ lệ


Phương pháp này được áp dụng ph ổ bi ến trong phân tích tài chính vì
nó dựa trên ý nghĩa chu ẩn m ực các t ỷ l ệ c ủa đ ại l ượng tài chính trong các
quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu qu ả nh ững s ố
liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chu ỗi th ời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được
cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ d ữ li ệu và thúc đ ẩy
quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn v ốn: Qua ch ỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đ ặc
trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. chúng ta
sẽ sử dụng kết hợp và sử dụng thêm một s ố phương pháp bổ tr ợ khác nh ư
phương pháp liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu
điểm của chúng để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất.
1.3 Hệ thống báo cáo tài chính
1.3.1 Phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng th ể, là b ảng tổng h ợp - cân
đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả v ề tài


sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời đi ểm
quy định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo.
Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối gi ữa tài s ản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. S ố liệu trên
Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có c ủa doanh nghi ệp
theo cơ cấu tài sản , nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài s ản
đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, ta có th ể nhận xét, đánh giá khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp.


1.3.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ ho ạt đ ộng
của doanh nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách
khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng
sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu hay báo cáo l ưu
kim, là báo cáo tài chính cần thiết không chỉ đối v ới các nhà qu ản tr ị ho ặc
giám đốc tài chính của doanh nghiệp. Kết quả phân tích ngân l ưu giúp doanh
nghiệp điều phối lượng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh v ực : Ho ạy
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nói m ột cách khác,
báo cáo ngân lưu chỉ rac các hoạt động nào tạo ra ti ền, lĩnh v ực nào s ử d ụng
tiền, khả năng thanh toán,lượng tiền thừa thiếu và th ời đi ểm cần s ử dụng đ ể
hiểu quả cao nhất, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
1.3.3 Thuyết minh báo cáo tài chính

Báo cáo thuyết minh là báo cáo được trình bày bằng l ời văn nh ằm gi ải
thích chi tiết về nội dung thay đổi về tài sản, nguồn v ốn mà các dữ li ệu b ằng
số trong báo cáo tài chính không thể được hết.
1.4 Phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đ ối k ế toán
Khi phân tích bảng cân đối kế toán, chúng ta sẽ xem xét và nghiên c ứu các
vấn đề cơ bản sau:
-

Xem xét sự biến động của tổng tài sản và của từng loại tài sản. Qua đó th ấy
được quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của công ty.


-

Xem xét cơ cấu có hợp lý không? Cơ cấu vốn có tác động như th ế nào đ ến quá
trình kinh doanh.

-

Khái quát xác định mức độ độc lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính c ủa
doanh nghiệp.

-

Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chi tiêu, các khoản mục.

-

Phân tích các chi tiêu phản ánh khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính

1.4.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta sẽ xem xét
và nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:

-

Xem xét sự biến động từng chỉ tiêu trên phần lãi, l ỗ gi ữa năm này v ới năm
trước. Đặc biệt chú ý đến doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, l ợi
nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.

-

Tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí,
kết quả kinh doanh của công ty.
1.5 Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính
1.5.1 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Đây là các chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm : các ngân hàng, nhà
đầu tư, nhà cung cấp...Trong mọi quan hệ với doanh nghiệp, họ luôn đặt ra
những câu hỏi liệu doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các kho ản n ợ đ ến
hạn không? Để trả lời câu hỏi trên, các chỉ tiêu sau đây thường được sử dụng.
a, Khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hi ện nay
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả bảo gồm : nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn.
Công thức tính :


b, Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài
sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản n ợ ng ắn

hạn. Nếu hệ số này cao, có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đ ắp cho s ự
giảm giá trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hi ện ti ềm năng thanh toán cao
so với nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy nhiên, một doanh nghi ệp có h ệ s ố kh ả
năng thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể doanh nghi ệp doanh nghi ệp
đó đã đầu tư quá đáng vào tài sản hiện hành, một sự đầu tư không mang lại
hiệu quả. Mặt khác, trong toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghi ệp, kh ả
năng chuyển hóa thành tiền của các bộ phận là khác nhau. Kh ả năng chuy ển
hóa thành tiền của hàng tồn kho là chậm nhất. Do vậy đ ể đánh giá khả năng
thanh toán một cách khắt khe hơn, có th ể sử dụng hệ s ố khả năng thanh toán
nhanh.
Công thức :

c, Khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản lưu động,
không kể hàng tồn kho. Doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản thu chưa
thu hồi được hàng tồn kho chưa chuyển hóa được thành tiền. Bởi vậy, muốn biết
khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét, ta có thể sử
dụng công thức sau:

d, Khả năng thanh toán dài hạn.
Để đánh giá khả năng này ta cần dựa trên năng lực tài sản cố định hình
thành từ vốn vay và mức trích khấu hao căn bản hàng năm, xem xét xem mức


trích khấu hao căn bản hàng năm có đủ trả nợ các khoản vay dài hạn đến hạn
trả không.
Công thức tính :



1.5.2 Phân tích cơ cấu vốn, tính ổn định và khả năng trả nợ
a, Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của
doanh nghiệp.Nó cho ta biết về tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản ( n ợ và v ốn
chủ sở hữu ) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động kinh doanh.

Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghi ệp, nguồn v ốn từ
bên ngoài ( từ các chủ nợ ) là bao nhiêu phần hay trong tổng s ố tài s ản hi ện có
của doanh nghiệp, có bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
b, Hế số nợ so với tài sản
Hệ số nợ so với tài sản đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp
để tài trợ cho tài sản. Điều này có nghĩa là trong tổng s ố tài s ản hi ện nay c ủa
doanh nghiệp được tài trợ mấy phần trăm là nợ phải trả.
Công thức tính :

c, Hệ số thích ứng dài hạn của tài sản
Hệ số thích ứng dài hạn của tài sản dùng để đánh giá khả năng doanh
nghiệp có thể trang trải tài sản dài hạn bằng các nguồn vốn ổn định dai hạn
Công thức tính:

d, Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu
Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu dùng đ ể đánh giá mức đ ộ ổn
định của việc đầu tư vào tài sản cố định.Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Công thức tính :


1.5.3 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời
a, Hiệu suất sử dụng tài sản

Tỷ số này còn gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho bi ết hi ệu qu ả s ử
dụng toàn bộ tài sản các loại tài sản của doanh nghiệp, ho ặc có th ể là m ột
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu như trong các giai đoạn, tổng mức tài sản của doanh ngi ệp đ ều
tương đối ổn định, ít thay đổi thì tổng mức bình quân có thể dụng mức bình
quân tài sản đầu kỳ và tài sản cuối kỳ. Nếu mức tổng tài s ản có s ự thay đ ổi
biến động lớn thì phải tính theo tài liệu tỉ mỉ hơn đồng thời khi tính m ức quay
vòng của tổng tài sản thì các trị số phải lấy cùng một thời đi ểm.
Mức quay vòng của tài sản là chỉ tiêu phản ánh hiểu suất sử dụng tổng
hợp toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ cùng một
tài sản mà thu được mức lợi ích càng nhiều, do đó trình độ quản lý tài sản càng
cao thì năng lực thanh toán và năng lực thu lợi của doanh nghiệp cao. Nếu
ngược lại thì chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp chưa được sử dụng hiệu
quả.
Công thức tính:

b, Vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp lưu hàng tồn kho,gồm nguyên vật liệu
và hàng hóa trong bao nhiêu tháng. Để duy trì hoạt đ ộng kinh doanh thì hàng
hóa cần được lưu trữ lại ở một mức nhất định nào đó. Tuy nhiên l ưu tr ữ hàng
với một số lượng lớn thì đồng nghĩa với việc sử dụng vốn kém hi ệu qu ả
( dòng tiền sẽ giảm đi do sử dụng vốn kém và như vậy lãi vay sẽ tăng). Đi ều
này làm tăng chi phí giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu th ụ hàng t ồn kho
này do có thể không phù hợp với nhu cầu của thị trường.Do vậy tỷ số này cần
xem xét để xác định thời gian tồn kho có hợp lý theo chu kỳ s ản xu ất kinh
doanh của doanh nghiệp và mứcđộ bình quân chung của ngành cũng như mức
độ hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường.


Công thức tính:


c, Kỳ thu tiền bình quân
Phát sinh nợ phải thu khách hàng cũng là đi ều không th ể tranh kh ỏi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghi ệp bán
hàng trả chậm là một trong những biện pháp để thu hút khách hàng, tăng
cường doanh thu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu khách hàng n ợ nhi ều
trong thời gian dài sẽ chiếm dụng nhiều vốn của doanh nghi ệp, vì vậy, ảnh
hưởng không tốt tới dòng tiền và suy giảm khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân, hay còn gọi số ngày của m ột vòng quay n ợ ph ải
thu khách hàng. Được xác định bởi công thức sau:

d, Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tài sản (ROA)
Đây là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty
so với tài sản của nó. Tỷ suất này sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong
việc sử dụng tài sản để kiếm lời. Tỷ suất được tính bằng cách chia thu nhập
hàng năm cho tổng tài sản, thể hiện bằng con số phần trăm.

Công thức tính như sau:
e, Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này nói lên với một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đ ầu tư
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức tính :


f. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thể hiện trong một trăm đồng doanh thu
mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kinh doanh có bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Lợi nhuận được xác định bao gồm là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.
Công thức tính :

1.6 Công cụ hỗ trợ
1.6. Giới thiệu chung về microsoft excel
Microsoft Excel là một phần mềm hay là một chương trình ứng d ụng, mà
khi chạy chương trình ứng dụng này sẽ tạo ra một bảng tính và b ảng tính này
giúp ta dễ dàng hơn trong việc thực hiện:


Tính toán đại số, phân tích dữ liệu



Lập bảng biểu báo cáo, tổ chức danh sách



Truy cập các nguồn dữ liệu khác nhau



Vẽ đồ thị và các sơ đồ



Tự động hóa các công việc bằng các macro




Và nhiều ứng dụng khác để giúp chúng ta có th ể phân tích nhi ều lo ại
hình bài toán khác nhau.
1.6.2 Ngôn ngữ Visual basic trong microsoft excel.





Visual Basic là ngôn ngữ lập trình dùng để ràng buộc các đối tượng
trong ứng dụng với nhau thành một hệ thống hợp nhất. Các chương
trình của VBA (Visual Basic for Application) được tổ ch ức và ho ạt đ ộng
trong Access nhằm mục đích xây dựng các ứng dụng phức tạp.
Có thể dùng VB để thực hiện các công việc sau:
- Làm cho ứng dụng dễ bảo trì hơn




Tạo ra các hàm/thủ tục của người sử dụng để xử lý các thao tác
phức tạp mà chưa được MS Access cung cấp sẵn.
Xử lý lỗi theo ý người sử dụng.
Tạo hay thao tác với các đối tượng
Thực hiện các thao tác cấp hệ thống : thực hiện m ột ứng dụng
khác, liên kết giữa các ứng dụng.
Đặc điểm:
- Chương trình của VBA hoạt động chủ yếu theo hướng sự kiện : bấm
chuột tại các nút lệnh, di chuyển vào hay ra đối tượng điều khi ển của
form, report …
Các thủ tục và hàm của VBA nằm rải rác trong các module c ủa
form, report hoặc module chung của CSDL và chúng có th ể gọi lẫn nhau.



Chương 2
Khảo sát phân tích, thiết kế hệ thống phân tích tình hình
tài chính tại Công Ty Cổ Phần Xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn
2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Hội
Thượng Lạng Sơn
-

Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn

-

Địa chỉ: Phố Đức Tâm II – Thị Trấn Văn Quan – Huyện Văn Quan – Tỉnh Lạng Sơn.

-

Điện thoại:0253.830.233

-

Mã số thuế: 4900227360

-

Vốn điều lệ: 4.000.000.000 (bằng chữ: Bốn tỷ đồng chẵn)

-


Người đại diện - Giám đốc: Nguyễn Văn Hùng

-

Giấy chứng nhận kinh doanh mã số Doanh nghiệp: 4900227360 cấp ngày
11/9/2009 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp.
Công ty thành lập thuộc hình thức công ty cổ phần hoạt động theo lu ật
doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nhà nước cộng hòa xã h ội
chủ nghĩa Việt Nam. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài
khoản tại Ngân hàng.
Tháng 9 cuối kỳ năm 2015 với sự tham gia góp vốn của các cổ đông, công
ty chính thức trở thành công ty cổ phần Lạng xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn.
Năm 2011 công ty đã tham gia xây dựng, tư vấn thiết kế nhi ều công trình
về lĩnh vực công nghiệp và dân dụng trong huyện và các huyện khác nhau.
Đến năm 2013 mặc dù thị trường xây dựng gặp nhiều khó khăn xong
công ty vẫn không ngừng phát triển và nâng cao năng lực đ ạt đ ược nhi ều
doanh thu và lợi nhuận cao hơn so với các năm trước.
Công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn có đội ngũ cán b ộ công
nhân viên bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thu ật viên và công nhân lành
nghề, công ty cổ phần xây dựng Hội Thượng Lạng Sơn đã và đang tham gia
hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, …


×