Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận quản lí dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.65 KB, 18 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Hiện này, nền kinh tế nước ta đang có tốc độ phát triển nhanh, mức sống
của người dân ngày càng được cải thiện, cùng với đó là nhu cầu nghỉ
ngơi, thư giãn của người dân ngày càng được nâng cao lên. Thay vì
những buổi cơm ở nhà thì nhiều người đã cùng với gia đình, bạn bè,
khách hàng,…đến những nhà hàng ăn uống để có thể thưởng thức những
món đặc sản, những món ăn mới lạ mà ở nhà khó có điều kiện để chế
biến ở nhà. Khách hàng sẵn sàng bỏ ra những khoản tiền lớn để có thể
thưởng thức những món ăn ngon, hấp dẫn, mới lạ và bổ dưỡng.Thị
trường chuỗi nhà hàng ăn hiện đại tại Việt Nam hiện chỉ mới ở giai đoạn
đầu của phát triển và còn nhiều tiềm năng. “Điều thú vị của người Việt là
thích cái mới, sản phẩm ngon và lạ”. Đặc biệt là nhu cầu thưởng thức các
món ăn nổi tiếng của các nước trên thế giới.
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
Hẳn ai đã từng một lần đặt chân lên xứ Nghệ đều được chứng thực bằng
câu ca dao đã có từ ngàn đời nay. Chỉ với một câu lục bát thôi mà đã toát
lên hết vẻ đẹp của vùng đất nơi đây. Quả đúng như vậy, cái thế dịa hình
sông núi nơi đây vừa thơ mộng như bức tranh vẽ tuyệt đẹp vừa hùng vĩ
không kém phần cheo neo. Phải chống chọi với điều kiện địa lý khắc
nghiệt đã hình thành tính cách bền bỉ, cứng cỏi của con người nơi đây.
Chính môi trường thiên nhiên ấy đã tạo nên những đặc trưng con người
xứ nghệ để rồi khó có thể lẫn tính cách của con người bất cứ nơi nào đó
trên bất cứ dãi dọc tổ Quốc thân yêu này!
Ngược dòng lịch sử thì xứ Nghệ là mảnh đất với truyền thống đấu tranh
chống giặc ngoại xâm rất kiên trung và quyết liệt


Tuy nhiên , cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế giới. Chạy theo những
nỗi lo về cơm áo,gạo tiền và du nhập với nền văn hóa nước ngoài mà
ngày nay nền văn hóa Việt Nam đang dần bị lu mờ đi.Nhận thấy nhu cầu


của thị trường ăn uống và với mong muốn có thể giữ gìn và phát huy
phần nào giá trị ẩm thực Huế trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước hiện nay.
-

Giới thiệu tổng quan về dự án.
Tên dự án: Dự án đầu tư mở nhà hàng mang đậm tinh hoa ẩm thực Huế, nhà

-

hàng mang tên “ Nét Huế”
Chủ đầu tư: Tôn Nữ Thị Hà
Thời gian thực hiện: Tháng 11/2014 đến 11/2022
Địa điểm mở của hàng: 6 Đinh Tiên Hoàng, Tp. Huế _ (054) 3 527 348. Vị trí



này rất thuận lợi về mặt giao thông đường bộ, nằm gần đại nội nên có nhiều
-

khách du lịch qua lại.
Hình thức đầu tư: vốn tự có
Quy mô vốn đầu tư khoảng : 610.000.000 VND
Doanh thu hằng năm khoảng: 1.200.000.000 VND
Lơi nhuận ước tính hằng năm đem về cho nhà hàng 400.000.000 VND
Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của đầu tư
• Mục tiêu phát triển:
 Mang lại thu nhập cho nhà đầu tư
 Tạo việc làm cho một bộ phận lao động trên thành phố Huế
 Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố Huế nói riêng và đất nước



nói chung
Nhà hàng đi vào hoạt động sẽ đóng góp một phần thu nhập vào ngân sách



nhà nước: Thuế nhà hàng đóng mỗi năm trung bình khoảng 150 triệu đồng
Trong tương lai nhà hàng sẽ là điểm đến lý tưởng cho những thức khách



muốn thưởng thức văn hóa ẩm thức Huế
Góp phần giữ gìn những truyền thông, những nét ẩm thực độc đáo và đập




chất Huế
Mục tiêu cụ thể:
Đạt được trên 200 khách trong 1 ngày






Doanh thu đạt trên 2 tỷ đồng mỗi năm
Lợi nhuận đạt trên 1 tỷ đồng mỗi năm
Sau 5 năm thì thu hồi lại vốn

- Lí do lựa chọn dự án:
Bất kì ai đã từng đến Huế thì đều có một cảm nhận rằng những năm
gần đây Huế có một sự chuyển mình đáng kể, trong đó phải kể đến là
có nhiều tòa nhà , cao ốc, nhiêu công ty, đơn vị kinh doanh mọc lên,
nhiều khách du lịch cũng đã chọn Huế làm điểm dừng chân của
họ.Tuy nhiên một vấn đề hạn chế ở đây là vấn đề ăn uống thưởng
thức, tiện ích về sử dụng nguyên liệu an toàn vệ sinh thực phẩm. Làm
sao để tạo ra những món ăn ngon mang đậm tinh hoa ẩm thực Huế,
mang lại không khí cổ kính, sang trọng, thỏa mái cho khách hàng, đặc
biệt là những người có thu nhập cao thì thời gian của họ rất quý hiếm.
Vấn đề này không phải dễ đáp ứng và làm được trong khi nhu cầu
cuộc sống ngày một tăng cao.Thấy được điều đó, chúng tôi đã lên kế
hoạch và thành lập một nhà hàng ăn với mong muốn làm thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng khi đến Huế. Bên cạnh đó có thế góp phần
nâng cao vẽ đẹp bản sắc văn hóa, quản bá ẩm thực Huế đến với khắp
mội nơi trên thế giới. Và một điều đặc biệt là, thấy được nhu cầu thị
trường như hiện nay, việc mỡ nhà hàng tại một nơi có nhiều khách du
lịch qua lại sẽ đem đến một nguồn thu nhập lớn khi thực hiện dự án
này.
PHẦN II. KẾ HOẠCH TỔNG QUAN CỦA DỰ ÁN


-

1.2 Nhận thức cơ hội kinh doanh
Điểm mạnh:
Huế là một điểm đến du lịch rất hấp dẫn các du khách, lý do một phần là bởi nơi đây

sở hữu vô số danh lam thắng cảnh tự nhiên, nhân tạo hết sức độc đáo, môi trường
-


trong lành, con người thân thiện…
Nhà hàng nằm ở trung tâm thành phố Huế, một địa điểm khá đông dân cư và nhiều
khách du lịch qua lại, vì thế có thể thu hút được nhiều khách hàng.


-

Khu vực này có an ninh tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà hàng

-

hoạt động
Nằm ngay mặt tiền, có giao thông thuận lợi.
Cơ sở hạ tầng của thành phố Huế đang ngày càng được xây dựng và phát triển mạnh

tạo điều kiện dễ dàng cho khách hàng tìm tới nhà hàng
- Đội ngũ đầu bếp chuyên nghiệp, nấu ăn ngon, chất lượng, đảm bảo vệ sinh
- Phong cách nhân viên phục vụ lịch sự, trang nhã, năng động, nhiệt tình.
- Kiến trúc đẹp, dân dã, gần gũi
• Điểm yếu
- Chủ đầu tư còn yếu về kinh nghiệm cũng như chưa am hiểu về ẩm thực Huế
- Chưa thật sự nắm bắt được nhu cầu khách hàng
- Vì mới thành lập nên nhà hàng chưa được nhiều người biết đến và lượng khách
hàng còn ít
• Cơ hội:
Các món ăn tại nhà hàng là những món ăn nỗi tiếng , nó rất ngon, bổ dưỡng và
mới lạ với người dân của thành phố Huế.
- Nhiều người dân, đặc biệt là giới trẻ hiện nay rất thích cái lối sống và phong
cách phục vụ của nhà hàng . Chính vì thế mở một nhà hàng mang đậm nét Huế, với

các món ăn nổi sẽ dễ dàng thu hút nhiều khách hàng đến thưởng thức
- Tại đây có nhiều du khách nước ngoài tham quan du lịch nên món ăn sẽ được

-

-

truyền bá rộng rải sang các nước khác, sẽ mở rộng được quy mô trong tương lai.
Thách thức
Trên địa bàn thành phố Huế có rất nhiều nhà hàng nỗi tiếng như: Tịnh Gia Viên
7K/28 Lê Thánh Tôn- Tp. Huế; Huế Cỗ 4/4/8 kiệt 35- Phạm Thị Liên- Phú MộngKim Long- Tp. Huế; nhà hàng Khải Hoàn90 - 94 Lê Lợi- Tp. Huế ; Không Gian
Xưa- 205 Điện Biên Phủ- Tp. Huế… nên áp lực cạnh tranh rất lớn.
Giá cả nhiên liệu vật liệu tăng cao dẫn đến giá thành món ăn cũng tăng theo. Điều
này gây khó khăn cho nhà hàng trong quá trình kinh doanh, giữ giá thì lỗ mà tăng
giá thì mất khách
2.2.

Xác định nhu cầu của thị trường

Ăn uống là một nhu cầu không thể thiếu của con người. Nước ta đang ngày càng
phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Nhu cầu ăn uống, nghỉ
ngơi ngày càng lớn. Thay vì những bữa cơm nhà thì nhiều người đã cùng gia đình,
bạn bè, khách hàng,… đến những nhà hàng để thưởng thức những món ăn ngon,


mới lạ cũng như để thư gian trong các nhà hàng sang trọng. Có thể thấy nhu cầu thị
trường đối với các món ăn Huế rất lớn.
Theo như nhóm tìm hiểu về các nhà hàng ở Huế thì trung bình mỗi ngày, các nhà
hàng đón trên dưới 100 khách, trong đó có cả du khách đến từ nhiều nước khác.
Vậy bình quân một tháng nhà hàng có đến 3000 lượt khách. Đặc biệt vào những

dịp lễ hội như festival nhà hàng đón tiếp hàng trăm lượt khách mỗi ngày. Như vậy
nhu cầu khách hàng là rất lớn

PHẦN III. QUẢN LÝ THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Lập kế hoạch
PHẦN IV. QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN
Dự báo tài chính

1.1.

Dự báo tài chính này được lập ra như một dự toán nhắm ước tính số tiền
cần đầu tư để đưa dự án vào hoạt động.


Chi phí nghiên cứu
Chi phí nghiên cứu là khoảng chi phí để nghiên cứu và đưa ra thực đơn bao
gồm các món ăn dành cho nhóm khách hàng trẻ tuổi, trung tuổi và cao tuổi.
Trong đó chia thực đơn thành các nhóm khác nhau của khách hàng. Kèm
thêm chi phí tìm kiếm các trò chơi nhỏ khác nhau phục vụ mục đích giải trí
của khách hàng. Chi phí này trên thực tế là chi phí thuê tư vấn về thực đơn và
trang bị kiến thức cơ bản cho nhân viên. Tổng chi phí ước tính: 15.000.000
VND



Chi phí thuê mặt bằng kinh doanh.
Theo tham khảo giá thị trường và thực tế thì giá thuê của một cơ sỡ 1 tầng,
mặt bằng 75m2.Kí hợp đồng thuê 8 năm, trả tiền hàng quý.36.500.000
VND/tháng, tức 36.500.000 x 12=438.000.000 VND/năm





Chi phí tu sữa và trang trí nhà hàng, thiết kế nội thất.
Là khoảng chi được sử dụng để tu sữa lại cơ sỡ đã thuê, lắp đặt hệ thống
đèn chiếu sang, ổn định hệ thống cấp thoát nước và hệ thống nhà vệ sinh.
Trang trí nhà hàng bằng các hình vẽ, tranh ảnh.



Chi phí thiết kế nội thất trong nhà hàng
Là khỏng chi phí để mua sắm các thiết bị nội thất trong nhà hàng như ốp
gỗ sàn trong phòng ăn, mua sắm bàn ghế ăn uống. Các phần nội thất khác
gồm quầy tính tiền, bàn ghế quản lý, kế toán,…
Tổng chi phí ước tính: 288.000.000 VND



Chi phí thiết bị.
Bao gồm các chi phí về trang thiết bị nhà bếp như: lò nướng, nồi hấp, dụng
cự nấu ăn, tủ lạnh, máy xay,…Và các đồ dùng ăn uống của khách hàng (bát,
đũa,muỗng…)
Đơn vị tính: triệu đồng


ST
T

Tên Thiết Bị


Đơn vị Số
lượn
g

Xuất sứ

Đơn giá Thành
tiền

A

Thiết bị chế
biến

1

Lò nướng+ vi Cái
song đa năng
MALLOCA

3

Malayxi
a

6.7

20,1

2


Máy hút mùi Cái
Napoliza NA
702BL

2

Italy

2.3

4,6

3

Máy xay sinh Cái
tố

3

Việt
Nam

0.9

2,7

4

Tủ

đông Cái
SANYO

2

Nhật

4.5

9

5

Tủlạnh
SANYO

Cái

2

Nhật

6.5

13

6

Bếp gas đôi


Cái

5

Nhật

2.5

12,5

7

Bộ nồi hấp

Bộ

2

Hàn
Quốc

4.1

8,2

8

Bát đũa, thìa, Bộ
đĩa, cốc…


4

Việt
Nam

8

32

9

Bếp
nướng

lẫu Cái

4

Việt
Nam

0.25

1

10

Dụng cụ làm Bộ
bếp


3

Hàn
Quốc

8.8

26,4

B

Thiết bị văn
phòng

1

Máy vi tính

Bộ

3

Việt
Nam

5

15

2


Máy
thoại

điện Cái

3

Việt
Nam

0.3

0.9

3

Loa Sony

Bộ

3

Nhật

0.4

1.2

4


Máy điều hòa

Cái

3

Nhật

5.15

15,45

C

Thiết bị khác

1

Máy
điện

phát Cái

1

Việt
Nam

7.95


7.95


Tổng chi phTổng chi phí : 170.000.000 VNĐ




Chi phí marketing cho nhà hàng
Các hoạt động marketing của cửa hàng như quảng cáo trên tờ rơi, tờ
gấp, quảng cáo trên trang website, làm biển hiệu của cửa hàng,…
Ước tính hết: 15.000.000 VND
Chi phí nhân công (tiền lương).
Bảng lương nhân viên
Đơn vị tính: triệu VND
TT

Chức danh

1
2
3
4

Số lượng

Kế toán
Bếp trưởng
Phụ bếp

Nhân viên phục
vụ
Tổng lương hàng tháng
Tổng lương hằng năm


1
1
2
5

Mức lương
tháng
3,5
5,5
1,8
1,5

9
12 tháng

Lương tháng
3,5
5,5
3,6
7,5

20,1
242,2


Chi phí các khoản sinh hoạt phí.
Các khoản sinh hoạt phí để vận hành Nhà hàng tiền điện,tiền
nước,phí vệ sinh môi trường, tiền thông tin liên lạc.
Bảng tính sinh hoạt phí
Đơn vị tính: Triệu VND
Đ

STT
1
2
3
4

Chi phí
Tiền điện
Tiền nước
Tiền internet
Tiền điện thoại (1
máy bàn)
Tổng cộng


1 tháng
3,000
2,000
0,275
0,200

1 năm
36,000

24,000
3,300
2,400

5,475

65,700

Chi pChí phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu được tính toán dựa trên những tính toán về
khả năng thu hút khách hàng của Nhà hàng.Chi phí này bào gồm các
khoản chi cho nhiên liệu,nguyên liệu nấu ăn,gia vị…. Ước tính:


Năm 1: 90.000 VND/ngày x 30 ngày = 2.700.000 VND/tháng.


Chi phí nguyên vật liệu năm 1 = 2.700.000 x 12 = 32.400.000 VND
Năm 2 đến năm 4: 120.000 VND/ngày x 30 ngày = 3.600.000
VND/tháng.



Chí phí nguyên vật liệu mỗi năm = 3.600.000 x 12 = 43.200.000 VND
Năm 5 trở đi: 200.000 VND/ngày x 30 ngày = 6.000.000
VND/tháng.



Chí phí nguyên vật liệu mỗi năm = 6.000.000 x 12 =72.000.000 VND




Chi phí tín dụng.
Dự án đưa vào hoạt động với nguồn vốn đầu tư tự có bằng hình thức góp



vốn kinh doanh của các chủ đầu tư
Chi phí dự phòng.
Là khoản tiền sử dụng trong các trường hợp rủi ro,bất trắc hoặc phát
sinh bất ngờ xảy ra trong quá trình hoạt động của Nhà hàng.Hoặc đó
cũng là khoản tiền chi thưởng cho nhân viên vào các dịp nghỉ Tết, kỷ
niệm ngày khai trương…Chi phí này có thể được tiết kiệm cho vào quỹ
của quán ăn.
Ước tính : 3.000.000 VND/tháng = 36.000.000 VND/ năm
Các bảng tính chí phí hoạt động hằng năm của nhà hàng
Bảng 1: Bảng tính chi phí sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: triệu VND
STT

Năm

1

2

3

4


340,3
438,0
57,25
36,0
874,3

351,1
438,0
57,25
36,0
885,1

351,1
438,0
57,25
36,0
885,1

351,1
438,0
60,0
36,0
885,1

Chỉ tiêu
2
3
4


Chi phí biến đổi
Chi phí thuê mặt bằng
Chi phí khấu hao
Chi phí dựphòng
Tổng


STT

Năm
Chỉ tiêu

5

6

7

8

1
2
3
4

Chi phí biến đổi
Cho thuê mặt bằng
Chí phí khấu hao
Chiphí dự phòng
Tổng


379.9
438
0
36
865.9

379.9
438
0
36
865.9

379.9
438
0
36
865.9

379.9
438
0
36
865.9

Bảng 1.a : Bảng tính chi phí biến đổi
Đơn vị tính : triệu đồng
STT

Năm


1

2

3

4

Chỉ tiêu
1
2
3

Sinh hoạt phí
Lương
Nguyên vật liệu
Tổng

65.7
242.2
32.4
340.3

65.7
242.2
43.2
351.1

65.7

242.2
43.2
351.1

65.7
242.2
43.2
351.1

STT

Năm
Chỉ tiêu
Sinh hoạt phí
Lương
Nguyên vật liệu
Tổng

5

6

7

8

65.7
242.2
72
379.9


65.7
242.2
72
379.9

65.7
242.2
72
379.9

65.7
242.2
72
379.9

1
2
3

Bảng 1.b : Bảng tính khấu hao
Phương pháp khấu hao đều vơi thời gian khấu hao là 8 năm ta có:
Khấu hao nội thất hằng năm = = 36 (triệu đồng)
Khấu hao thiết bị = = 21,25 (triệu đồng)
Đơn vị tính :triệu đồng


STT

Năm


1

2

3

4

36
21,25
57,25

36
21,25
57,25

36
21,25
57,25

36
21,25
57,25

6

7

8


9

36
21,25
57,25

36
21,25
57,25

36
21,25
57,25

36
21,25
57,25

Chỉ tiêu
1
2
3

Khấu hao nội thất
Khấu hao thiết bị
Tổng khấu hao

STT


Năm
Chỉ tiêu

1
2
3

Khấu hao nội thất
Khấu hao thiết bị
Tổng khấu hao

Bảng 2: Chi phí đầu tư ban đầu
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Loại chi phí

Chi
15

2

Chi phí nghiên cứu, phát triển sản phẩm, đăng
kí kinh doanh
Tu sửa trang trí, thiết kế nội thất

3

Thiết bị

170


4

Marketing

15

5

Vốn lưu động
Vốn đầu tư ban đầu

122
610

1

288

Dự báo doanh thu và điểm hòa vốn
Dự báo giá
Trung bình mỗi thực khách vào quán sẽ chi trả 35000 VNĐ. Giá trên là
1.2.
1.2.1.

-

giá dành cho thực khách, phù hợp với sức mua của khách hàng mục tiêu.
Với giá thành như trên mỗi khách hàng thân quen của quán ăn có thể có
sức mua trung bình 3 lần /tháng
1.2.2.

Dự báo doanh số


- Sức chứa tối đa của quán ăn trong cùng một thời điểm là 96 thực
khách/lượt dựa trên quá trình nghiên cứu hoạt động của một vài nhà
hàng có quy mô tương tự thì có thể tính được mức phục vụ tối đa của
quán ăn trong một ngày khoảng 240 lượt thực khách trên ngày
-Dự báo công suất hoạt động trung bình trong một năm đầu của quán ăn
là 26%, tức là mỗi ngày quán ăn sẽ phục vụ được khoảng 60 thực khách,
tương đương với 60 suất ăn/ ngày
- Ước tính số ngày hoạt động của quán ăn là 350 ngày
1.2.3.

Dự báo doanh thu

- Doanh thu của quán ăn đươc dự báo dựa trên dự báo về giá và doanh số:
Bảng 3:Bảng doanh thu dự kiến.( Đơn vị: triệu VND)
ST
T
1
2
3
4
5

1
2
3

Năm

Chỉ tiêu
Tỷ lệ tiêu thụ so với
công suất thực tế
(%)
Số lượt/ngày
Giá trung bình/lượt
Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm/ngày
Doanh thu/ năm

Năm
Chỉ tiêu
Tỷ lệ tiêu thụ so với
công suất thực tế
(%)
Số lượt/ngày
Giá trung bình/lượt

1

2

3

4

26

30


35

40

62
0,035
2,184

72
0,035
2,520

84
0,035
2,940

96
0,035
3,360

764,400

882,500

1029,70
0

1176,00
0


5

6

7

8

45

48

52

55

108
0,040

115
0,040

125
0,040

132
0,040


4


Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm/ngày

4,320

4,600

5,000

5

Doanh thu/ năm

1512,00
0

1610,000 1750,00
0

5,280
1848,00
0

Đánh giá dự án
Vốn đầu tư ban đầu: 610 triệu đồng

1.2.4.
-


Bảng 4: Bảng tính lợi nhuận ròng của dự án (Đơn vị: triệu VND)
ST
T
1
2
3

1

2

3

4

764,4
874,3
57,25

882,5
885,1
57,25

1029,7
885,1
57,25

1176,0
885,1
57,25


Lợi nhuận trước thuế
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp (25%)
Lợi nhuận sau thuế
(lợi nhuận ròng hàng
năm)
B

-167,15
0

-59,85
0

87,35
21,84

233,8
58,45

-167,15

-59,85

65,51

175,35

-65,45


-2,6

122,76

232,6

5

6

7

8

1
2

Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu
Tổng chi phí

1512,0
865,9

1610,0
865,9

1750,0

865,9

1848,0
865,9

3

Khấu hao

57,25

57,25

57,25

57,25

4
5

Lợi nhuận trước thuế
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp (25%)
Lợi nhuận sau thuế
B (lợi ích)

588,85
147,21

686,85

171,71

826,85
206,71

924,85
231,21

441,64
498,89

515,14
572,39

620,14
677,39

693,64
750,89

4
5
6
7

STT

6
7


Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu
Tổng chi phí
Khấu hao


1.3.

Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án
- Với lãi suất là 12%
1.3.1.
Chỉ tiêu NPV- giá trị hiện tại ròng
- Giá trị hiện tại ròng được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị hiện tại
của các khoản thu với giá trị hiện tại của các khoản chi phí đầu tư dự
-

án.
Giá trị hiện tại ròng cho biết quy mô lợi ích của dự án, được tính theo

-

mặt bằng thời gian ở hiện tại
• Ưu, nhược điểm của NPV:
Ưu điểm:
Tính đến giá trị của tiền theo thời gian và tính đến hiệu quả của cả đời
dự án
NPV > 0: Dự án có lời
NPV < 0: Dự án lỗ
NPV =0 : Dự án hòa vốn


- NPV

phản ánh quy mô lợi ích của dự án nên nó đáp ứng được mục tiêu

tối đa hóa lợi nhuận của chủ đầu tư trong giai đoạn lựa chọn dự án
Nhược điểm:
- NPV phụ thuộc nhiều vào tỷ suất chiết khấu dùng để tính toán. Việc xá
định tỷ suất chiết khấu là rất khó khan trong thị trường vốn đầy biến
động.
- Chưa cho biết được mức sinh lời của dự án, nên chưa thấy được hiệu
quả của dự án
- Chỉ sử dụng để lựa chọn đối với dự án có quy mô cũng như thời gian
đầu tư ngang nhau.
NPV = =610 = 747,45 (triệu đồng)
Vậy NPV = 747,45> 0




Nên đầu tư vào dự án.

1.3.2.

Chỉ tiêu IRR _ hệ số hoàn vốn nội bộ

Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất mà ứng với lãi suất này thì thu
nhập của dự án

vừa đủ để hòa vốn.


-

Đánh giá:
Dự án có IRR lớn hơn tỉ lệ lãi giới hạn định mức đã quy định sẽ khả thi

-

về tài chính
Trong trường hợp nhiều dự án loại bỏ nhau, dự án nào có IRR cao nhất
sẽ được chọn vì có khả năng sinh lời cao hơn.
Chọn = 29% ,ta có:
= – 610
=41,942 triệu đồng
Chọn = 31% ,ta có:
= – 610
= -12,235 triệu đồng


IRR = =
0,29 + (0,31- 0,29)X = 0,30548 hay 30,548%

Như vậy, với mức lãi suất là 30,548% thì thu nhập từ dự án vừa đủ hoàn
vốn. Hay NPV của dự án bằng 0
Tỉ lệ lợi ích / chi phí (B/C)
Tỉ lệ lợi ích lợi ích/chi phí là tỉ lệ tổng thu nhập và tổng chi phí của

1.3.3.

một dự án tính theo hiện giá.

C = 610 triệu đồng
B = triệu đồng
= = 2,425 >1 => Dự án nên đầu tư
1.3.4.
Thời gian hoàn vốn đầu tư (T)
Năm Thu nhập
1
2
3
4
5
6
7
8

-49,9
57,4
168,45
278,175
530,075
558,675
663,075
736,575

Lũy kế thu
nhập
-49,900
7,500
175,950
454,125

984,200
1542,875
2205,950
2942,525

Hệ số chiết
khấu
0,8929
0,7972
0,7118
0,6335
0,5674
0,5066
0,4523
0,4039

PV thu
nhập
-44,556
45,759
119,903
176,224
300,764
283,025
299,909
297,503

PV lũy kế
thu nhập
-44,556

1,203
121,106
297,330
598,094
881,119
1181,028
1478,531

= 4 + = 4,294 năm
= 5 + = 5,042 năm
Nếu tính theo thời gian hoàn vốn giản đơn thì sau 4,294 năm dự án
sẽ hoàn vốn. còn tính theo thời gian hoàn vốn chiết khấu thì sau
1.3.5.

5,042 năm thì dự án sẽ hoàn vốn.
Phân tích độ nhạy


Trong khoảng thời gian 8 năm, lãi suất mà ta giả định là 12% có thể thay đổi
theo thời gian. Khi nền kinh tế phát triển thì lãi suất sẽ tăng lên và ngược lại
khi nền kinh tế suy thoái thì lãi suất có thể giảm xuống. Do đó các chỉ tiêu
của dự án có thể thay đổi theo các hướng khác nhau. Vì vậy, cần phải phân
tích để biết dự án có chắc chắn đứng vững không khi có những bất lợi so với
các giả định ban đầu
• Trường hợp 1: khi lãi suất giảm từ 12% xuống còn 10%
Ta có:
= – 610 = 1037,003 triệu đồng


Trường hợp 2: khi lãi suất tăng từ 12% lên 15%

Ta có:
= – 610 = 654,95triệu đồng

Từ kết quả tính toán trên cho thấy khi lãi suất giảm 2% thì NPV tăng
167,86 triệu đồng, tức tăng 19,31%. Khi lãi suất tăng 3% thì NPV giảm
214,193 triệu đồng, tức giảm 24,64%. Tuy nhiên, khi lãi suất thay đổi tăng
hay giảm thì dự án vẫn có NPV dương. Như vậy có thể nói đây là một dự án
khả thi, có thể triển khai được.
1.3.6.

Phân tích rủi ro
Ước tính thu nhập trong 8 năm từ việc mở nhà hàng này theo bảng sau:
Trường hợp

NPV (triệu đồng)

Xác suất

Lãi suất 10%

1037,003

0,2

Lãi suất 12%

869,143

0,5


Lãi suất 15%

654,95

0,3

Giá trị mong đợi của dự án đươc tính như sau:
E(NPV) = 1037,033 X 0,2 + 869,143 X 0,5 + 654,95 X 0,3 = 838,46 triệu
đồng
Như vậy, khi lãi suất thay đổi tăng hay giảm xuống thì giá trị mong đợi của
dự án vẫn có lời. Như vậy dự án có thể triển khai được.
PHÀN 5: KẾT LUẬN


Nhà hàng tinh hoa ẩm thực Huế được xây dựng không chỉ mang ý nghĩa
kinh doanh đơn thuần, chúng tôi hy vọng rằng dự án sẽ dự án sẽ phát triển
và mở rộng để nằm giữ gìn văn hóa ẩm thực văn hóa đặc sắn của cố đô Huế.
Đáp ứng được nhu cầu không nhỏ của khách hàng muốn tìm hiểu và thưởng
thức các món ăn ngon, không chỉ với người dân nơi đây mà còn với tất cả
thức khách trong và ngoài nước. Từ đó góp phần quảng bá hình ảnh đậm
chất cố đô Huế đến bạn bè trong và ngoài nước.
Tuy hoạt động trong lĩnh vực này cạnh tranh rất khốc liệt nhưng với những chiến
lược kinh doanh đã được hoạch định rất kỹ càng cũng với mục đính hoạt động
mang ý nghĩa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Chúng tôi tin tưởng rằng dự án mở
nhà hàng tinh hoa ẩm thực Huế sẽ thành công



×