Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

tiểu luận quản lý dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.71 KB, 17 trang )

Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
I.Đặt vấn đề:
Nông nghiệp nông thôn nước ta đang ngày càng phát triển, đặc biệt là
sản xuất lương thực. Đi kèm với sự phát triển ấy luôn là những thách thức
mới lien tục nảy sinh. Vấn đề thiếu nước sinh hoạt đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng. Việc con người gây ô nhiểm môi trường làm cho nguồn
nước sạch cung cấp cho chính họ càng khó khăn hơn. Nguồn nước ngọt tự
nhiên có thể bị ô nhiểm bởi nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có sự ô
nhiễm bởi các yếu tố hóa học là nguyên nhân đáng ngại nhất. NGười dân ở
xã Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đăng rơi vào tình
trạng này. Tuy điều kiện kinh tế, xã hội đang từng bước phát triển, cơ sở
hạ tầng được nhà nước và Chính phủ quan tâm xây dựng và nâng cấp như
các công trình điện đường, trường, trạm….song vấn đề nước sạch vẫn
đang là một vấn đề gây nhiều bức xúc.
Chính vì vậy, để thuận lợi cho việc xin tài trợ cho Dự án nước sạch
cho vùng từ tổ chúc ICCO, việc điều tra đánh giá thực trạng, xác định
những vấn đề khó khăn và giải pháp, xây dựng kế hoạch là những hoạt
động cần thiết và quan trọng.
II.Khung logic Dự án
KHUNG LOGIC DỰ ÁN XÃ PHÚ ĐA
Mục tiêu chung/
mục tiêu cụ thể/
kết quả/ hoạt
động.
Chỉ tiêu giám sát/
đánh giá
Nguồn kiểm
chứng
Giả định
Mục tiêu chung:
Nâng cao chất


lượng cuộc sống
cho người dân.
-Đến tháng
12/2012, 95% hộ
có nước sạch để
sử dụng.
-Đến tháng
12/2012 số người
mắc bệnh liên
quan đến đường
ruột và bệnh
-Báo cáo tiến độ
hằng năm.
-Báo cáo tổng
kết dự án.
-Số liệu thống
kê của xã.
-Báo cáo trạm y
tế xã.
-Khảo sát thực
-Không có thiên
tai xảy ra.
-Không có dịch
bệnh lớn.
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
ngoài da giảm từ
40% - 10%
tế đời sống hộ.
Mục tiêu 1:

Cung cấp đủ
nước sạch cho
người dân.
-Đến tháng
12/2012, 95% số
hộ có nước sạch
để sử dụng.
-Báo cáo tiến độ
hằng năm.
-Báo cáo tổng
kết dự án.
-Khảo sát tình
hình sử dụng
nước sạch của
hộ.
-Không có thiên
tai lớn xảy ra.
Kết quả 1: Xây
dựng được hệ
thống cung cấp
nước sạch cho
người dân
-Đến tháng
12/2012, 95% số
hộ có đường ống
dẫn nước đến tận
nhà.
-Có trạm cung
cấp nước được
xây dựng kiên cố

-Báo cáo kết quả
của ban kiểm tra
công trình
-Báo cáo kết quả
của dự án
-Giá vật liệu
không tăng quá
lớn.
-Không có thiên
tai lớn xảy ra.
Các hoạt động để
đạt được kết quả
1:
-Huy động nguồn
vốn tứ các tổ
chức, địa
phương, người
dân
-Thành lập ban
-Tháng 4/2010,
thu hút được 4
nguồn đầu tư.
-Tháng 6/2010,
dự án huy động
được 5 tỷ đồng để
xây dựng đường
ống.
-Đến tháng
6/2010 mỗi hộ có
2 triệu đồng để

góp cùng dự án.
-Đến tháng
-Báo cáo tổng
kết các nguồn
đầu tư.
-Báo cam kết
đầu tư.
-Khảo sát thực
tế thu nhập của
hộ.
-Báo cáo tiến độ
của dự án.
-Báo cam kết
giữa nhà đầu tư
-Không có thiên
tai lớn xảy ra.
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
quản lý dự án.
-Xây dựng hệ
thống đường ống
dẫn nước.
6/2010 thành lập
được ban quản lý
dự án gồm 3 cán
bộ chủ chốt và 5
cán bộ chuyên
ngành.
-Đến tháng
6/2011 xây dựng

được 1000m
đường ống.
-Đến tháng
3/2012 xây dựng
được 8000m
đường ống dẫn
nước đến từng hộ.
và các bên liên
quan.
-Khảo sát thực
tế quá trình xây
dựng công trình.
-Báo cáo tiến độ
của dự án.
-Báo cáo tiến độ
xây dựng.
Mục tiêu 2:
Nâng cao ý thức
tốt trong việc sử
dụng và bảo vệ
nguồn nước.
-2lần/tuần truyền
thanh xã nói về
chuyên đề
BVMT.
-Tháng 12/2010
đến tháng 6/2011
tổ chức được 4
buổi nói chuyện
với người dân về

BVMT.
-Báo các hoạt
động của cán bộ
thông tin xã.
-Tham vấn ý
kiến người dân.
Kết quả 2.1:
Trình độ của
người dân được
nâng cao.
-90% các hộ tham
gia vào các buổi
tập huấn, nói
chuyện.
-Tham vấn ý
kiến người dân.
-Biên bản các
cuộc họp.
Kết quả 2.2:
Xây dựng thói
-Tháng 12/2012
số người bị phạt
-Báo cáo tình
hình an ninh trật
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
quen tốt. về ô nhiễm môi
trường giảm từ
10% đến 40%.
-

3
/
4
số thôn trong
xã được công
nhận là thôn văn
hóa.
-85% số hộ gia
đình được công
nhận là gia đình
văn hóa.
tự của xã.
-Báo cáo của
phòng văn hóa
thông tin xã.
Các hoạt động để
đạt được kết quả
2.1:
-Tổ chức các
buổi nói chuyện
về chuyên đề
BVMT, CSSK
-Cung cấp các
thông tin qua hệ
thống truyền
thanh của xã.
-Đến tháng
10/2011 tổ chức
được 4 buổi nói
chuyện với người

dân về BVMT,
CSSK
-2lần/ngày truyền
thanh xã cung cấp
các thông tin về
KT, XH, VH,
MT
-1lần/tuần truyền
thanh thôn nói về
chuyên đề ô
nhiễm và bảo vệ
MT.
-Tham vấn ý
kiến người dân.
-Báo cáo hoạt
động của dự án.
-Báo các hoạt
động của cán bộ
thông tin xã.
-Báo cáo của
trưởng thôn.
Các hoạt động để
đạt được kết quả
2.2:
-Lồng ghép các
-Lồng ghép 1-2
nội dung về
-Biên bản các
cuộc họp thôn.
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39

Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
thông tin về
BVMT vào các
buổi họp thôn.
-Tổ chức mitting
hưởng ứng công
tác BVMT.
-Tuyên dương
những nhóm, cá
nhân có ý thức
tốt trong công tác
BVMT.
BVMT vào các
buổi họp thôn.
-Đến tháng
12/2011 tổ chức
được 2 buổi
mitting với chủ đề
BVMT.
-Cứ 3 tháng tổ
chức 1 buổi tổng
kết khen thưởng
cho những người
có ý thức tốt về
BVMT.
-Tham vấn ý
kiến người dân.
-Báo cáo tổng
kết của xã.
III.Bối cảnh dự án:

3.1: Tình hình Kinh tế, xã hội

Điều kiện tự nhiên:
-Xã Phú Đa: Diện tích 2990ha, chia làm 3 vùng
-Vùng phía tây: Trồng lúa chủ yếu ( 7500ha)
-Vùng giữa chủ yếu là đất cát; khu dân cư trồng cây lâm nghiệp, nghĩa
trang, nghĩa địa.
-Phía đông: Giáp phía Tam Giang( trồng màu, lúa một vụ, nuôi trồng
đánh bắt thuỷ sản )
Tỷ lê hộ nghèo: 24.3%

Tốc độ tăng trưởng kinh tế 12,2%
- Gía trị sản xuất nông, lâm nghiệp 8%
- Tiểu thủ công nghiệp- xây dựng 20,3%
- Dịch vụ: 22,3%
- GDP 410 USD/người/năm

Tình hình sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
- Sản lượng nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản 180,76tấn
+ Sản lượng nuôi: 72tấn( giảm50t)
- Sản lượng lương thực: 5024tấn( giảm 300t)
- Lúa: Diện tích gieo cấy: 1038ha
Năng suất bình quân: 48,3tạ
- Lạc: 35ha; năng suất 18ta/ha
- Chăn nuôi: trâu 720 con
Bò 698 con
lợn 7510 con
tổng đàn gia cầm:67000 con

- Lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng: 160ha(dự án 661)
- Ngư nghiệp: Tổng sản lượng khai thác, đánh bắt 253,7tấn

Nuôi 160 tấn Tôm :82.7 ha-ns:44.7t
Cá nước ngọt:56.55

Mô hình cá lúa Đông xuân :nuôi cá
Hè thu: lúa

Dịch vụ -tiểu thủ công nghiệp:
-Các ngàng nghề truyền thống : chàm nón, mộc dân dụng, rèn, may,
xây dựng, thêu tay xuất khẩu
-Tình trạng thiếu lao động trẻ do đi làm xa ( thành phố Hồ Chí Minh,
các khu công nghiệp)

Giao thông thuỷ lợi : đầu tư xây dựng cơ bản: 1tỉ 194 triệu. Trong
đó huy động từ nhân dân 193 triệu

Quy hoạch môi trường quản lí đất đai:
+ Năm 2007: quy hoạch khu trung tâm huyện, hình thành thị trấn Phú
Đa
+Khu công nghiệp mở rộng( gần 200 ha)

Văn hoá xã hội:
-Giáo dục: + Có hai trường mẫu giáo
+ Có ba trường tiểu học
+ 1 trường trung học cơ sở
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
+ 1 trường trung học phổ thông

+ Năm học 2007 – 2008 huy động:
392 hs vào tiểu học
1321 hs vào trung học cơ sở
3369 hs vào trung học phổ thông.

Chương trình chăm sóc bảo vệ sức khoẻ
- 98% số trẻ được tiêm chủng
- 92% trẻ đươi 5 tuổi và bà mẹ được uống vitamin A
- đạt 100% kế hoạch sử dụng biện pháp tránh thai(439 chị)
- tỉ suất sinh :giảm 95%
- tăng dân số:1,32%
- suy dinh dưỡng :20,4%

Tài chính ngân sách:
- tổng thu ngân sách: 1,1 tỉ đồng
- chi ngân sách:833 triệu (11 tháng)
- chương trình xoá nhà tạm:27 cái
- bê tông hoá giao thông nông thôn, kênh mương: 4km
- xuất khẩu lao động: hạn chế 7/30 kế hoạch

Tổ chức hành chính:
- có 3 hợp tác xã(2 nông nghiệp, 1 thức ăn thuỷ sản)
- các tổ chức hội:nông dân ,phụ nữ,hội cựu chiến binh
- có 19 cán bộ biên chế( 7 công chức chuyên môn, còn lại là cán
bộ chuyên trách)
Xã Phú Đa, huyện Phú Vang là một trong những xã ven phá nên ở đây
luôn có các dự án đầu tư phát triển đặc biệt là về nông nghiệp, nông thôn.
Chính vì vậy cơ cấu cây trồng vật nuôi đa dạng và năng suất ổn định,
tương đối cao. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất, việc phòng trừ các loại
dịch hại chưa được chú trọng. Bà con sử dụng các biện pháp phòng trừ

không có sự hướng dẫn cụ thể nên không mang lại kết quả mong muốn và
gây ra nhiều vấn đề khác như ô nhiểm đất, ô nhiểm nước…
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
Song song với trồng trọt là chăn nuôi và đánh bắt nuôi trồng thủy sản.
Đây là nguồn thu quan trọng góp phần giải quyết những chi tiêu hàng ngày
của người dân. Tuy nhiên các hoạt động này thường có quy mô nhỏ.
Mạng lưới cơ sở hạ tầng cũng như xây dựng cơ bản phát triển khá
đồng bộ, xã có chợ, là nơi giao lưu buôn bán trong và ngoài xã. Mạng lưới
giao thông lien thôn, lien xóm đa số được bê tong hóa thuân lợi cho việc đi
lại và lưu thông hàng hóa.
3.2 Tình trạng nước sinh hoạt tại xã Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế

Nước sinh hoạt đang bị ô nhiễm, chủ yếu từ chất thải sinh hoạt của
dân cư trong vùng, từ các hoạt động như chăn nuôi, trông trọt, nước òn bị
ô nhiểm do hóa chất thuốc Bảo Vệ Thực Vật. Bên cạnh đó do nằm ven phá
nên một số diện tích nhiễm mặn và một số diện tích nhiễm phèn, làm hạn
chế nguồn nước ngầm có thể sử dụng cho sinh hoạt.

Phần lớn các hộ gia đình không được kết nối với hệ thống cống rãnh,
hệ thống cống rãnh ở đây chủ yếu là do người dân tự tạo nên chất lượng
kém, khả năng tiêu thoát yếu.

Những người gây ra ô nhiễm không được kiểm soát, rác thải chưa
được tập trung xử lý.

Nhiều chất thải rắn đổ xuống kênh mương, ý thức người dân chưa
cao nên hầu như rác thải được đổ thẳng ra môi trường, chủ yếu là xuống
các ao hồ kênh rạch làm ô nhiểm nước mặt. Nước thải dùng để tưới cây

trồng không đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường.

Cơ quan bảo vệ môi trường làm việc không hiệu quả và nghiêng theo
lợi ích kinh tế. Một số mô hình thực hiện không tính đến vấn đề môi
trường nên dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Đặc biệt là các loại hình
nuôi tôm trên cát, làm ô nhiểm nghiêm trọng nguồn nước.

Ở xã Phú Đa, nước sinh hoạt khá khan hiếm, bên cạnh đó tình trạng
ô nhiễm nước đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, chính điều này làm
tăng số người bị ốm và mắc bệnh do nước bẩn gây ra, đặc biệt các gia đình
nghèo và trẻ em dưới 5 tuổi.
IV: Những khó khăn trở ngại của xã:
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
Qua quá trình điều tra, địa phương gặp những vấn đề khó khăn trong
thực hiện dự án. Những tồn tại chủ yếu đó là
Năng lực quản lý của cán bộ địa phương thấp.
Thiếu hệ thống truyền thanh cơ sở.
Thiếu nước sạch cho sinh hoạt của người dân.
4.1: Năng lực quản lý của cán bộ địa phương còn thấp:
Thực tế cho thấy rằng, cán bộ thôn ở đây đều hầu hết hoạt động chủ
yếu theo kinh nghiệm, nhiệt tình và có trách nhiệm tuy nhiên còn gặp
nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm chỉ đạo. Trong khi
đó vấn đề nước sạch ở nông thôn còn là một vấn đề khá mới mẻ không chỉ
với người dân mà còn cả với cán bộ quản lý. Để thực hiện tốt kế hoạch của
Dự án trong thời gian tới, cần năng cao năng lực chuyên môn, quản lý của
đội ngủ cán bộ thôn xã. Sự hổ trợ về bên ngoài cà về kiến thức chuyên
môn và tài chính trong các khóa tập huấn về môi trường và nước sạch là
hết sức cần thiết.
Cán bộ địa phường chủ yếu được chọn từ những người dân tiêu biểu,

được tham gia tập huấn về lý luận là chủ yếu, ít được làm quen và tập
huấn về mảng quản lý dự án và phát triển cộng đồng. Họ chưa biết cách
huy động những nguồn lực sẵn có của địa phương cũng như tiếp nhận
những sự hổ trợ từ bên ngoài.
4.2 Thiếu hệ thống truyền thanh cơ sở:
Hệ thống thông tin liên lạc đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển của một cộng đồng. Vấn đề môi trường và nước sạch đang là
một vấn đề có tính thời sự trong nước và trên thế. Trong xu thế chung của
toàn xã hội, khoa học công nghệ ngày càng phát triển hiện đại. Nếu người
dân chậm tiếp cận sẻ trở nên lạc hậu. Thông qua hệ thống thông tin họ có
thể nhận thấy được các yếu tố ảnh hưởng cũng như nguyên nhân làm cho
nước ngày càng ô nhiễm và mức độ ảnh hưởng của ô nhễm nước đồi với
sức khỏe của chính họ, từ đó họ có thể hiểu tầm quan trọng của dự án khi
được triển khai ở địa phương.
Hiện nay ở địa phương 100% hộ sự dụng điện, tuy nhiên hệ thống
thong tin lien lạc ở thôn còn hạn chế, cơ sở cũ kỹ, hệ thống Internet chưa
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
đến được với người dân, vì vậy thong tin của người dân thường thiếu và
không được cập nhật.
4.3 Thiếu nước sạch cho sinh hoạt
Nguồn nước sinh hoạt của người dân địa phương phụ thược chủ yếu
vào nguồn nước ngầm tuy nhiên nguồn nước ngầm này không đảm bảo vệ
sinh, do địa hình ven phá, diện tích hẹp, đât canh tác, sinh hoạt cũng như
diện tích mô mã xem kẻ nhau. Thêm vào đó là vấn đề ô nhiểm do chất thải
sinh hoạt, nhiều hộ chưa có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn. Đây cũng chính là
một nguyên nhân gây ô nhiễm nước và lây lan dịch bệnh
Vì vậy việc đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước ở địa phương sẽ mang
lại những lợi ích thiết thực cho người dân và công trình sẻ được sử dụng
có hiệu quả cao.

V. Mục đích và mục tiêu của dự án:
(Khung logic của dự án)
VI. Các hoạt động của dự án và kết quả mong đợi:
6.1 Thành lập Ban Quản lý và nâng cao năng lực
a. Biện minh
Nước sạch và môi trường là vấn đề mới đối với địa phương này họ chỉ
quan tâm đến các hoạt động tạo thu nhập, vì vậy khi thực hiện dự án này
gặp rất nhiều khó khăn. Ở đây cũng chưa có tổ chức nào chịu trách nhiệm
về nước sạch và môi trường, Để thuận lợi cho dự án được thực hiện thì
việc thành lập Ban quản lý nước sạch và môi trường là rất quan trọng.
Thông thường các hoạt động về kinh tế xã hội đều có các tổ chức quản lý,
riêng tổ chức quản lý về môi trường và nước sạch thì vẫn còn rất mới mẻ.
Vì vậy những người được tham gia vào các tổ chức này còn hạn chế về
năng lực cũng như các kiến thức trong lĩnh vực. Chính vì thế nên việc tiến
hành các lớp tập huấn về kỹ năng quản lý, gửi đến các trung tâm đào tạo
và tổ chức tham quan học hỏi nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ
dự án các cấp là điều kiện cần thiết giúp họ thực hiện tốt dự án và quản lý
các hoạt động của cộng đồng sau này.
b. Hoạt động
-Tập huấn:
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
Đối tượng tham gia là ban quản lý dự án xã và các cán bộ thôn ã. Ban
quản lý dự án huyện và cán bộ một số phòng ban, nhất là phòng Nông
nghiệp & PTNT, Trung tâm Khuyến Nông và các tổ chức xã hội của
huyện. Kế hoạch tập huấn cụ thể như sau:
STT Nội dung Số lớp Thời gian
1 Lập kế hoạch Dự Án 1 Năm 1
2 Giám sát và Đánh giá 1 Năm 1
3 Kỹ năng viết báo cáo 1 Năm 1

4 Phát triển cộng đồng 1 Năm 2
-Chỉ số đánh giá
+100% cán bộ quản lý dự án được tập huấn.
+Nội dung tập huấn cụ thể, sát thực và được học viên áp dụng hiệu
quả vào các hoạt động của dự án cũng như công tác quản lý tại địa
phương.
+Tiến hành được 4 lớp tập huấn.
6.2 Nâng cao năng lực cho người dân trong đời sống sinh hoạt, sản
xuất đảm bảo về mặt môi trường và nguồn nước.
a.Biệnminh:
Các hoạt động của người dân đều ít nhiều ảnh hưởng đến môi
trường, đặc biệt là nguồn nước. Trình độ của người dân tham gia dự án
còn hạn chế, khả năng nhìn nhận về mức độ quan trọng về môi trường và
nguồn nước còn hạn chế, nhất là trong hoạt động chăn nuôi và trồng trọt.
Đối với hoạt động chăn nuôi, học chỉ hoạt động theo tập tính, tập quán của
mình, ít chú ý đến nguồn chất thải từ hoạt động này. Vị trí chuồng trại
cũng không được bố trí hợp lý. Đối với hoạt động trông trọt cũng cần sử
dụng hóa chất phù hợp, được phép với mức độ nhất định. Vì thế việc tổ
chức các lớp học về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường cũng như
bảo vệ nguồn nước là cần thiết. Các lớp học này giúp nâng cao khả năng
hiểu biết của người dân, làm giảm ô nhiểm nước, thông qua đó hướng
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
người dân đến việc sự dụng nước tiết kiệm, và đây cũng là cách thức gián
tiếp để bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng.
Hoạt động này sẻ được triển khai trên toàn xã và sẻ ưu tiên hơn cho
các hộ dân thuộc dự án nhưng phải chú trọng hơn nữa việc nâng cao năng
lực cho cộng đồng xã.Và đặc biệt ưu tiên cho nhóm nòng cốt hay nhóm sở
thích để tăng tính bền vững cho các hoạt động khi dự án kết thức.
Việc tổ chức Meeting nhằm giới thiệu rộng rãi đến tất cả người dân về

việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn nước. Thu hút sự quan tâm của người
dân. Trong Meeting kết hợp khen thưởng những cá nhân và tập thể có
những hoạt động tích cực trong công tác. Việc này khuyên khích sự tham
gia nhiệt tình của cộng đồng. Tạo ra không khí thi đua và nâng cao khả
năng thành công của Dự án.
b. Hoạt động:
Hoạt động tập huấn sẻ tổ chức theo hai cấp.
Một là các cán bộ tư vấn của CRD sẽ tập huấn cho nông dân nòng cốt.
Đào tạo những nông dân này trở thành những người có thể trở thành hạt
nhân điển hình trong cộng đồng, giởi về kỷ thuật sản xuất và có khả năng
hướng dẫn, tập huấn lại cho những nông dân khác. Nhu vậy nó không
những thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhanh mà còn
có thể duy trì thành quả của dự án sau khi dự án kết thức.
Hai là, các cán bộ chuyên trách của CRD sẽ giúp cho những nông dân
nòng cốt tập huấn lại cho các hộ khác. Để tổ chức tốt hoạt động này, cán
bộ CRD sẻ chuẩn bị nội dung, biên soạn tài liệu và chuẩn bị các kiến thức
khác cho nhóm nông dân nòng cốt. Đồng thời góp vai trò quan trọng trong
việc chuẩn bị và tổ chức cho các lớp học. Trong quá trình tập huấn, cán bộ
CRD sẽ đóng vai trò hổ trợ thúc đẩy cho các lớp học nhằm giúp cho nông
dân nòng cốt có thể hướng dẫn, tập huấn lại có hiệu quả cho các hộ ở địa
phương. Vào giai đoạn cuối của dự án, nông dân nòng cốt có thể tự mình
tập huấn hay hướng dẫn cho các hộ mà không cần sự giúp đỡ của CRD.
*Tuyên truyền về sử dụng nước sạch và bảo vệ môi trường:
Để ý thức bảo vệ môi trường và nước sạch hay bảo vệ sức khỏe cho
bản than được ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người dân, tức là bảo đảm
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
tính bền vững cho dự án, dự án cần tổ chức các buổi tuyên truyền ở các
thôn trong xã. Bởi môi trường và nước sạch không chỉ mới đối với ban
quản lý mà còn mới đối với người dân, nơi mà sức khỏe người dân chưa

được quan tâm.
Dự án sẻ tổ chức 2 buổi tuyên truyền trong toàn xã. Đối tượng tham
gia là đại diện các thôn, các tổ chức đơn vị và quan trọng hơn là sự có mặt
của người dân trong các thôn, hưởng và không được hưởng lợi từ dự án.
STT Hoạt động Số lớp Số người
tham gia
1 Tập huấn BVMT,
nước sạch
2 40
2 Meeting 2
6.3 Xây dựng hệ thống thông tin
a. Biện minh:
Là xã có địa bàn tương đối rộng, dân cư lại sống rải rác không tập
trung, trong có các thôn định cư mới ven phá nên thông tin thường chậm
cập nhật. Từ trước đến nay thông tin chỉ được thong báo ở xã hoặc thông
qua các trưởng thôn, vì vậy cơ hội tiếp cận của người dân với thông tin
còn hạn chế. Bên cạnh đó việc đưa hệ thống thông tin vào hoạt động đồng
bộ ngoài việc chuyển tải những thông tin, chủ trương, chính sách một cách
kịp thời , nhanh chóng, rộng rãi thì nó còn góp phần trong việc tuyên
truyền tới người dân. Phổ biến lịch thời vụ, dịch bệnh, cũng như giáo dục
người dân trong bảo vệ môi trường. Ngoài ra nó còn đưa lại nét văn minh
nông thôn, sử dụng phục vụ cho các phong trào văn hóa văn nghệ khác.
b. Hoạt động:
Tiến hành xây dựng trạm thu phát đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
Đầu tư một hệ thống thu phát và các loa đặt tai các thôn. Trang cấp lại hệ
thống dây dẫn.
6.4 Xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch
a.Biện minh:
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án

Như hiện nay, vấn đề nước sạch là một tong những vấn đề bức xúc
của người dân trong xã. Từ bao đời người dân chử yếu dựa vào các nguồn
nước ngầm. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân mà nguồn nước này đang
ngày càng bị ô nhiểm. Chất thải do sinh hoạt của con người, ô nhiểm nước
do hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp. Ô nhiểm do nước thải chăn
nuôi, từ hệ thống kênh mương ít được duy tu, nhà vệ sinh không hợp tiêu
chuẩn. Ngoài các nguyên nhân chủ quan trên còn có các nguyên nhân
khách quan như nhiểm mặn từ đầm phá, ô nhiểm do khu dân cư gần với
nghĩa trang…
Trước thực tế cấp bách đó, thì việc xây dựng tại địa phương một nhà
máy cấp nước quy mô nhỏ để cung cấp cho người dân là rất cần thiết. Nó
không những giải quyết nhu cầu thiếu nước sạch trực tiếp của người dân,
mà thông qua đó còn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm tỷ lê mắc
bệnh đặc biệt ở phụ nữ, trẻ em và người già.
b. Hoạt động:
-Xây dựng Trạm xử lý nước quy mô nhỏ
Đây là hoạt động cần thiết nhất và nó góp phần giải quyết trực tiếp
vấn đề đang tồn tại ở địa phương. Dự án sẻ, thiết kế xây dựng, hổ trợ kinh
phí thực hiện công trình. Người dân đóng vai trò giám sát.
- Lắp đặt hệ thống ống dẫn:
Hệ thống này có tác dụng dẫn nước đã được xử lý từ trạm về các khu
dân cư. Kinh phí thực hiện được chia theo tỷ lệ Dự án 70%, người dân
30%. Bên cạnh đó người dân hổ trợ công lắp đặt đường ống.
- Lắp đặt hệ thống dẫn nước từ ống chính vào gia đình.
Chi phí đường ống sẽ được tính theo tỷ lệ 30% dự án và 70% người
dân. Các đối tượng hưởng lợi đăng ký với ban quản lý dự án, cùng với dự
án để tiến hành đo đạc và lắp đặt.
Chi phí duy trì công trình và hệ thống:
Người dân trả tiền theo lưu lượng nước sử dụng. Trong 2 năm đầu,
dự án hổ trợ kinh phí duy tu, bảo dưỡng. Những năm sau, kinh phí bảo

dưỡng lấy từ ngân sách xã.
6.5: Huy động sự tham gia của người dân
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Phó chủ dự án
Kế toán Nhóm trưởng Thủ quỹ
Hộ hưởng lợi Hộ hưởng lợi
Hộ hưởng lợi
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
a. Biện minh:
Đây là một dự án phát triển, chính vì vậy sự tham gia của công đồng
vào quá trình thành lập, xây dựng và điều hành dự án có ý nghĩa quan
trọng. Nâng cao vai trò năng lực của cộng đồng, giúp cho dự án dể đến với
người dân, từ đó tiến hành thuận lợi. Việc người dân đóng góp một phần
kinh phí và công xây dựng sẽ giúp nâng cao ý thức làm chủ của cộng
động, phát huy tính tự lực, đoàn kết trong cộng đồng. Huy động sự tham
gia của các tầng lớp nhân dân cùng với các tổ chức chứng tỏ sự dân chử
trong việc thực hiện. Bảo đảm cho dự án được tiến hành một cách công
khai và minh bạch.
Bên cạnh đó , người hưởng lợi trực tiếp là người dân trong cộng đồng
chính vì vậy sự tham gia đóng góp của người dân là một phần tất yếu trong
chiến lược của dự án.
b. Hoạt động:
-Tiến hành các buổi họp nói chuyện về bảo vệ môi trường, vai trò
nước sạch, tác động của dự án.
-Lấy danh sách đăng ký hộ tham gia, thống nhất các khoản thu chi.
Lập danh sách gửi cho ban quản lý dự án và chính quyền xã.
VII Cơ cấu tổ chức dự án
7.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức dự án:
Đồng chủ dự án(phó chủ tịch xã+Trưởng công tác của CRD
7.2 Hệ thống báo cáo:

Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
- Báo cáo hàng tháng: các nhóm trưởng phải báo cáo kết quả thực hiện
dự án trong tháng thong qua các cuộc họp thường kỳ vào ngày 30 của
tháng. BQL dự án gửi cho văn phong CRD tại địa phương. Văn phong
CRD có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo bằng văn bản.
-Báo các quý: hàng quý văn phòng CRD chịu trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện dự án và những hoạt động của quý tới.
-Báo cáo tài chính và tiến độ (1 năm 1 lần): Xã phải viết báo cáo về
tài chính và báo cáo cho văn phong CRD bằng văn bản. Văn phòng CRD
phải chịu trách nhiệm tổng hợp co CRD và ICCO.
VIII. Cơ quan thực hiện
8.1 Vai trò và nhiệm vụ các bên lien quan dự án
-Trung tâm Phát Triển Nông Thôn:CRD là cơ quan thực hiện, giám
sát, điều phối các hoạt động của dự án thong qua văn phòng dự án, chịu
trách nhiệm thường xuyên báo cáo với cơ quan tài trợ về hoạt động của dự
án.
-Văn phòng CRD: là cơ quan trực tiếp và điều phối các hoạt động của
dự án thong qua ban quản lý dự án xã, tư vấn và hướng dẫn kỷ thuật cho
người được hưởng lợi.
-BQL dự án cấp xã: là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc tổ
chưc thực hiện dự án, thường xuyên báo cáo với chính quyền và địa
phương về các hoạt động của dự án.
-Người hưởng lợi: là ngươi thực hiên các hoạt động của dự án và chịu
trách nhiệm giám sát các hoạt động của dự án.
8.2 Cơ chế tài chính của dự án
-CRD là chủ dự án, tất cả các hoạt động của dự án phải có kế hoạch
cụ thể, rõ rang thông qua văn phòng của CRD và phải được phê duyệt. Sau
đó CRD chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của các xã. Khi BQL xã rut
tiền để chi vào việc gì đó cần có sự đồng ý thống nhất của văn phòng

CRD.
-Các văn bản lien quan đều được copy thành 3 bản: BQL xã giữ 1 bản
và gửi cho CRD 2 bản. Các hóa đơn chứng từ gốc phải được lưu giữ.
8.3 Cơ chế giám sát
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39
Bài tiểu luận: Môn Quản Lý Dự Án
BQL DA xã và người hưởng lợi là những người thường xuyên kiểm
tra giám sát các hoạt động của dự án. CRD chịu trách nhiệm trực tiếp thực
hiện việc kiểm tra giám sát dự án. Ngoài ra chính quyền và nhân dân địa
phương cũng sẻ góp phân tích cực vào việc giám sát các hoạt động của
DA.
IX. Dự toán kinh phí
Sinh Viên: Lê Chí Hùng Cường, Lớp Khuyến Nông 39

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×