Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công ty CP đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam, Ba Đình, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.15 KB, 72 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI NÓI ĐẦU

Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI - thế kỷ của sự phát triển như vũ bão
của thông tin. Công nghệ thông tin đặc biệt là tin học đang dần xâm nhập vào mọi
lĩnh vực của đời sống nhất là lĩnh vực quản lý. Với việc được tin học hoá, công việc
quản lý trở nên đơn giản hoá, hiệu quả cao, tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng
suất lao động của cán bộ quản lý.
Ở Việt Nam, lĩnh vực công nghệ thông tin nhất là tin học tuy mới phát triển
từ khi đất nước mở cửa nhưng cũng đã phát triển rất nhanh chóng. Chúng ta đã và
đang ứng dụng rất có hiệu quả các thành tựu của công nghệ thông tin đặc biệt trong
lĩnh vực quản lý. Các đơn vị tổ chức hiện nay dù là tổ chức doanh nghiệp hay đơn
vị hành chính sự nghiệp cũng đang dần dần tiến hành tin học hoá công tác quản lý
của mình nhất là ở các nghiệp vụ kế toán. Bởi nếu các số liệu kế toán không chính
xác thì nhà quản lý rất khó đưa ra được các quyết sách, định hướng kinh doanh cho
doanh nghiệp trong thời gian tiếp theo.
Để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì ngoài việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm,…thì đặc biệt phải
coi trọng công tác kế toán, nhất là kế toán bán hàng và công nợ phải thu. Chính vì
thế, kế toán bán hàng và công nợ phải thu đã trở thành công cụ đắc lực trong việc
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Quá trình học tập tại trường cũng như thực tế trong quá trình khảo sát tìm
hiểu tại Công ty CP đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam em đã nhìn nhận được tầm
quan trọng này, đồng thời để áp dụng kiến thức đã có thông qua quá trình học tập
vào thực tế nhằm nâng cao trình độ hiểu biết bản thân, em đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu cho Công
ty CP đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam, Ba Đình, Hà Nội” làm khóa luận tốt


nghiệp của mình.
 Mục tiêu nghiên cứu:
− Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu của Công ty Cổ phần đầu
tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam.
− Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác quản lý bán hàng và công nợ
phải thu tại công ty.
− Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu, giúp công ty giảm
thiểu chi phí và có công cụ để việc quản lý bán hàng và công nợ phải thu được
nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
 Đối tượng nghiên cứu
2


Các thông tin, sổ sách, chứng từ liên quan tới bán hàng và công nợ phải thu,
giúp cho Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam. Cũng như các
thông tin khách hàng, mặt hàng của công ty.
Công cụ Microsoft Excel để phục vụ cho việc xây dựng nên chương trình kế
toán bán hàng và công nợ phải thu.
 Phạm vi nghiên cứu
Tại công ty, hằng ngày các nghiệp vụ kinh tế nói chung và các nghiệp vụ kế
toán bán hàng và công nợ phải thu nói riêng phát sinh rất nhiều và phức tạp. Tuy
nhiên do giới hạn về thời gian và trình độ của bản thân cũng như quy mô đề tài này
em chỉ tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
trên dữ liệu thu thập được.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
Đề tài sẽ đưa ra các chức năng cơ bản của phân hệ kế toán bán hàng và công
nợ phải thu tại Công ty Cổ phần đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam hiện nay. Từ
đó ứng dụng để đưa vào các doanh nghiệp có sự quản lý về bán hàng và công nợ
phải thu tương tự như Thành Nam. Nhằm mang lại sự thuận tiện trong quá trình

quản lý, giúp quá trình quản lý, giúp người lãnh đạo đưa ra các quyết định một cách
nhanh chóng kịp thời hơn.

Kết cấu của đề tài
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát về kế toán bán hàng và công nợ phải thu trong doanh
nghiệp.
Chương 2. Thực trạng và phân tích thiết kế chương trình kế toán bán hàng và
công nợ phải thu cho Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam.
Chương 3. Chương trình kế toán bán hàng và công nợ phải thu.

3


Chương1.
KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản của kế toán bán hàng và công nợ phải thu trong
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trò của nghiệp vụ bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu hoặc quyền được
đòi tiền người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị
của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu
chuyển vốn của doanh nghiệp hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ

chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế
kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
doanh nghiệp thương mại trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của bán hàng
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có
được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa
doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với người lao động hoặc giữa doanh
nghiệp với chủ doanh nghiệp hay nói cách khác để phối hợp hài hòa giữa 3 lợi ích:
+ Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản thuế và lệ phí.

4


+ Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận.
+ Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi

Đối với nền kinh tế quốc dân: Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện
tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu
thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền là
điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của toàn
xã hội nói chung.
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý công tác bán hàng
Quản lý bán hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý chặt chẽ vấn đề này. Yêu cầu đặt ra của công tác quản lý kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở đơn vị kinh doanh cần nắm bắt,

theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng đối
tượng khách hàng để theo dõi thu hồi đầy đủ tiền bán hàng, thanh toán xác định
đúng kết quả từng loại hàng hóa dịch vụ. Điều đó đòi hỏi quá trình hạch toán bán
hàng đòi hỏi phải chính xác, phải phân tích đánh giá thường xuyên các hoạt động
bán hàng để tìm ra nguyên nhân chủ quan hay khách quan ảnh hưởng tới quá trình
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Có như vậy việc bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh mới đạt được hiệu quả cao nhất.
1.1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để quản lý tốt nhất với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không
phân biệt doanh nghiệp đó thuộc loại hình nào, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở
hữu nào thì đều phải sử dụng các loại công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán
là một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử
dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với một doanh nghiệp cũng như
đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Để giữ vững vai trò công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh cần được thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau:
Ghi chép, phản ứng tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản và dự trữ hàng
hóa, tình hình xuất nhập vật tư hàng hóa. Tính giá trị thực tế mua vào của hàng hóa
đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và
bán hàng nhằm thúc đẩy tốc độ luân chuyển hàng hóa.
5


Tổ chức tốt kế toán chi tiêu vật tư, hàng hóa theo từng loại, theo đúng số
lượng và chất lượng hàng hóa. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với kế toán
nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ và chế độ kiểm kê hàng hóa ở kho,
ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số liệu thực tế có với số ghi trong sổ kế toán.
Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ và kịp thời tiền bán hàng,
phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hóa. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật
tư hàng hóa định kỳ.

1.1.2. Công nợ phải thu
Nợ phải thu là các khoản nợ của cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong hay
bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư hay các khoản
dịch vụ khác phải thanh toán cho doanh nghiệp.
Chúng ta thấy rằng nợ phải thu là khoản nợ lợi nhuận của doanh nghiệp, các
khoản nợ phải được thu hồi nhanh chóng từ khách hàng sẽ làm tốc độ thu hồi vốn
của doanh nghiệp sẽ diễn ra nhanh chóng hơn. Nếu khoản nợ phải thu từ khách
hàng chậm trễ sẽ làm cho doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, vốn quay vòng chậm sẽ làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì thế phải tăng nhanh việc phải thu các khoản
nợ của doanh nghiệp tức là tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Phân tích vòng luân chuyển các khoản nợ phải thu:
Vòng luân chuyển các khoản nợ phải thu phản ánh tốc độ hoán chuyển các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, tức là xem trong kỳ kinh doanh
các khoản phải thu quay được mấy vòng và được xác định bằng mối quan hệ tỷ số
doanh thu bán hàng và các khoản phải thu bình quân.
Doanh thu thuần bán hàng được lấy mã số 10 trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thu nhập hoạt động tài chính được lấy từ mã số 31 trên báo cáo hoạt
động kinh doanh thu nhập khách lấy từ mã số 41 trên báo cáo kết quả kinh doanh.

6


Các khoản phải thu bình quân:
Các khoản phải thu đầu kỳ + các khoản phải thu cuối kỳ
Doanh thu bán chịu
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả

Các khoản phải thu bình quân =


của việc đi thu hồi nợ. Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh tốc độ thu hồi các khoản
nợ càng nhanh, điều này được đánh giá là tốt vì khả năng chuyển các khoản thành
tiền càng nhanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán và các khoản nợ đến hạn.
Phân tích kỳ thu tiền bình quân:
+ Kỳ thu tiền bình quân: phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải

thu, nghĩa là để thu được tiền từ các khoản phải thu thì cần một khoảng thời gian là
bao nhiêu ngày.
Kỳ thu tiền bình quân
Phải thu khách hàng x 365 ngày
Doanh thu bán chịu
+ Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công ty
Kỳ thu tiền bình quân =

thu hồi các khoản nợ từ khách hàng.
+ Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của một công ty là có
hiệu quả nhất. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm khác
cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ ở một công ty.
+ Chỉ tiêu càng nhỏ thì thể hiện tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền
càng nhanh, điều này cho thấy việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp là tốt. Doanh
nghiệp ít bị khách hàng chiếm dụng vốn. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động
được nguồn vốn, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi.
+ Tuy nhiên số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu sẽ có ý nghĩa hơn nếu

biết được thời hạn bán chịu của doanh nghiệp. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh
với thời gian bán chịu quy định cho khách hàng.
+ Số ngày vòng quay hàng tồn kho
Số ngày vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho x 365 ngày

Giá vốn hàng bán

+ Số ngày vòng quay hàng tồn kho cho thấy khoảng thời gian trung bình hàng tồn kho

được lưu giữ.

7


+ Sự tăng lên của vòng quay hàng tồn kho qua các năm cho thấy sự chậm đi trong

công việc kinh doanh hoặc là sự tích trữ hàng tồn kho ở một công ty, điều đó cũng
có thể được hiểu rằng đầu tư vào hàng tồn kho đang trên mức cần thiết.
Kỳ thanh toán bình quân
+ Kỳ thanh toán tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình của một công ty
+

trong việc thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp.
Sự gia tăng kỳ thanh toán tiền bình quân qua các năm là dấu hiệu của việc thiếu hụt
vốn đầu tư dài hạn hoặc khả năng quản lý tài sản lưu động yếu kém, đó là kết quả
của việc gia tăng các khoản phải trả nhà cung cấp, gia tăng hạn mức thấu chi tại
ngân hàng.
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động bán hàng và công nợ phải thu
Dù là doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, doanh nghiệp thương mại hay doanh
nghiệp dịch vụ đều cần quan tâm đến việc tiêu thụ và bán được sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp mình. Đây chính là đầu ra của quá trình sản xuất, thương
mại của doanh nghiệp. Tại khâu này, kết quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ được
doanh nghiệp ghi nhận dưới hình thức doanh thu bán hàng. Kế toán bán hàng giữ
một vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, nhằm ổn định doanh thu và hiệu quả
kinh doanh cần thiết phải quản lý hoạt động bán hàng

Nếu như doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hóa sẽ thúc đẩy quá
trình lưu thông, trao đổi hàng hóa thu hồi vốn nhanh có điều kiện quay vòng vốn
nhanh và tiếp tục thực hiện quá trình kinh doanh tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển. Ngược lại, hàng hóa không tiêu thụ được sẽ gây ứ đọng vốn, vốn kinh doanh
bỏ ra không bù đắp được chi phí như thế không những đẩy doanh nghiệp đến bờ
vực phá sản mà còn gây nguy hại đến nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy có thể
khẳng định tiêu thụ là khâu quan trọng của quá trình lưu thông hàng hóa. Nhận thức
rõ vai trò của công tác bán hàng thì đối với các doanh nghiệp tổ chức tốt công tác
quản lý bán hàng sẽ là cơ sở để tạo nên lợi nhuận cao hơn góp phần thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển hơn nữa. Nắm chắc được công tác quản lý bán hàng còn giúp cho
doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình biến động thị trường, giá cả. Nó là
một trong những yếu tố quan trọng tạo ra lợi nhuận.

8


1.2. Nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”,
doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản
phẩm cung cấp lao vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
1.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo Chuẩn mực số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu


sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng

hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng và thanh toán
Phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản
kế toán để phản ánh tình hình xuất bán hàng hóa. Đồng thời, phương thức bán hàng
còn có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh
thu và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hàng bán trong nước được thực
hiện qua hai phương thức chủ yếu là:

9


+

Phương thức bán buôn:
Đây là hình thức bán hàng mà hàng hóa xuất từ kho của doanh nghiệp để

bán cho người mua, thường là với số lượng lớn. Đối với phương thức bán buôn
thường sử dụng 2 hình thức bán hàng sau đây:
− Bán buôn qua kho:

Là việc hàng được giao bán từ kho của doanh nghiệp bán buôn, nó được thực
hiện dưới 2 hình thức: Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho và hình thức chuyển hàng.
− Bán buôn vận chuyển thẳng:


Là hàng được giao bán ngay từ khâu mua không qua kho của doanh nghiệp
bán buôn. Phương thức bán buôn này cũng được thực hiện dưới 2 hình thức là bán
buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng.
+

Phương thức bán lẻ:

Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc tổ chức kinh tế,
đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Gồm có các phương
thức bán hàng sau:
− Bán lẻ thu tiền tập trung:

Ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hóa đơn.
Căn cứ hóa đơn đã thu tiền, Kế toán bán hàng giao hàng cho khách. Ở đây, thừa
thiếu tiền hàng thuộc trách nhiệm của người thu ngân, thừa thiếu hàng hóa thuộc
trách nhiệm của Kế toán bán hàng.
− Bán lẻ thu tiền trực tiếp:

Kế toán bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Việc thừa
thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về bán hàng do Kế toán bán hàng hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
+

Phương thức thanh toán

Những phương thức thanh toán chủ yếu trong bán hàng là:
− Thanh toán bằng tiền mặt.
− Thanh toán không dùng tiền mặt: Thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, thanh


toán bằng chuyển khoản.

10


1.2.1.4. Chứng từ sử dụng
Chứng từ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong nước bao gồm:








Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn bán bán hàng
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Phiếu xuất kho chuyên vận chuyển nội bộ
Thẻ quầy hàng, báo cáo bán hàng
Bảng kê bán hàng
Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm
thu, giấy báo có ngân hàng…), các chứng từ có liên quan khác…
1.2.1.5. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản phản ánh doanh thu.
Kế toán sử dụng tài khoản TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để hạch toán doanh thu bán hàng.
+


Bên nợ:
Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng tính theo

phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ.
Các khoản ghi giảm doanh thu.
Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
+

Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp

thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ và 5 TK cấp 2:






TK 5111 – Doanh thu bán hàng
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác để hạch toán doanh thu như sau:






TK 521 – Chiết khấu thương mại
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
TK 532 – Giảm giá hàng bán
1.2.1.6. Trình tự kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu
∗ Trường hơp bán hàng trực tiếp cho khách hàng

11


Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ thanh
toán để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán ghi:
- Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT được khấu trừ kế toán phản ánh:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511(5111) – Doanh thu bán hàng chưa có thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Nếu áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511(5111): Doanh thu bán hàng (Giá bán có thuế)



Trường hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu thể hiện ở sơ đồ 1.1:


TK 156

(1)


TK 157

TK 632

(2b)

TK 911

K/c cuối kỳ

TK 511

TK 641

TK 131
(3)

K/c cuối kỳ

(2a)

TK 133

Hình 1.1: Kế toán doanh thu bán hàng qua các đại lý
(1) : Xuất hàng gửi đại lý.

(2a): Đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(2b): Phản ánh giá vốn
(3) : Hoa hồng trả cho đại lý
(4) : Hoa hồng trừ vào tiền hàng



12

(4)




Trường hợp bán hàng trả góp trả chậm
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiêu thụ;

doanh thu bán hàng được xác định theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần; khách
hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần
trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do
bán trả góp được hạch toán vào doanh thu tài chính.
Khi bán hàng trả chậm, trả góp đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng theo giá phải trả ngay chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333(3331): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo
giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay và thuế GTGT)
+ Khi thu được tiền bán hàng, ghi:

Nợ TK 111, 112,…
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 131: Tổng số tiền phải thu
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của hàng hóa, sản phẩm và đã được
xác định là tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.2.2.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính theo
phương pháp sau:
+

Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Tức là, hàng xuất kho thuộc lô hàng

nào thì lấy đúng giá nhập của lô hàng đó để tính trị giá vốn của hàng xuất kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá thực tế của hàng
xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
13


Giá trị thực tế
hàng xuất bán
trong kỳ
+

Giá trị thực tế hàng
tồn đầu kỳ
=
Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ


+ Giá trị thực tế hàng
hóa nhập trong kỳ

Số lượng
hàng hóa
×
xuất kho
Số lượng hàng hóa
trong kỳ
+
nhập trong kỳ

Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, hàng hóa nào
nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau và lấy giá
thực tế của lần đó là giá của hàng hóa xuất kho.

+

Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này hàng hóa nào nhập kho
sau sẽ được xuất trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập
kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá trị hàng
hóa tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng
TK 632 – Giá vốn hàng bán để tập hợp và kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong
kỳ.
- Bên nợ:
+ Tập hợp trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Các khoản khác được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.


- Bên có:
+ Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ.
+ Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
+

14

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.


1.2.2.4. Trình tự hạch toán
Trình tự kế toán trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên, qua sơ đồ 1.2:
TK 331, 111, 112

TK 157

Hàng gửi đi bán không
qua nhập kho

TK 632

TK 911

Trị giá vốn hàng gửi

K/c giá vốn hàng

đi bán đã được


bán trong kỳ

tiêu thụ
TK 156
Xuất kho hàng hóa
gửi đi
Trị giá vốn hàng bán trực tiếp
Trị giá vốn hàng bị trả lại nhập kho
Hình 1.2: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3. Đặc điểm cơ bản của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành
Nam
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Theo xu hướng hội nhập và phát triển của đất nước nói chung và ngành viễn
thông nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, Công ty Cổ
phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam được thành lập .
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ TỔNG HỢP
THÀNH NAM
Tên tiếng Anh: THANH NAM INVESTMET SERVICES GENERAL
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: THANH NAM INVEST.,JSC
Trụ sở: Số 1130 Đê La Thành, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 0913.285.000 – Fax: 046.2813624
Người đại diện: Ông Nguyễn Duy Khánh – Giám đốc công ty
Mã số thuế: 0104970570
Vốn điều lệ: 16.000.000 VNĐ
15


Tổng số cổ phần: 160.000 – Mệnh giá cổ phần: 100.000VNĐ
Ngày thành lập: Ngày 09 tháng 11 năm 2010 tại Sở kế hoạch đầu tư Thành phố

Hà Nội
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam hoạt động trong lĩnh vực:
+

Mua bán máy móc, các linh kiện điện tử viễn thông, thiết bị tin học, y tế công

nghiệp, kim khí điện máy, điện lạnh.
+ Tư vấn, bảo dưỡng hệ thống mạng máy tính, hệ thống camera.
+ Tư vấn đầu tư, tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực viễn thông, tin học.
+ Tư vấn, cung cấp, lắp đặt các loại vật liệu trang trí nội thất thiết bị âm thanh, thiết bị
chiếu sáng…
Với chất lượng sản phẩm và đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, phong
cách làm việc chuyên nghiệp nên công ty dần khẳng định được chỗ đứng của mình
trên thị trường. Trong thời gian ngắn lượng khách hàng đến với công ty ngày càng
nhiều. Vì vậy, mục tiêu của công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu của thị trường Hà
Nội mà còn mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận trong tương lai không xa.
1.3.4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng: Hoạt động chính của công ty là cung cấp thiết bị cho mạng
lưới viễn thông ở Việt Nam và đưa ra các dịch vụ kỹ thuật cài đặt mạng lưới Viễn
Thông, lắp đặt hệ thống camera giám sát. Khi có yêu cầu của khách hàng hoặc các
gói thầu Công ty đặt mua các thiết bị cần thiết và tiến hành lắp đặt cho khách hàng.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Quản lý tài sản,
vật tư, tiền vốn, lao động theo chế độ quy định của nhà nước.
- Mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, không ngừng cải thiện, nâng cao đời
sống tinh thần và vật chất cho cán bộ và lao động trong công ty.
- Thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với nhà nước.

16



1.3.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam được tổ chức và hoạt
động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam khóa X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12/6/1999.
Hiện tại, cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức như sau:

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phòng
kinh doanh

Phòng
kỹ thuật

Phòng
kế toán

NVKD và phát triển thị trường
Bộ phận bán hàng

Hình 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ tham mưu giúp việc
Quan hệ kiểm tra, giám sát


Chức năng của từng bộ phận
- Giám đốc công ty: Người điều hành chính của công ty, chịu trách nhiệm về
tình hình sản xuất và kinh doanh, chịu trách nhiệm pháp luật về các hợp đồng kinh
tế. Mọi quyết định của giám đốc dựa trên sự bàn bạc, thống nhất ý kiến giữa các
thành viên góp vốn.
17


- Phòng kinh doanh: Triển khai mảng kinh doanh, giới thiệu và quảng bá sản
phẩm công ty đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh hàng tháng, hàng quý. Chịu trách
nhiệm về doanh thu, lợi nhuận của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng tham mưu, kiểm tra về mặt kỹ thuật các máy
móc thiết bị; Kiểm tra và chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật đối với các doanh nghiệp
có nhu cầu, cung cấp bảo hành các thiết bị y tế, máy chiếu…
- Phòng kế toán: Kiểm soát và chịu trách nhiệm về các giấy tờ, các thủ tục
liên quan đến pháp luật như tờ khai thuế hàng tháng, báo cáo thuế tháng, năm, báo
cáo tài chính, thuế môn bài. Phân công nhân sự tính toán, lưu giữ, nhập số liệu chi
tiêu nội bộ. Lên các kế hoạch chi tiêu tài chính của công ty.
- Bộ phận bán hàng: Là nơi trực tiếp tiêu thụ sản phẩm của Công ty tới
khách hàng, thu thập thông tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm và báo lên
cấp trên.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty như vậy là rất hợp lý trong tình hình hiện
nay, các phòng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có quan hệ
mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ. Điều này giúp Công ty có thể dễ dàng kiểm tra
việc thực hiện mệnh lệnh của Giám đốc và giúp cho Giám đốc có những chỉ đạo
nhanh chóng kịp thời trong hoạt động của Công ty.

18



1.3.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Cơ cấu tài sản công ty tính đến ngày 31/12/2011 được thể hiện qua biểu sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu vật chất kỹ thuật của công ty
Đơn vị tính: Đồng
Nguyên giá

Tỷ lệ
GTCL so
với nguyên

Giá trị

TT (%)

Giá trị
còn lại

Phương tiện vận tải

1.557.050.000
317.260.390

61,06
12,44

1.505.148.334
202.957.713

96,67
63,97


Thiết bị văn phòng

675.689.610

439.393.953

65,03

Tài sản
Nhà cửa vật kiến trúc

26,50

Tổng cộng

2.147.500.000
2.550.000.000
100
225,67
Qua bảng 1.1, ta thấy tổng tài sản của công ty, nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ

trọng lớn nhất 61,06% trong đó bao gồm có một văn phòng làm việc và một kho
hàng hóa. Tiếp đến là thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác quản lý và bán hàng
chiếm tỷ trọng 26,50% tương ứng với số tiền là 675.689.610đ. Do đặc thù của công
ty là không sản xuất nên máy móc thiết bị không nhiều. Phương tiện vận tải chiếm
tỷ trọng là 12,44, phương tiện vận tải của công ty là xe chở hàng. Trong thời gian
qua Công ty luôn tích cực đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý hàng
hóa, xây dựng nhà kho đáp ứng nhu cầu đảm bảo chất lượng hàng hóa.
1.4. Đôi nét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

1.4.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty trong 3 năm (2011-2013)
Tình hình nguồn vốn của công ty được thể hiện ở bảng 1.1:
Qua bảng 1.1 ta thấy: Vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm tăng giảm
không đều, với tốc độ phát triển bình quân là 100,30%. Trong tổng số vốn kinh
doanh của công ty thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với vốn cố
định, đây là đặc thù của ngành kinh doanh thương mại.
Nợ phải trả của công ty tăng dần qua các năm năm 2011 nợ phải trả là
1.318.390.129 đồng đến năm 2013 đã là 1.600.000.000đ, đã tăng lên 281.609.871
đồng, với tốc độ phát triển bình quân là 110,16%. Nợ phải trả của công ty cao cho
thấy công ty chiếm dụng vốn tốt. Trong khi đó vốn chủ sở hữu lại có xu hướng giảm
nhẹ với tốc độ phát triển bình quân là 99,62%. Năm 2013, nguồn vốn chủ sở hữu
có tốc độ phát triển liên hoàn là 85,88% giảm 14,12% so với năm 2012. Qua đây ta
19


thấy số nợ phải trả của công ty có xu hướng tăng, nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu
hướng giảm, điều này cho thấy công ty bị phụ thuộc về vốn rất lớn trong việc kinh
doanh.
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2011 – 2013
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2012
Chỉ tiêu

Năm 2011
Giá trị

TĐPT
BQ(%)

Năm 2013

TĐPT
LH(%)

Giá trị

1. Loại
21.531.514.768 24.956.723.233 115,91 21.659.000.088
vốn
Vốn lưu
19.102.935.396 22.809.223.233 119,40 19.169.000.088
động
Vốn cố
2.428.579.372 2.147.500.000 88,43
2.490.000.000
định
2. Nguồn
24.956.723.23
21.531.514.768
115,91 21.659.000.088
vốn
3
Nợ phải
1.318.390.129 1.581.187.135 119,93
1.600.000.000
trả
Vốn chủ 20.213.124.63
23.356.723.233 115,55 20.059.000.088
sở hữu
9
1.4.2. Đặc điểm về lực lượng lao động của công ty


TĐPT
LH(%)
86,79

100,30

84,04

100,17

115,95

101,26

86,79

100,30

101,19

110,16

85,88

99,62

Việc sử dụng lao động trong công ty là một yếu tố quan trọng, nó như một
khối liên kết vững chắc để tạo điều kiện cho công ty ngày càng củng cố và phát
triển. Để có thể đứng vững trên thị trường , với sự cạnh tranh khốc liệt thì nguồn

nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển vững
mạnh của công ty. Nhận thức được điều này, doanh nghiệp luôn cố gắng xây dựng
đội ngũ nhân viên có trình độ và tính trách nhiệm cao.

20


Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng 1.3 sau:
(Tính đến ngày 31/12/2013)
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu
I. Phân loại theo
giới tính

Nam
Nữ
Đại học
II. Phân loại theo
Cao đẳng
trình độ lao động
Trung cấp nghề
Tổng

Số lượng
Tỷ trọng (%)
28
58,33
20
41,67
22

45,83
17
35,42
9
18,75
48
100
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Theo số liệu của phòng tổ chức hành chính cung cấp đến ngày 31/12/2013
tổng sốcán bộ công nhân viên trong công ty là 48 người.
Xét theo giới tính: Trong đó nam có 28 người chiếm 58,33%, lao động nữ có
20 người chiếm 41,67%.
Xét theo trình độ: Với 45,83% lao động có trình độ đại học, 35,42% lao động
có trình độ cao đẳng, 18,75% lao động có trình độ trung cấp.
Qua số liệu trên ta thấy số lao động nam chiếm tỷ trọng nhiều hơn so với lao
động nữ, đây cũng là đặc tính phù hợp với công ty cung cấp máy móc thiết bị, các
linh kiện điện tử viễn thông...Tập trung chủ yếu ở phòng kỹ thuật, phòng kinh
doanh, bộ phận vận chuyển. Số lao động nữ chủ yếu tập trung ở bộ phận kế toán và
bán hàng. Số lao động của công ty có trình độ đại học là đa số và tập trung chủ yếu
ở phòng kinh doanh, phòng kế toán và phòng kỹ thuật của công ty. Bên cạnh số lao
động có trình độ đại học công ty cần phải có những chính sách nâng cao trình độ
cho các nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu công việc để công ty ngày càng phát triển.
1.4.3. Kết quả hoạt động SXKD bằng chỉ tiêu giá trị của công ty qua ba năm (2011-2013)
Qua bảng 1.4 ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3
năm từ 2011 – 2013 có nhiều biến động, để thấy rõ điều đó, ta đi xem xét các yếu tố
cấu thành nên lợi nhuận:
Doanh thu thuần: Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tiêu thụ của
công ty. Năm 2012 tốc độ phát triển liên hoàn của doanh thu thuần là 110,89 % tăng

21


10,89 % tương ứng với mức tăng 5.256.483.316 đồng so với năm 2011 do công ty
mở rộng thêm thị trường và cung ứng đa dạng chủng loại hơn. Năm 2013 doanh thu
thuần có tốc độ phát triển liên hoàn đạt 83,68%, giảm 16,32% so với năm 2012
tương ứng với 8.735.983.486 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân là do năm 2013
công ty có thu hẹp một số mặt hàng không còn phù hợp, giảm lượng nhập một số
mặt hàng kinh doanh kém hiệu quả.
Giá vốn hàng bán: Ta thấy giá vốn hàng bán biến đổi cùng chiều với doanh
thu, cho thấy giá vốn chịu ảnh trực tiếp của việc tăng lên hay giảm xuống của mức
độ kinh doanh. Mức độ thay đổi giá vốn hàng bán qua ba năm, năm 2012 tăng 10,86
% so với năm 2011 do số lượng hàng hóa mua vào tăng cùng với giá cả từng loại
mặt hàng cũng tăng. Năm 2013 giảm 15,84% so với năm 2012 là do năm 2013 công
ty có thu hẹp một số thị trường kinh doanh không còn phù hợp, lượng hàng hóa mua
vào giảm khiến giá vốn mua vào cũng giảm.
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
2012
Chỉ tiêu

2011

TĐPT LH
(%)
53.540.635.008
110,8
0
53.540.635.008
110,8
50.064.598.596

110,8
3.476.036.412
111,2
14.282.000
101,1
134.000.000
102,2
134.000.000
102,2
950.671.657
104,2
1.319.794.645
101,7
1.085.852.110
135,7
0
0
0
1.085.852.110
135,7
271.463.028
135,7
814.389.083
135,7
Giá trị

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
22

48.284.151.692
0
48.284.151.692
45.158.481.517
3.125.670.175
14.122.000
131.050.000
131.050.000
912.048.161
1.296.641.197
800.052.817
0
0
0
800.052.817

200.013.204
600.039.613


Do đặc điểm của công ty là kinh doanh thương mại, hình thức bán buôn hay
xảy ra hiện tượng động vốn nên chi phí tài chính lớn hơn doanh thu tài chính.
Cùng với doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh. Chi phí bán hàng thay đổi theo từng năm. Năm 2012 tăng
4,23%, tương ứng với mức tăng là 38.623.496 đồng so với năm 2011.Do lượng
hàng hóa bán ra nhiều hơn và tiền lương của nhân viên bộ phận bán hàng tăng. Năm
2013 giảm 5,57% so với năm 2012. Nguyên nhân là do lượng hàng tiêu thụ giảm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng giảm với tỷ lệ thấp. Do không ảnh hưởng nhiều
của lượng hàng hóa bán ra.
Lợi nhuận sau thuế của công ty cho ta thấy 3 năm công ty hoạt động đều có
lãi. Năm 2012 tăng 35,72 % tương ứng 214.295.470 đồng so với năm 2011. Năm
2013 giảm 63,46% so với năm 2012 nên tốc độ phát triển bình quân trong ba năm
là 70,44%.
Từ những số liệu đã phân tích trên ta có thể nhận xét , hoạt động kinh doanh
của công ty gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của sự tăng giảm bất thường của giá
cả từng mặt hàng đã khiến lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng. Tuy nhiên kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm đều mang lại lợi nhuận cao.Công ty
cũng nên đưa ra một số biện pháp nhằm giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

23


Chương 2.
THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ CÔNG NỢ PHẢI THU

2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp
Thành Nam
2.1.1. Bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành Nam
được tổ chức theo mô hình tập trung, toàn công ty có một phòng kế toán để làm
nhiệm vụ công tác hạch toán kế toán chi tiết ở công ty được tập trung ở phòng Tài
vụ và lập báo cáo cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm của công ty. Bộ máy kế toán của
công ty được sắp xếp gọn nhẹ, hợp lý và hiệu quả đáp ứng được yêu cầu cung cấp
thông tin kế toán nhanh chóng, chính xác và đầy đủ. Bộ máy kế toán của công ty
được thể hiện qua sơ đồ 2.1:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Kiêm kế toán tổng hợp, Tài sản cố định)

Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ,
kế toán chi phí

Kế toán vật tư, thành phẩm

Hình 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
*Chức năng của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định: Là người
trợ giúp giám đốc về mặt chuyên môn, điều hành công việc chung của phòng thực
hiện đồng thời tổ chức phân tích kết quả kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài
chính.

24


- Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ, kế toán chi phí: Là người chịu trách
nhiệm thanh toán với khách hàng về các khoản công nợ, tạm ứng, các khoản phải thu

phải trả.
- Kế toán vật tư, thành phẩm: ghi chép phản ánh kịp thời số liệu và tình hình
luân chuyển vật tư, hàng hoá cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn
thực tế của vật tư, hàng xuất nhập kho, trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ nhằm cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác
2.1.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Để thuận tiện cho việc ghi chép dễ hiểu, đơn giản, thuận tiện cho việc cơ giới
hoá hiện đại hoá công tác kế toán, Công ty Cổ phần Đầu tư Dịch vụ tổng hợp Thành
Nam đã áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” để hạch toán.
Trình tự ghi sổ nhật ký chung được thể hiện qua hình 2.2:

Sổ

Hình 2.2: Trình từ ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi cuối ngày
25


×