Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Kinh nghiệm lựa chọn bài tập nâng cao kahr năng chuyền bóng cao tay trước mặt (môn bóng chuyền) cho học sinh lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.13 KB, 20 trang )

1.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1Lý do chọn đề tài
Thể dục thể thao (TDTT) là một hoạt động không thể thiếu được trong
nền văn hoá của mỗi dântộc, cũng như nền văn minh của nhân loại. Ngay từ khi
mới ra đời thể dục thể thao là một bộphận hữu cơ của nền văn hoá xã hội, là
phương tiện giáo dục. Tập luyện thể dục thể thao không những đem lại sức
khỏe, trí tuệ mà còn mang tính thẩm mỹ của con người.
Nhận thức sâu sắc lời dạy của Chủ tích Hồ Chí Minh vĩ đại: “Vì sự nghiệp
mười năm trồng cây, vì sự nghiệp trăm năm trồng người”, để sự nghiệp trồng
người gặt hái được nhiều thành công tốt đẹp, cần có sự kết hợp hài hòa của rất
nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố giáo dục trí tuệ và thể lực của con người là vô
cùng quan trọng. Vì thế trong suốt nhiều năm qua, mục tiêu giáo dục toàn diện
cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước, để thế hệ trẻ của dân tộc
ta được phát triển mọi mặt, không chỉ về trí tuệ mà còn phát triển mạnh mẽ về cả
thể chất. Đây là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước chủ trương hoạch định
triển khai. Nghị quyết Trung Ương 2, Khóa VIII đã khẳng định: “Muốn xây
dựng đất nước giàu mạnh văn minh phải có con người phát triển toàn diện
không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà còn phải là con
người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách
nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành, các đoàn thể trong đó có giáo dục đào tạo, y tế TDTT”. Tới nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung Ương 9,
Khóa X cũng vẫn giữ quan điểm cần tập trung nâng cao chất lượng giáo dục –
đào tạo một cách toàn diện.
Qua thực tế khi trực tiếp giảng dạy môn tự chọn bóng chuyền khối 12 của
Trường THPT Yên Định 2 tôi thấy rằng kỹ thuật chuyền bóng cao tay trước mặt
của học sinh là rất yếu kém. Từ những lý do trên tôi đi đến tiến hành viết sáng
kiến kinh nghiệm:
“KINH NGHIỆM LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CHUYỀN BÓNG CAO TAY TRƯỚC MẶT CHO HỌC SINH
KHỐI 12”
1.2. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm
Trên cơ sở sáng kiến kinh nghiệm thực trạng chuyền bóng cao tay trước


mặt cho học sinh trong học tập. Trên cơ sở đó sáng kiến kinh nghiệmđưa ra một
số một số bài tập nhằm nâng cao khả năng chuyền bóng cao tay trước mặt cho
học sinh lớp 12 của Trường THPT Yên Định 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể của sáng kiến kinh nghiệm
1


1.3.1. Đối tượng sáng kiến kinh nghiệm
Đối tượng sáng kiến kinh nghiệm: Một số bài tập nâng cao khả năng
chuyền bóng cao tay trước mặt cho học sinh khối 12 Trường THPT Yên Định 2
1.3.2. Khách thể sáng kiến kinh nghiệm
Học sinh lớp 12B3 của Trường THPT Yên Định 2
1.3.3. Phạm vi sáng kiến kinh nghiệm
− Đánh giá thực trạngchuyền bóng cao tay trước mặt.
− Lựa chọn bài tập nâng cao khả năng chuyền bóng cao tay trước mặt
chohọc sinh lớp 12B3 và của học sinh lớp 12 các khóa nói chung, của
Trường THPT Yên Định 2
1.3.4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả học tập cũng như tập luyện của học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó nhân tố thể lực, kỹ thuật, sức bật…của học sinh đóng vai trò hết
sức quan trọng. Nếu nhân tố này được củng có chặt chẽ thì khi thực hiện kỹ
thuật chuyền bóng cao tay trước mặt sẽ có hiệu quả cao.Trong giảng dạy cũng
như huấn luyện nếu các tố chất về sức mạnh, sức nhanh, khả năng khéo léo…
được phát huy thì khi thực hiện kỹ thuật chuyền bóng cao tay trước mặt sẽcó
hiệu quả cao.
1.3.5. Nhiệm vụ sáng kiến kinh nghiệm.
Để giải quyết mục tiêu sáng kiến kinh nghiệm, sáng kiến kinh nghiệmđề
ra 2 nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1:Đánh giá thực trạng chuyền bóng cao tay trước mặtcủa học
sinh lớp 12B3 nói riêng và của học sinh khối 12 các khóa nói chung, của Trường

THPT Yên Định 2
Nhiệm vụ 2:Lựa chọn một số bài tập nâng cao khả năng chuyền bóng cao
tay trước mặt cho học sinh lớp 12B3 nói riêng và của học sinh khối 12 các khóa
nói chung, của Trường THPT Yên Định 2.
1.4. Phương pháp viết sáng kiến kinh nghiệm.
Để giải quyết sáng kiến kinh nghiệm tôi đã sử dụng những phương pháp
sau:
1.4.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình sáng kiến kinh
nghiệm. Trong phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm phương pháp này giúp tôi
tìm hiểu vấn đề của việc chuyền bóng cao tay trước mặt. Qua đó phân tích và
lựa chọn bài tập để có thể tổ chức tập luyện nhằm nâng cao khả năng chuyền
bóng cao tay trước mặt cho học sinh trong giờ học tự chọn bóng chuyền.
1.4.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu
2


Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập các tư liệu sáng kiến kinh
nghiệm thông qua phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi các khách thể. Các lĩnh
vực mà sáng kiến kinh nghiệm quan tâm là:Tập làm sao để nâng cao khả năng
chuyền bóng cao tay trước mặt cho học sinh lớp 12B3 nói riêng và của học sinh
khối 12 các khóa nói chung, của Trường THPT Yên Định 2.
1.4.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Tổ chức quan sát sư phạm ngay tại trường trong giờ học chính khoá thông
qua phương pháp quan sát sư phạm để đánh giá hiệu quả hay chưa hiệu quả khi
thực hiện kĩ thuật chuyền bóng cao tay trước mặt của học sinh lớp 12B3 nói
riêng và của học sinh khối 12 các khóa nói chung, của Trường THPT Yên Định
2.Kết quả của phương pháp này được coi là những cơ sở thực tiễn để đề xuất,
lựa chọn, sáng kiến kinh nghiệm các biện pháp hợp lý và cần thiết.
1.4.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm

Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích thông qua các test và các chỉ
tiêu để đánh giá thể chất của học sinh. Các chỉ tiêu sử dụng là do Bộ giáo dục và
đào tạo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 09 năm 2008, và
những tiêu chí đánh giá tính tự giác tích cực bao gồm 2 test.
1. Test: Tại chỗ chuyền bóng cao tay trước mặt.
2. Test: Chuyền bóng cao tay trước mặt ra 2 biên
1.5. Những điểm mới của sáng kiến
Trên cơ sở sáng kiến kinh nghiệm chỉ ra thực trạng chuyền bóng cao
tay trước mặt của học sinh lớp 12B3 nói riêng và của học sinh khối 12 các khóa
nói chung, của Trường THPT Yên Định 2, đề xuất một số bài tập nhằm nâng
cao khả năng chuyền bóng cao tay chính diện cho học sinh lớp 12B3 nói riêng
và của học sinh khối 12 các khóa nói chung, của Trường THPT Yên Định 2.
* Kế hoạch sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm được tiến hành từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 5
năm 2019, sáng kiến kinh nghiệm được chia làm 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Từ tháng 9/2018 đến tháng 12/2018:
- Đọc tài liệu và tham khảo tài liệu.
- Xác định hướng sáng kiến kinh nghiệm và mục tiêu, nhiệm vụ của sáng
kiến kinh nghiệm
- Lựa chọn tên sáng kiến kinh nghiệm.
* Giai đoạn 2: Từ tháng 1/2019 đến tháng 5/2019:
- Từ tháng 1/2019 đến tháng 3/2019: Tổng hợp tài liệu có liên quan
- Từ tháng 3/2019 đến giữa tháng 5/2019:
+ Xây dựng Test
3


+ Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn đối với học sinh lớp 12B3
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng.
- Xây dựng và lựa chọn các bài tập.

+ Tiến hành thực nghiệm sư phạm của sáng kiến kinh nghiệm.
+ Đánh giá kết quả sau thực nghiệm của sáng kiến kinh nghiệm.
+ Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm.
2.PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Quan điểm của Đảng và Chính phủ về công tác TDTT
Các quan điểm của Đảng về phát triển TDTT là những định hướng cơ bản
để xác định vị trí và mối quan hệ của toàn bộ sự nghiệp TDTT đối với các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội... Các nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, thứ VII và thứ VIII, IX và X của Đảng đã xác định những quan điểm cơ bản
và chủ trương lớn để chỉ đạo công tác TDTT trong sự nghiệp đổi mới.
Một là, Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan, một mặt quan trọng
của chính sách xã hội, một biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng cao sức khoẻ,
làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân, góp phần mở rộng
giao lưu quốc tế, phục vụ tích cực các nhiệm vụ kinh tế-xã hội, an ninh và quốc
phòng của đất nước.
Hai là, Phát triển TDTT phải đảm bảo tính dân tộc, tính khoa học và
nhân dân
Ba là, Kết hợp phát triển phong trào TDTT quần chúng với xây dựng lực
lượng cho các trường chuyên nghiệp và cho các địa phương, nâng cao thành
tích các môn thể thao, trong trường học là phương châm quan trọng đảm bảo
cho TDTT phát triển nhanh và đúng hướng.
Bốn là, Thực hiện xã hội hoá tổ chức, quản lý TDTT, kết hợp chặt chẽ sự
quản lý của nhà nước, của các tổ chức xã hội.
Năm là, Kết hợp phát triển TDTT trong nước với mở rộng các quan hệ
quốc tế về TDTT.
2.1.2. Quan điểm, Đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất
trường học
Trên cơ sở phát huy nội lực để phát triển TDTT cần tăng cường các mối
quan hệ quốc tế trên lĩnh vực TDTT để phát triển sự nghiệp TDTT

Vấn đề chăm lo cho con người về thể chất phải là trách nhiệm của toàn xã
hội và mọi ngành giáo dục, cụ thể là GDTC trong trường học.
4


Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII (6/1991) về công tác GDTC khẳng
định: “ Về công tác giáo dục thể chất cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC
trường học… và tổ chức hướng dẫn, động viên đông đảo nhân dân tham gia rèn
luyện thân thể hằng ngày”.
Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: “ Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT,
quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học … không ngừng mở rộng
hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi
dưỡng tài năng thể thao.
Như vậy, quan điểm của các cấp ủy Đảng, các Sở, ban đoàn thể và các cơ
quan hữu quan, các trường học... Từ xưa đến nay đều có cơ sở dựa trên những
quan điểm được xây dựng từ trước đó của Đảng và Bác Hồ. Xuyên suốt trong
quá trình đấu tranh cách mạng qua các thời kỳ thì nhân tố trung tâm, nhân tố
quan trọng, nhân tố quyết định bao giờ cũng là nhân tố con người. Trong đó
không tách rời giáo dục thể chất.
2.1.3.Khái niệm, nội dung, hình thức các bài tập thể dục thể thao
Bài tập thể dục thể thao là những hoạt động vận động chuyên biệt do con
người sáng tạo ra một cách có ý thức, có chủ đích, phù hợp với các quy luật Giáo
Dục Thể Chất. Người ta dùng chúng để giải quyết những nhiệm vụ Giáo Dục Thể
Chất. Đáp ứng những yêu cầu phát triển thể chất và tinh thần của con người.
Các hành động trong hoạt động Thể Dục Thể Thao được gọi là hành động
vận động. Các hành động vận động này là sự biểu hiện có mục đích, tính tích
cực vận động của con người nhằm giải quyết nhiệm vụ của một quá trình sư
phạm cụ thể, đó là các bài tập Thể Dục Thể Thao.
Bài tập Thể Dục Thể Thao rất đa dạng, phương pháp tập luyện và điều

kiện thực hiện không giống nhau và cũng nhằm giải quyết những nhiệm vụ khác
nhau. Chúng bao gồm các bài tập: đi, chạy, nhảy, ném, lăn… hợp thành các bài
tập riêng đối với từng môn thể thao. Tuy nhiên, giữa chúng có những đặc điểm
chung là khi tập luyện phải sử dụng một lượng vận động thích hợp, tiêu hao
năng lượng và đưa dến quá trình mệt mỏi  hồi phục  thúc đẩy sự phát triển
hình thái và chức năng cơ thể.
Như vậy nếu xét về phương diện nghỉ ngơi tích cực thì bài tập thể dục thể
thao là hoạt động vui chơi, giải trí nhưng nếu xét về quá trình sư phạm thì bài
tập thể dục thể thao là thuộc hoạt động dạy và học, hai hình thức này có thể
chuyển hóa cho nhau. Trong giai đoạn khác nhau, có thể có những hoạt động
chiếm ưu thế và hoạt động kia là thứ yếu và ngược lại.

5


Vì vậy, bài tập thể dục thể thao là phương tiện chuyên môn, cơ bản nhất,
chủ yếu nhất để giải quyết một cách độc lập nhiệm vụ của Giáo Dục Thể Chất
đó là:
+ Phát triển chức năng và nhân cách
+ Hoàn thiện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, lao động và chiến đấu.
+ Hoàn thiện thể chất, giữ gìn và nâng cao sức khỏe.
2.1.4.Phân loại bài tập thể dục thể thao.
- Căn cứ vào giới thiệu đã được hình thành theo lịch sử của hệ thống bài
tập thể dục thể thao thì bài tập thể dục thể thao được phân ra làm:
+ Bài tập thể dục thể thao.
+ Trò chơi
+ Du lịch
+ Thể thao
- Căn cứ vào đặc điểm hoạt động cơ bắp thì bài tập thể dục thể thao được
phân ra làm:

+ Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền, sức nhanh, sức
nhanh – mạnh, sức bền, sức bền tốc độ.
+ Các bài tập nhịp điệu
- Căn cứ vào nhiệm vụ giáo dưỡng thì bài tập thể dục thể thao được phân
ra làm :
+ Các bài tập cơ bản
+ Các bài tập hỗ trợ
+ Các bài tập giảng dạy
- Căn cứ vào dấu hiệu ưu tiên: được phân ra làm các bài tập phát triển
các nhóm cơ: tay, chân, ngực, hông, lưng…
2.1.5. Nội dung của bài tập thể dục thể thao
Nội dung của bài tập thể dục thể thao là tổ hợp các động tác và những quá
trình cơ bản diễn ra trong cơ thể người tập dưới tác động của chính những bài
tập đó. Các quá trình này rất đa dạng và phức tạp, chúng ta có thể xem xét chúng
theo các quan điểm : Tâm lý học, sinh lý học, sinh cơ và sinh hóa học.
- Về sinh lý học : nội dung của bài tập thể dục thể thao là những biến đổi
trong hoạt động chức năng của cơ thể khi thực hiện bài tập, làm cho cơ thể
chuyển sang một mức độ hoạt động hoặc cao hơn so với lúc yên tĩnh. Người ta
cũng tính tới những biến đổi trước và sau khi thực hiện bài tập tùy theo đặc điểm
bài tập, những thay đổi sinh lý có thể đạt mức khá hơn.
- Về mặt sư phạm: Xem xét tác dụng tổng hợp của các bài tập đối với
việc phát triển các năng lực vận động của cơ thể và sự hình thành các kỹ năng,
6


kỹ xảo vận động cũng như sự tác động đến hành vi và nhân cách người tập. Để
người tập có thể hiểu được các tác dụng của bài tập với việc thực hiện những
nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng đã đặt ra.
- Về mặt tâm lý: Bài tập thể dục thể thao là các hành động tự ý và nhằm
đạt hiệu quả cụ thể tương ứng với nhiệm vụ cụ thể nhất định và đề đạt được mục

đích tập luyện thì người tập phải tư duy tích cực, xác định phương hướng hành
động, đánh giá điều khiển hành động và điều chỉnh chúng. Đồng thời thể hiện nỗ
lực ý chí. Như vậy về mặt tâm lý học thì nội dung các bài tập thể dục thể thao là
quá trình nhận thức.
2.1.6.Hình thức của bài tập thể thao
Hình thức của bài tập thể chất là cấu trúc hay tổ chức bên trong và bên
ngoài của nó. Hình thức bài tập phụ thuộc vào đặc điểm nội dung của nó.
Cấu trúc bên trong của bài tập thể hiện ở mối quan hệ và sự phối hợp tác
động lẫn nhau giữa các quá trình khác nhau của hoạt động chức năng của cơ thể
trong lúc thực hiện bài tập. Các quá trình phối hợp thần kinh – cơ, sự phối hợp
và tác động lẫn nhau giữa hoạt động của hệ vận động và hệ thực vật, cấu trúc
của quá trình chuyển hóa năng lượng.
Cấu trúc bên ngoài của bài tập thể dục thể thao là hình dáng có thể nhìn
thấy của nó và thể hiện đặc trưng ở quan hệ giữa các thông số không gian, thời
gian, lực của các động tác thành bài tập.
2.1.7.Đặc điểm môn bóng chuyền
Bóng chuyền là môn thể thao mang tính tập thể cao thi đấu đối kháng gián
tiếp qua lưới.Được tổ chức thi đấu trên sân có kích thước 9m x 9m ( mỗi bên
sân) và giữa hai sân đấu có lưới ngăn cách (chiều cao là 2m43 đối với nam và
2m24 đối với nữ).Vận động viên được sử dụng tất cả các bộ phận của cơ thể để
đánh bóng. Số lần chạm bóng ở mỗi đội không quá 3 lần trừ trường hợp chắn
bóng.
Thể thức thi đấu bóng chuyền là 5 hiệp, đội nào thắng 3 hiệp là thắng
cuộc. Mỗi hiệp thắng được quy định 25 điểm trước, nếu 24 đều thì thi đấu cho
đến khi lệch 2 quả ( từ hiệp 1 cho đến hiệp 4). Hiệp quyết thắng ( hiệp 5) thi
đấu đến 15 điểm, nếu 14 đều thì thi đấu chênh lệch 2 quả.
Hoạt động bóng chuyền là hoạt động không chu kỳ. Trong thi đấu thường
xuyên có những tình huống khác nhau xảy ra và diễn biến liên tục. Vị trí thi đấu
của các đấu thủ trên sân luôn luôn thay đổi và sau mỗi lần giành quyền phát
bóng thì vị trí đấu thủ luân chuyển theo chiều kim đồng hồ. Do vậy đòi hỏi mỗi

cầu thủ bóng chuyền phải có thể lực tốt và trình độ kỹ thuật, chiến thuật toàn
diện.

7


Thi đấu bóng chuyền có tính đối kháng gián tiếp cao, thể hiện rõ và mãnh
liệt nhất ở khâu đập bóng và chắn bóng trên lưới. Nhưng ít va chạm xô xát nhau
vì có lưới và đường giữa ngăn cách hai bên.
2.1.8.Khái niệm, phân loại, nguyên lý chuyền bóng cao tay trước mặt, đặc
điểm kĩ thuật chuyền bóng cao tay và những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả
của kĩ thuật chuyền bóng cao tay
2.1.8.a.Khái niệm
Khái niệm chuyền bóng cao tay trước mặt: Là một kỹ thuật mà người tập
chủ yếu sử dụng các ngón tay và chai tay để đưa bóng đến 1 vị trí nhất định hoặc
chuyền bóng cho đồng đội thực hiện đập bóng. Chuyền bóng bao gồm: Kỹ thuật
chuyền bóng cao bằng hai tay, một tay và một số biến dạng khác (như nhảy
chuyền, chuyền bóng ra sau đầu, chuyền bóng chiến thuật, v v,.)
2.1.8.b.Nguyên lý kỹ thuật chuyền bóng cơ bản
Chuyền bóng là kỹ thuật tấn công chủ yếu trong thi đấu bóng chuyền có
sự quyết định đến hiệu quả của trận đấu. Chuyền bóng bao gồm: Kỹ thuật
chuyền bóng cao bằng hai tay, một tay và một số biến dạng khác ( như nhảy
chuyền, chuyền bóng ra sau đầu, chuyền bóng chiến thuật, v v,.)
Kỹ thuật chuyền bóng cơ bản được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị:
Người tập đứng ở tư thế trung bình cao, chân trước chân sau, trọng lượng
cơ thể dồn vào chân trước, hai tay co tự nhiên ở khớp khuỷu. Khi xác định được
điểm rơi của bóng người tập nhanh chóng thực hiện đạp đất di chuyển nhanh
đến vị trí dưới bóng, hai tay đưa lên cao trên trán đón bóng.
- Giai đoạn chuyền bóng:

Người tập thực hiện động tác tiếp xúc bóng. Hai bàn tay mở rộng hơi
xoay vào nhau và hướng ra trước lên trên, hai ngón tay cái hợp với nhau như
một đường thẳng, cùng với các ngón trỏ tạo thành hình tam giác. Các ngón tay
còn lại khum tự nhiên, hai bàn tay tạo thành hình túi chuẩn bị đón bóng.
+ Tầm tiếp xúc: Bóng cách trước trên trán khoảng một bóng là thích hợp
nhất.
+ Điểm tiếp xúc bóng: Là phần các chai tay và các mép ngoài của các
ngón tay. Ngón tay cái có nhiệm vụ đỡ bóng là chính, ngón tay trỏ và các ngón
giữa có tác dụng đẩy bóng đi một cách chính xác. Các ngón còn lại có chức
năng giữ thăng bằng và hỗ trợ lực, ổn định hướng chuyền bóng.
+ Phương hướng dùng lực: Đồng thời với tay tiếp xúc bóng là động tác
phối hợp của chân. Lúc này người tập duỗi mạnh khớp gối, nâng trọng tâm cơ

8


thể lên cao, hai tay vươn theo thực hiện duỗi khớp khuỷu, sau đó là cổ tay, bàn
tay và cuối cùng là các ngón tay bật mạnh và đẩy bóng đi.
Để tránh các trường hợp phạm lỗi kĩ thuật như dính bóng hoặc hai tiếng
khi chuyền, người tập cần thực hiện động tác hoãn xung hợp lí trong khi đỡ và
tiếp xúc bóng bằng cách hơi ngả bàn tay ra sau một chút sau đó mới thực hiện
phối hợp đẩy bóng đi.
Hai tay khi tiếp xúc bóng phải ngang đều nhau, tránh tay cao tay tháp
hoặc tiếp xúc bóng một cách đột ngột bằng các đầu ngón tay..
2.1.8.c.Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuyền bóng
Kỹ thuật chuyên bóng là một kỹ thuật sử dụng các bộ phận một cách linh
hoạt, khéo léo nhất cụ thế là các ngón tay, cổ tay góp phần tạo sự chuyển động
chính xác, linh hoạt và biến hóa các đường bóng. Chuyền bóng cao tay trước
mặt là khâu nối tiếp giữa phòng thủ và tấn công. Đăc biệt với kỹ thuật đập bóng,
chuyền bóng cao tay là kĩ thuật tổ chức, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả tấn

công. Đòi hỏi cầu thủ phải thực hiện nhanh, chính xác, do đó để có được hiệu
quả cao thì cầu thủ phải có đủ các tố chất vì sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự
mềm dẻo khéo léo và có kỹ thuật chuyên môn tốt được tập luyện trong thời gian
dài. Như vậy có thể nói rằng chuyền bóng cao tay trước mặt chịu sự ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố khác nhau như:
+ Mức độ hoàn thiện kỹ thuật
+ Thể lực chuyên môn:
+ Tâm lý
2.1.8.d.Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 15 – 17
Ở lứa tuổi này các bộ phận cơ thể tiếp tục phát triển và hoàn thiện, cơ thể
đang phát triển cả về chiều cao lẫn chiều ngang. Chức năng sinh lý chưa ổn định
khả năng hoạt động các hệ cơ quan của cơ thể bắt đầu nâng cao hơn. Vì vậy giáo
viên, huấn luyện viên cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý để đưa ra những bài
tập sao cho đảm bảo tính hợp lý và tạo sự phát triển một cách toàn diện.
2.1.8.d.1Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 15-17
Học sinh có nhiều diễn biến tâm lý chưa ổn định. Đây là thời kỳ mà lứa
tuổi đang có những biến đổi về các chức năng tâm lý, là thời kỳ mà nhân cách
con người đang được định hình. Để quá trình GDTC đạt hiệu quả thì phải nắm
rõ tâm lý ở lứa tuổi này.
- Những điều kiện ảnh hưởng tới tâm lý của học sinh.
+ Điều kiện sinh học.
+ Điều kiện xã hội
- Sự hình thành thế giới quan
9


Tri thức và nhân cách đang định hình.
- Sự phát triển trí tuệ
- Trí nhớ
- Tư duy

- Đời sống tình cảm và giao tiếp
- Hứng thú
- Các phẩm chất ý chí
2.1.8.d.2Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 15 - 17
Sinh lý của từng lứa tuổi là căn cứ quan trọng để tiến hành trong quá trình
giảng dạy.
- Hệ vận động ( hệ cơ xương )
+ Hệ xương
+ Hệ cơ
- Hệ tuần hoàn
- Hệ thần kinh
- Hệ hô hấp
Là những đặc điểm cần lưu ý đến trong quá trình giảng dạy giáo dục thể
chất trong nhà trường cũng như đối tượng học sinh lớp 12 trương THPT Yên
Định 2 và học sinh lứa tuổi từ 15-17 nói chung
2.2 Đánh giá thực trạng chuyền bóng cao tay trước mặt của học sinh lớp 12
trường THPT Yên Định 2
Bóng chuyền là môn thể thao mang tính tập thể, tính cộng đồng cao nên
đang được học sinh các trường THPT, chọn làm môn thể thao tự chọn nói chung.
Trong đó có trường THPT Yên Định 2 nói riêng ưa thích và lựa chọn. Sự phát triển
của môn bóng chuyền là nền tảng cho học sinh trong trường tham gia, phát triển thể
thao phong trào ở các địa phương, đặc biệt đây là môn thể thao được toàn trường
lựa chọn làm môn thể thao thi đấu trong giải thể thao truyền thống vào ngày thành
lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của nhà trường. Chính vì vậy môn
bóng chuyền được đông đảo học sinh nhà trường quan tâm và tham gia tập luyện.
2.2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất, điều kiện giảng dạy cho môn bóng
chuyền
Để phục vụ công tác giảng dạy bóng chuyền thì hiện nay trường THPT Yên
Định 2 chia làm hai khu vực sân đất sau núi và khu vực sân bê tông trước
trường. Tuy vậy điều kiện sân bãi đã xuống cấp, nhưng thầy và trò nhà

trường vẫn khắc phục những khó khăn để học tập và rèn luyện.
2.2.2.Hiệu quả chuyền bóng cao tay trước mặt của học sinh lớp 12B3 nói
10


riêng và của khối 12 nói chung.
Chuyền bóng cao tay trước mặt là một kỹ thuật cơ sở để phối hợp và
phát triển các kĩ thuật khác. Tạo khả năng thực hiện phối hợp hoạt động
chiến thuật khác nhau, tự tin hơn, chuẩn xác hơn.
Để đánh giá hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng cao chính diện của học
sinh khối 12, sáng kiến kinh nghiệm tiến hành thống kê hiệu quả chuyền
bóng trong một lớp tiêu biểu là lớp 12B3 mà tôi trực tiếp giảng dạy
Kết quả được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả thống kê mức độ sử dụng
và hiệu quả của kỹ thuật chuyền bóng
Số
lần
Hiệu suất
Số tiết Kỹ thuật chuyền bóng
Tỷ lệ %
Hiệu quả
thực hiện
%
Cao tay trước mặt
1550
40,3
258
16,7
16
Chuyền bóng thấp tay 1450

37,9
310
21,3
Các dạng khác
838
21,8
225
26,8

3838
100%
793
Qua thống kê tại bảng 2.1 cho thấy trong 15 tiết học Giáo Dục
Thể Chất trường THPT Yên Định 2 ở lớp 12B3 tôi thấy học sinh sử
dụng kỹ thuật chuyề n bó ng cao tay trướ c mặ t và chuyề n bóng thấ p
tay. Với số lần thực hiện là 1550 lần chuyề n bóng cao tay trướ c mặ t
chiế m tỷ lệ 40,3 % tổng số lần chuyề n bóng hiệ u quả là 258 đạt
hiệu suất là 16,7% và chuyề n bóng thấ p tay được thực hiện 1450 lần
chiếm tỷ lệ 37,9% tổng số lần chuyề n bóng hiệ u quả là 310 lầ n đạt
hiệ u suất 21,3%. Các dạng chuyề n khác với số lần thực hiện là 838
lần chuyề n bóng chiếm tỷ lệ 21,8% tổng số lần chuyề n bóng hiệ u
quả 225 điểm đạt hiệu suất là 26,8%.
Những kết quả thống kê ở bảng trên cùng với việc quan sát
thực tiễn trong quá trình giảng dạy và tập luyện. Thì kĩ thuậ t
chuyề n bó ng cao tay trướ c mặ t và chuyền bóng thấp tay của học
sinh là rất yếu.
Trong quá trình theo dõi tôi thấy những điểm sai thường mắc
của học sinh.
Tiế p xú c bó ng xa ngườ i hoặ c thự c hiệ n chuyề n bó ng trong
trạ ng thá i di độ ng không có giai đoạ n dừ ng.

- Tiế p xú c bó ng quá cao hoặ c quá thấ p, hì nh tay rộ ng, ngó n
cá i xoay ra trướ c, khi chuyề n hay bị lọ t bó ng ( học sinh do sợ khi
11


tiế p xú c bó ng hay có phả n xạ như chố ng đỡ ).
- Độ ng tá c cò n giậ t cụ c, chưa phố i hợ p nhị p nhà ng toà n thân
khi chuyề n bó ng, hai tay chưa vươn hế t khi chuyề n bó ng đi.
- Động tác khi tiếp xúc bóng hoãn xung nhiều dẫn tới dính
bóng.
Trên đây là một số những sai lầm mà trong quá trình giảng dạy
mắc phải, đó là cơ sở chung để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được
tiến hành, xác định những yếu tố ảnh hưởng và có phương hướng lựa
chọn những bài tập phù hợp khắc phục những sai lầm đó trong giảng
dạy hôm nay và giai đoạn sau.
2.2.3. Thực trạng về nội dung và thời lượng giảng dạy môn bóng chuyền
không nhiều từ 16 - 18 tiết cho mỗi năm học. Lớp 12 là năm giảng dạy tự
chọn môn bóng chuyền đi vào giai đoạn cuối nhằm ổn định hoàn thiện cho
học sinh động tác chuyền bóng cao tay và các động tác kỹ thuật khác.
2.2.4.Nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả giảng dạy kỹ thuật chuyền bóng
cao tay trước mặt cho học sinh.
Từ thực trạng nêu trên, cho phép xác định những nguyên nhân cơ bản hạn
chế hiệu quả giảng dạy của kỹ thuật chuyền bóng cao tay trước mặt cho học sinh.
- Hệ thống các bài tập huấn luyện kỹ thuật chuyền bóng cao tay chưa đa
dạng.
- Các giáo án tập trung vào giảng dạy nhiều nội dung của các môn thể
thao khác trong một tiết học nên học sinh nắm bắt được kỹ thuật của môn bóng
chuyền chưa được hiệu quả như ý muốn của giáo viên.
- Các bài tập bổ trợ chuyên môn ít sử dụng, hình thức nghèo nàn không
mang tính trực quan.

- Để có cơ sở thực tiễn đảm bảo tính khách quan trong quá trình sáng kiến
kinh nghiệm, tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên có kiến thức chuyên sâu về
các yếu tố ảnh hưởng tới việc hoàn thiện kỹ thuật chuyền bóng cao tay trước mặt,
kết quả thu được chúng tôi trình bày ở bảng 2.3: ( do nhà trường THPT Yên
Định 2 tổ thể dục quốc phòng chỉ có 5 giáo viên)
Bảng 2.3: Kết quả phỏng vấn xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả chuyền bóng cao tay trước mặt( n = 5 )
Số
người
STT
Kết Quả Nội Dung
Tỷ lệ %
đồng ý
1
Khả năng phối hợp vận động
5
100
2
Sức bật
5
100
12


3
4
5
6
7
8

9
10

Sức nhanh
Khéo léo
Cảm giác không gian
Tâm lí
Kỹ thuật chuyền bóng
Điều kiện bên ngoài
Thể hình cao
Phản ứng động tác

5
5
4
4
5
3
2
2

100
100
80
80
100
60
40
40


Kết quả phỏng vấn đã lựa chọn được 7 yếu tố cơ bản chiếm 80% số người
được hỏi tán thành trở lên;
1.Khả năng phối hợp vận động
2.Sức bật
3.Sức nhanh
4.Khéo léo
5.Cảm giác không gian
6.Tâm lí
7.Kỹ thuật chuyền bóng
Đây là tiền đề cho việc lựa chọn bài tập ứng dụng phục vụ cho việc thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy.
2.3 Các giải pháp lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao khả năng chuyền
bóng cao tay trước mặt cho học sinh khối 12
2.3.1.Nguyên tắc lựa chọn bài tập nhằm nâng cao khả năng chuyền bóng
cao tay trước mặt
Để đảm bảo hiệu quả giảng dạy, sáng kiến kinh nghiệm của tôi đưa ra
nguyên tắc lựa chọn các bài tập nhằm mục đích phù hợp với yêu cầu của công
tác giảng dạy chuyên môn:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính khả thi
- Bài tập phải phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh
- Bài tập phải phù hợp với trình độ thể lực của học sinh
- Phải có đủ ở mức tối thiểu phương tiện và cơ sở vật chất để triển khai
Nguyên tắc 2 : Đảm bảo tính khoa học
- Hệ thống bài tập phải có tác động chuyên biệt phát triển khả năng
chuyền bóng cao tay trước mặt.
- Phải có cấu trúc hợp lý đảm bảo tính tuần tự, tính hệ thống trong giảng dạy
- Có lượng vận động và độ khó phù hợp với thể lực, khả năng tiếp thu
13



của học sinh THPT.
Nguyên tắc 3 : Đảm bảo tính thực tiễn
- Bài tập phải có tác dụng giải quyết mục đích đề ra
- Bài tập phải được lựa chọn trên cơ sở phân tích những tồn tại của công
tác giảng dạy của tôi.
- Bài tập phải phù hợp với điều kiện triển khai tập luyện cả lớp học đang
thực nghiệm và ứng dựng được cho các lớp học khác, khối học khác.
- Bài tập phải có tác dụng trực tiếp và hiệu quả nâng cao khả năng chuyền bóng
cao tay trước mặt cho học sinh.
2.3.2.Cở sở lựa chọn bài tập nhằm nâng cao khả năng chuyền bóng cao tay
trước mặt của học sinh khối 12
Để đảm bảo tính khách quan trong việc lựa chọn các bài tập chúng tôi đã
tiến hành lấy ý kiến các giáo viên bộ môn thu được kết quả, trình bày ở bảng
3.1:
Bảng 3.1 Kết quả lấy ý kiến các giáo viên trong tổ thể dục quốc phòng.
(n= 5)
STT
Số người Tỷ lệ
Nội dung bài tập
tán thành %
1

Nằm sấp chống đẩy

4

2

Nằm sấp 2 chân cố định ưỡn lưng liên tục


3

Nằm ngửa 2 chân cố định gập bụng liên tục

4

Đứng trên hố cát bật nhảy rút gối liên tục

5

Bật cóc

6

Nhảy dây

7

Chuyền bóng mô phỏng ( không bóng )

8

Chuyền bóng vào tường

9

Chuyền bóng nhồi vào tường

10


Tự tung bóng và chuyền bóng
14

80

4

80

4

80

4

80

3

60

2

40

3

60

4


80

4

80

4

80


11

Chuyền bóng qua lại giữa 2 người

12

Chuyền bóng kết hợp với kỹ thuật khác

13

Chuyền bóng liên tục

14

Một người phục vụ đỡ bóng sau đó người tập di
4
chuyển tới vị trí có bóng chuyền
Di chuyển chuyền bóng ở các vị trí trên sân

2

15

5

100

2

40

4

80
80
40

Từ kết quả ở bảng 3.1 đã lựa chọn được 10 bài tập với số phiếu tán thành
73% trở lên cho rằng chúng có tác dụng nâng cao khả năng chuyền bóng cao tay
trước mặt cho học sinh lớp 12B3 và ứng dụng cho toàn khối cùng các khóa học
khác.
Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3:
Bài tập 4:
Bài tập 5:
Bài tập 6:
Bài tập 7:
Bài tập 8:

Bài tập 9:
Bài tập 10:

Nằm sấp chống đẩy
Nằm sấp 2 chân cố định ưỡn lưng liên tục
Nằm ngửa 2 chân cố định gập bụng liên tục
Đứng trên hố cát bật nhảy rút gối liên tục
Chuyền bóng vào tường
Chuyền bóng nhồi vào tường
Tự tung bóng và chuyền bóng
Chuyền bóng qua lại giữa 2 người
Chuyền bóng liên tục
Một người phục vụ đỡ bóng sau đó người tập di
chuyển tới vị trí có bóng chuyền
Với 10 bài tập này sẽ được đưa vào ứng dụng trong 2 tháng tương đương với
khoảng thời gian 16 tiết tại nhóm học sinh thực nghiệm lớp 12B3 học tự chọn
bóng chuyền hoàn thiện của trường THPT Yên Định 2.
3.3. Đảm bảo cho tính khách quan trong quá trình tiến hành làm sáng kiến kinh
nghiệm giúp tôi đưa ra những kết luận. Tôi đã tiến hành ở hai nhóm thực nghiệm
mỗi nhóm 24 học sinh ở lớp 12B3 với sự lựa chọn mang tính cân đối ngẫu nhiên
chia đều giữa nam và nữ trong lớp học.
- Nhóm thực nghiệm: Học tập theo kế hoạch nội dung áp dụng của 10 bài tập đã
được lựa chọn vào trong giáo án đang học.
- Nhóm đối chiếu tôi cho học tập theo kế hoạch của giáo án hiện hành.
- Sau khi tiến hành giảng dạy cho học sinh 16 tiết: Tiến hành kiểm tra năng lực
của học sinh của tôi giảng dạy ở lớp 12B3 trường THPT Yên Định 2.
15


Thông qua 2 test sau:

*Test một: Chuyền bóng cao tay trước mặt từ vị trí số 3 sang vị trí số 4
thực hiện 6 lần liên tục (hình a)
4

3

Hình a
*Test hai: Chuyền bóng cao tay trước mặt từ vị trí số 3 sang vị trí số 2
thực hiện 6 lần liên tục (hình b)

3

2

Hình b
- Kết quả đối chiếu của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chiếu ở test một
Bảng 3.2
Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm
Kết quả
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
2
1,4
26
18
Tốt
65

45,1
88
61
Đạt
77
53,5
30
21
Hỏng
144
100%
144
100%
Tổng cột
- Kết quả đối chiếu của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chiếu ở test hai
Bảng 3.3
Kết quả
Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm
16


Tốt
Đạt
Hỏng
Tổng cột

Tần số
5
68

71
144

Tỷ lệ %
3,5
47
49,5
100%

Tần số
28
93
23
144

Tỷ lệ %
19,5
64,5
16
100%

Như vậy thông qua hai bảng trên ta thấy rõ đó là:
+ Ở test một và test hai nếu nhóm đối chiếu (học tập theo kế hoạch của giáo án
hiện hành) thì mực độ đạt được kết quả (ở mức độ tốt và đạt) là chưa cao chỉ
chiếm 46,5% ở test một và 50,7% ở test hai.
+ Ở test một và test hai nếu nhóm thực nghiệm (học tập theo kế hoạch của ứng
dụng 10 bài tập lựa chọn) mức độ đạt được kết quả (ở mức độ tốt và đạt) chiếm
tỷ lệ test một 79% và test hai 84%.
Như vậy so sánh hai thực nghiệm, kết quả kiểm tra cho thấy hiệu quả chuyền
bóng cao tay trước mặt ở nhóm thực nghiệm áp dụng 10 bài tập đã được lựa

chọn vào trong giáo án giảng dạy là tốt hơn rất nhiều so với nhóm đối chiếu học
tập theo kế hoạch của giáo án hiện hành.
2.3.4. Ứng dụng các bài tập
Sau khi đã xác định được hiệu quả thực hiện kỹ thuật chuyền bóng cao tay
trước mặt của 2 nhóm thì tiến hành thực nghiệm.
Trong 10 bài tập đã lựa chọn để đưa vào thực nghiệm được phân ra làm 2
nhóm sau:
- Nhóm bài tập thể lực: Gồm các bài tập nâng cao thể lực và phát triển
sức bật, các tố chất vận động. Trong đó bao gồm cả bài tập có bóng và bài tập
không bóng.
- Nhóm bài tập hoàn thiện và nâng cao kỹ thuật.
Để sắp xếp những bài tập này vào trong các phần của mỗi buổi học một
cách hợp lý và khoa học tôi phân thành như sau:
- Đối với bài tập nâng cao kỹ thuật thì tập vào đầu hoặc giữa phần cơ bản
của tiết học, tùy theo mục đích và đặc điểm của tiết học.
- Bài học nâng cao thể lực và sức bật, tố chất vận đông thì tập vào phần
cuối hoặc kết thúc phần cơ bản của tiết học.
Bảng 3.4: Tiến độ tập luyện 2 tháng ( 8 tuần = 16 tiết)
Tuần

Stt
Giáo án

1
2
3
4
5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1
0


Nội dung
17

6
1
1

1
2

7
1
3

1
4

8
1
5

1
6


Bài tập 1: Nằm sấp chống đẩy
Bài tập 2: Nằm sấp 2 chân cố

Bài tập 3:


Bài tập 4:

Bài
5:
Bài
6:
Bài
7:
Bài
8:
Bài
9:
Bài
10:

tập
tập
tập
tập
tập

định ưỡn lưng liên
tục
Nằm ngửa 2 chân cố
định gập bụng liên
tục
Đứng trên hố cát bật +
nhảy rút gối liên tục
Chuyền bóng vào +

tường
Chuyền bóng nhồi +
vào tường
Tự tung bóng và +
chuyền bóng
Chuyền bóng qua lại +
giữa 2 người
Chuyền bóng liên tục +

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+
+


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

tập Một người phục vụ
đỡ bóng sau đó người
tập di chuyển tới vị
trí có bóng chuyền

+

+


+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+


+

+

2.4. Hiệu quả của sáng kiến lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao khả năng
chuyền bóng cao tay trước mặt cho học sinh khối 12.
Thông qua các test trên đây và qua quá trình giảng dạy tôi thấy rằng hiệu
quả thực hiện kĩ thuật chuyền bóng cao tay trước mặt của học sinh lớp 12 được
nâng cao rõ rệt, được đồng nghiệp và nhà trường đánh giá cao.
Qua bảng tiến độ tập luyện, tôi tiến hành đưa vào giảng dạy trong nội
dung tự chọn bóng chuyền cho học sinh lớp 12B3. Hiệu quả thực hiện kỷ thuật
chuyền bóng cao tay trước mặt của hai nhóm (nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chiếu) sau 16 tiết học đã được minh chứng cụ thể, thông qua các buổi học trực
tiếp được giảng dạy, trực quan tiếp xúc.
Thông qua các test để kiểm tra đánh giá ở bảng 3.2. Bảng 3.3 thì thành
tích của nhóm thực nghiệm thì thành tích của nhóm thực nghiệm hơn hẳn thành
tích của nhóm đối chứng.

18


Từ kết quả này tôi rút ra một trong những kinh nghiệm sử dụng vào trong
giảng dạy khối 12 nói riêng và các khối khác nói chung, ở trong thời gian nghiên
cứu là có tác dụng nâng cao hơn so với cách giảng dạy truyền thống như lâu nay
tôi vẫn giảng dạy.
3. KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
3.1.Kết luận:
Từ những kết quả của sáng kiến kinh nghiệm, cho phép tôi đi đến một
số kết luận và kiến nghị sau:

- Trong quá trình giảng dạy bóng chuyền tự chọn, sử dụng các kỹ thuật
tập chuyền bóng cao tay trước mặt là tương đối nhiều. Nhưng mang tính hiệu
quả chưa cao. Nguyên nhân cơ bản là:
+ Hệ thống các bài tập khả năng giả ng dạ y chuyề n bó ng cao
tay trướ c mặ t chưa đa dạng .
+ Việc sử dụng khối lượng và thời lượng của các bài tập chưa phù hợp.
+ Các bài tập bổ trợ chuyên môn còn ít sử dụng, hình thức còn đơn giản
dẫn tới việc chuyển tiếp các kỹ năng còn hạn chế, ảnh hưởng đến tính chính xác
của từng chi tiết động tác và quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
+ Thể hình và thể lực của học sinh thấp nên bị ảnh hưởng tới hiệu quả kĩ
thuật chuyền bóng cao tay trước mặt.
- Qua quá trình tiến hành sáng kiến kinh nghiệm đã lựa chọn được 10 bài
tập nhằm nâng cao khả năng chuyền bóng cao tay trước mặt cho học sinh lớp
12B3 nói riêng và học sinh khối 12 nói chung của trường THPT Yên Định 2.
Các bài tập bao gồm:
Bài tập 1:
Nằm sấp chống đẩy
Bài tập 2:
Nằm sấp 2 chân cố định ưỡn lưng liên tục
Bài tập 3:
Nằm ngửa 2 chân cố định gập bụng liên tục
Bài tập 4:
Đứng trên hố cát bật nhảy rút gối liên tục
Bài tập 5:
Chuyền bóng vào tường
Bài tập 6:
Chuyền bóng nhồi vào tường
Bài tập 7:
Tự tung bóng và chuyền bóng
Bài tập 8:

Chuyền bóng qua lại giữa 2 người
Bài tập 9:
Chuyền bóng liên tục
Bài tập 10:
Một người phục vụ đỡ bóng sau đó người tập di
chuyển tới vị trí có bóng chuyền
3.2.Bài học kinh nghiệm:
Từ kết quả thu được của sáng kiến kinh nghiệm tôi đưa ra một số bài học
kinh nghiệm sau:
Hệ thống các bài tập nhằm nâng cao khả năng chuyền bóng cao tay trước
mặt đã thử nghiệm và bước đầu được khẳng định là có hiệu quả. Sau quá trình
19


thực nghiệm chúng tôi hy vọng các tiết học đã được lựa chọn sẽ được đưa vào
công tác giảng dạy, huấn luyện cho học sinh lớp 12 nói chung và các khối còn
lại nói riêng trong trường tôi.
Từ đó khẳng định rằng các bài tập mà sáng kiến lựa chọn tiến hành trong
quá trình giảng dạy ở lớp 12B3 và ứng dụng cho toàn khối học. Có tác dụng
nâng cao khả năng chuyền bóng cao tay trước mặt.
Do thời gian sáng kiến kinh nghiệm có hạn và trình độ chuyên môn của
đối tượng là học sinh nhà trường còn hạn chế, chỉ thử nghiệm được một số bài
tập nhằm nâng cao khả năng chuyền bóng cao tay trước mặt. Nếu điều kiện cho
phép sáng kiến kinh nghiệm tiếp tục được nghiên cứu ở quy mô rộng và sâu
hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 Năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội

dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Hà Viết Lượng

20



×