Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số giải pháp giúp học sinh có năng lực trung bình, yếu nâng cao điểm số môn vật lí trong kì thi trung học phổ thông quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.84 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH CĨ NĂNG LỰC
TRUNG BÌNH, YẾU NÂNG CAO ĐIỂM SỐ MƠN VẬT LÍ
TRONG KÌ THI TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUỐC GIA

Người thực hiện: Nguyễn Việt Hùng
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN mơn:
Vật lí

MỤC LỤC
THANH HOÁ NĂM 2019
Số TT

Nội dung

Trang


1
2

3

4
5



Mục lục
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Phân tích cấu trúc đề thi mơn Vật lí trong kì
thi THPT Quốc gia
2.3.2. Phân tích sự phân bổ số lượng câu cho từng
chuyên đề trong bộ môn Vật lí
2.3.3. Hướng dẫn học sinh lớp 12 có năng lực học
trung bình và yếu cách học để nâng cao điểm số trong
kì thi THPT Quốc gia
2.3.4. Hướng dẫn học sinh tiến trình làm bài thi
trắc nghiệm khách quan mơn Vật lí trong kì thi THPT
Quốc gia.
2.3.5. Khắc phục một số sai lầm thường gặp trong
quá trình làm bài.
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo


1
1
2
2
2
3
3
3
3
4
5
6
11
12
12
14
14
15


1. Mở đầu
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Đặc biệt là Nghị quyết
TW số 29- NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo
dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu
tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và kiểm tra đánh
giá chất lượng giáo dục.
Việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học cũng dần được đổi mới từ nội dung
cho đến hình thức:

Bắt đầu từ năm học 2006 – 2007 hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách
quan đã được bộ giáo dục đưa vào dùng để xét kết quả tốt nghiệp và thi tuyển
vào các trường Đại học, cao đẳng và TH chuyên nghiệp áp dụng cho các mơn
KHTN: vật lí, hóa học, sinh học và ngoại ngữ.
Năm học 2014 – 2015 thực hiện dồn hai kì thi làm một thành kì thi THPT
Quốc gia đề thi các môn học lại tiếp tục được đổi mới cho phù hợp với việc vừa
xét tốt nghiệp THPT vừa xét tuyển vào các trường Đại học, cao đẳng.
Năm nay, theo Thông tư số: 03/2019/TT-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một
số điều của quy chế thi THPT QG và xét cơng nhận tốt nghiệp THPT trong đó
đối với xét công nhận tốt nghiệp THPT điểm thi chiếm 70%, điểm học (Điểm
TB lớp 12) chiếm 30%.
Trong quá trình giảng dạy, người thầy ln phải đặt ra cái đích là giúp học
sinh nắm được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo, tạo
thái độ và động cơ học tập đúng đắn để học sinh có khả năng tiếp cận và chiếm
lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế phát triển của thời đại, và phù
hợp hình thức kiểm tra, đánh giá mới.
1.1. Lí do chọn đề tài
Nhằm đảm bảo tốt việc thực hiện mục tiêu đào tạo mơn Vật lí ở trường
THPT, cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, có hệ thống và
tương đối tồn diện.
Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản như: kĩ năng vận dụng kiến
thức toán học linh hoạt vào việc giải quyết bài tốn vật lí.
Cho học sinh thấy và hiểu cấu trúc của một đề thi trắc nghiệm khách
quan. Từ đó định hướng cho học sinh học những gì? Học như thế nào?
Định hướng cho học sinh chiến thuật làm bài thi trắc nghiệm khách quan.
Hiện nay học sinh tham gia các kì thi dưới hình thức trắc nghiệm khách
quan tơi thấy hầu hết các em khi thi đều gặp rất nhiếu khó khăn làm làm bài
như: kiến thức chưa nắm vững, vội vàng, ngộ nhận, khơng biết nên làm gì
trước...Học tập còn tràn lan chưa trọng tâm, chưa đúng với năng lực, mục tiêu
mình cần đạt...

Vật lí là một mơn học khó địi hỏi kĩ năng về tốn học, về tư duy...Do đó
đa số các em ln sợ theo học môn học nayd đặc biệt là nhưng em học sinh có
1


năng học ở mức trung bình và yếu. Tuy nhiên đây lại là mơn học có rất nhiều lợi
thế cho các em sau này tham gia tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và
dạy nghề.
Qua nhiều năm giảng dạy, ơn luyện cho học sinh dưới hình thức thi trắc
nghiệm khách quan tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm giúp các em học sinh
lớp 12 đặc biệt là các em học sinh có năng lực học ở mức trung bình và yếu cách
học, cách làm bài thi trắc nghiệm khách quan mơn Vật lí để nâng cao điểm số
trong kì thi THPT Quốc gia.
Qua sáng kiến kinh nghiệm này, tôi mong muốn cung cấp cho học sinh 12
có năng lực học ở mức trung bình và yếu một số kĩ năng cơ bản trong cách học,
cách làm bài thi trắc nghiệm khách quan.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh 12 có năng lực học ở mức trung bình và yếu một số kĩ năng
cơ bản trong cách học, cách làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí để
nâng cao điểm số trong kì thi THPT Quốc gia.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và áp dụng
Đối tượng nghiên cứu:
Cấu trúc đề thi trắc nghiệm khách quan.
Phân tích đề thi mơn vật lí trong thi THPT Quốc gia.
Phân tích tiến trình làm bài trắc nghiệm khách quan.
Học sinh lớp 12B2, 12B6 năm học 2018 – 2019 trường THPT Yên Định 3.
(Đây là những lớp không chuyên các em chủ yếu chỉ thi xết tốt nghiệp
THPT)
Đối tượng áp dụng:
Học sinh lớp 12 và thí sinh tham gia kì thi THPT Quốc gia.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích tâm lí học sinh lớp 12 khi lựa chọn tham gia thi mơn Vật lí trong
kì thi THPT QG
Phân tích Cấu trúc đề thi trắc nghiệm khách quan mơn Vật lí trong thi THPT
Quốc gia.
Phân tích tiến trình làm bài trắc nghiệm khách quan của học sinh những khó
khăn, vướng mắc mà học sinh gặp phải, đặc biệt là học sinh có học lực trung
bình và yếu, từ đó, đưa ra phương pháp giải quyết phù hợp với từng đối tượng
học sinh, và kiểm nghiệm tính hiệu quả của phương pháp đó.

2


2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Để đạt được kết quả cao trong quá trình giải một đề thi trắc nghiệm khách
quan, người học cần phải có được những yếu tố sau:
- Nắm vững được cấu trúc của đề thi trắc nghiệm khách quan
- Biết phân loại các mức độ câu hỏi trong đề thi: Nhận biết, thông hiểu, vận
dụng thấp, vận dụng cao.
- Nội dung kiến thức phần được kiểm tra đánh giá.
- Cách học như thế nào để phù hợp với mục tiêu và năng lực của bản thân.
- Cách bố trí thời gian làm bài sao cho hợp lí.
- Tránh được một số sai lầm thường gặp trong quá trình giải đề.
Để học sinh đạt được các yêu tố trên yêu cầu người dạy phải từng bước
hướng dẫn, phân tích làm rõ từng vấn đề một. Đây là cơng việc đóng vai trị hết
sức quan trọng, và gặp khá nhiều khó khăn vì theo mỗi năm u cầu, mục tiêu
kiểm tra đánh giá học sinh lại có sự thay đổi. Ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của
người giáo viên vật lí trong việc hướng dẫn các hoạt động của học sinh, vì thế
địi hỏi giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động khơng ngừng. Trong

q trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể được đề ra, học sinh phải vận
dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá.... để
giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết, giúp phát triển tư duy và sáng tạo, óc
tưởng tượng, tính độc lập trong suy nghĩ. Vận dụng tốt cho quá trình làm bài thi
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Là giáo viên dạy mơn học Vật lí, sau nhiều năm dạy học, luyện cho học
sinh thi tốt nghiệp, vào các trường Đại học, cao đẳng nay là kì thi Trung học phổ
thông Quốc gia và qua trao đổi với đồng nghiệp cũng như tìm hiểu thực tế học
sinh qua các kì thi, tơi nhận thấy, trong q trình giải đề thi, nói chung đối với
tất cả các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh có học lực trung bình và yếu
thì quá trình làm bài thi trắc nghiệm khách quan hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó
khăn như: Sự nắm bắt, hiểu về cấu trúc đề thi chưa tốt, q trình làm bài cịn
chưa ưu tiên cho các câu dễ trước, Quá trình học tập chưa đi vào trọng tâm, phù
hợp với năng lực của bản thân. Trong q trình làm bài cịn mắc nhiều lỗi thông
thường như: Vội, nhầm, thiếu tự tin, hoang mang....
2.3 Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

Để nâng cao năng lực làm bài thi trắc nghiệm khách quan đặc biệt với bộ
mơn Vật lí tơi đưa ra giải pháp:
+ Nắm bắt tâm sinh lí học sinh khi tham gia thi mơn Vật lí, phân tích cho các
em thấy được vai trị của bộ mơn trong việc định hướng nghề nghiệp, tạo cho
các em một niềm tin, sự hứng thú khi tham gia học thi mơn Vật lí.
+ Phân tích cho học sinh hiểu về cấu trúc của đề thi: Số lượng câu hỏi, số lượng
câu nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vị trí của chúng trong đề thi THPT Quốc
gia.
3


+ Phân tích sự phân bổ số lượng câu cho từng chun đề trong bộ mơn Vật lí.
+ Với đối tượng là học sinh có năng lực học ở mức trung bình và yếu thì hướng

dẫn học sinh học theo từng phần của từng chuyên đề cần thiết chủ yếu tập trung
ở các phần nhận biết và thông hiểu.
+ Hướng dẫn tiến trình làm bài.
+ Hướng dẫn cách bố trí thời gian khi làm bài.
+ Kiểm tra, đánh giá thông qua các bài kiểm tra. Rút kinh nghiệm.
Sau đây là tiến trình hướng dẫn cho học sinh
2.3.1. Phân tích cấu trúc đề thi mơn Vật lí trong kì thi THPT Quốc gia
- Từ năm học 2016 – 2017. Đề thi mơn Vật lí trong kì thi THPT Quốc gia có
số câu hỏi là: 40 Thời gian làm bài là: 50 phút.
- Để đảm bảo vừa xét tốt nghiệp THPT và tuyển sinh vào các trường Đại học,
Cao đẳng thì đề thi yêu cầu phải có 4 mức độ:
- Do đối tượng học sinh là có năng lực học trung bình và yếu nên chúng ta chỉ
chú trọng ở hai mức độ đầu là nhận biết và thông hiểu
Nhận biết: Yêu cầu học sinh nhắc lại, mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học
hay nói cách khác. Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận
ra chúng khi được yêu cầu trong chương trình chuẩn kiến thức kĩ năng. Thời
gian làm loại này không quá 30 giây. Loại này chỉ cần một thao tác tư duy.
Ví dụ: Một chùm ánh sáng đơn sắc, sau khi đi qua lăng kính thuỷ tinh thì
A. khơng bị lệch và không đổi màu.
B. chỉ đổi màu mà không bị lệch.
C. chỉ bị lệch mà không đổi màu.
D. vừa bị lệch, vừa đổi màu.
Thông hiểu: Yêu cầu học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng
kĩ năng đă học bằng ngơn ngữ riêng của mình, có thêm các hoạt động phân tích,
giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các
tình huống, vấn đề trong học tập hay là: Hiểu các khái niệm cơ bản có thể vận
dụng chúng, được thể hiện tương tự như bài giảng của GV hoặc sách giáo khoa
hoặc nhận ra mối liên hệ, giải thích , minh họa nhận ra các mối liên hệ giữa các
hiện tượng sự vật trong chương trình SGK. Thời gian làm loại này không quá 1
phút. Loại này chỉ cần thực hiện 2 -3 thao tác tư duy.

Ví dụ: CLLX nằm ngang dao động điều hòa, tại li độ 4cm lực kéo về có giá trị
độ lớn 2N. Độ cứng của lò xò là
A. 50N/m.
B. – 50 N/m.
C. 0,08 N/m.
D. – 0,08 N/m.
- Sự phân bổ số lượng câu ở các mức độ trong đề thi trắc nghiệm khách quan:
+ Mức độ nhận biết và thông hiểu chủ yếu dùng cho xét tốt nghiệp THPT nên nó
chiếm 60% với 24 câu và được sắp xếp từ câu 1 đến câu 24.
- Sự phân bổ phương án đúng trong đề thi
Để đảm bảo tính thống nhất và tránh tình trạng chọn một phương án mà đạt
điểm số cao thì một đề thi trắc nghiệm khách quan phải có phương án đúng
được chia đều cho 4 lựa chọn A, B, C, D. Điều này được thấy rõ trong từng kì
thi vào các trường Đại hoc, Cao đẳng và THPT Quốc gia năm 2016 như sau:

4


A
B
C
D
Năm 2010
12
14
12
12
Năm 2011
13
12

13
12
Năm 2012
13
13
12
12
Năm 2013
12
12
13
13
Năm 2014
12
12
14
12
Năm 2015
12
14
12
12
Năm 2016
12
12
14
12
Bảng thống kê trên chỉ đúng cho một mã đề. Tuy nhiên qua đó chúng ta thấy các
phương án đúng được chia đều tỷ lệ gần như là 25%
2.3.2. Phân tích sự phân bổ số lượng câu cho từng chuyên đề trong bộ mơn

Vật lí.
Nội dung đề thi trắc nghiệm khách quan mơn Vật lí trong kì thi THPT Quốc gia
năm 2019 theo Thông tư số: 03/2019/TT-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy chế thi THPT QG và xét công nhận tốt nghiệp THPT thi nội dung
chủ yếu nằm ở chương trình lớp 12.
Qua phân tích đề thi các năm trước năm trước và các đề thi THPT QG minh
họa năm 2019 thì chúng ta có thể thấy đối với bộ mơn Vật lí số lượng câu được
phân bổ theo các chuyên đề là như sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Chuyên đề
Dao động cơ học
Sóng cơ học
Điện xoay chiều
Sóng điện từ
Sóng ánh sáng
Lượng tử ánh sáng
Vật lí hạt nhân
Lớp 11

Số lượng câu
7–8

4–5
7–8
4–5
5–6
4–5
5–6
4-5

Trong đó ở mỗi chuyên đề các câu được phân bổ theo các mức độ như sau:
Qua phân tích đề thi các năm trước năm trước và các đề thi THPT QG minh họa
năm 2019 thì chúng ta có thể thấy đối với bộ mơn Vật lí số lượng câu có thể đưa
ra thơng kê tương đối như sau:
TT
1
2
3
4
5
6

Chuyên đề
Dao động cơ học
Sóng cơ học
Điện xoay chiều
Sóng điện từ
Sóng ánh sáng
Lượng tử ánh sáng

Nhận biết, thông hiểu
4

3
4
2
3
3

Vận dụng
2
1
2
1
1
1

Vận dụng cao
1
1
2
0
0
0
5


7
8

Vật lí hạt nhân
Lớp 11


3
2

1
2

0
0

2.3.3. Hướng dẫn học sinh lớp 12 có năng lực học trung bình và yếu cách
học để nâng cao điểm số trong kì thi THPT Quốc gia.
Qua phân tích cấu trúc đề thi và sự phân bổ số lượng câu hỏi cho các chuyên đề
trong bộ mơn Vật lí cho thấy để đạt được hiệu quả cao trong kì thi THPT Quốc
gia học sinh cần phải:
- Nắm vững tồn bộ kiến thức cơ bản chương trình mơn Vật lí lớp 12.
- Chun đề nào dễ học trước. Qua phân tích ở trên cho thấy các chuyên đề
4,5,6,7 dễ lấy điểm hơn nên ưu tiên học trước
- Vì trong mỗi chun đề đều có số lượng câu dễ khá nhiều nên trong mỗi một
chuyên đề giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh các mức độ: Nhận biết, thông hiêu.
Và chỉ tập trung ở phần thuộc mức độ Nhận biết và thơng hiểu.
- Do trong đề thi có tới từ 15 -17 câu thuộc phần lí thuyết nên bắt buộc kiến
thức cơ bản trong SGK lớp 12 là phải hiểu và phân tích, giải thích được các hiện
tượng.
Cụ thể những nội dung cần dạy cho từng chuyên đề:
TT
Nội dung chuyên đề
Nội dung cần hướng đẫ cho học sinh
1
Dao động cơ học
- Dao động điều hịa, phương trình dao

động điều hòa, các đai lượng đặc trưng của
dao động điều hòa.
- Vận tốc, gia tốc trong dao động điều hòa
- Lực kéo về.
- Năng lượng trong dao động điều hòa.
- Con lắc lò xo, con lắc đơn.
- Dao động tắt dần, dao động cưỡng bức,
công hưởng.
- Tổng hợp dao động điều hịa
2
Sóng cơ học
- Sóng cơ, đặc điểm, tính chất của sóng
- Phương trình sóng.
- Lí thuyết về giao thoa.
- Sóng dừng.
- Sóng âm, đắc trưng vật lí, sinh lí của âm.
3
Dòng điện xoay chiều
- Khái niệm dòng điện xoay chiều, giá trị
hiệu dụng.
- Mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở
thuần, chỉ có cuộn cảm, chỉ có tụ điện.
- Các công thức của mạch RLC nốit tiếp,
điều kiện cộng hưởng.
- Máy phát điện, máy biến thế, truyền tải
điện năng đi xa.
4
Dao động điện từ
- Dao động điện từ. Chu kì, tần số.
- Sóng điện từ, đặc điểm của sóng điện từ.

6


5

Sóng ánh sáng

6

Lượng tử ánh sáng

7

Hạt nhân nguyên tử

- Nguyên tắc thơng tin liên lạc bằng sóng vơ
tuyến.
- Cơng thức tính bước sóng điện từ.
- Tán sắc ánh sáng, ánh sáng đơn sắc.
- Các cơng thức tính khoảng vân, vị trí vân
sáng, vân tối trong giao thoa ánh sáng.
- Tia hông ngoại, tia tử ngoại, tia X.
- Hiện tượng quang điện.
- Định luật quang điện, cơng thức tính bước
sóng giới hạn quang điện.
- Hiện tượng quang điện trong.
- Hiện tượng quang – phát quang.
- Mẫu nguyên tử Bo. Bán kính quỹ đạo của
electron trong nguyên tử Hidro.
- Sơ lược về Laze.

- Tính chất và cấu tạo hạt nhân.
- Năng lượng liên kết của hạt nhân.
- Phản ứng hạt nhân.
- Phóng xạ, Định luật phóng xạ.
- Phản ứng phân hạch, nhiệt hạch.

- Khi ôn tập tổng hợp: Do đây là phần kiến thức cơ bản của sách giáo khoa và
qua đề thi của các năm học trước cho thấy phần kiến thức thay đổi khơng nhiều
do đó khi ơn tập tổng hợp chủ yếu cho các em học sinh làm đi làm lại các đề của
những năm học trước. Chú ý chỉ cần cho các em học sinh làm từ các câu 1 đến
24 thơi vì phần này phù hợp năng lực của các em.
Minh họa đề thi thử ôn tập tổng hợp ( được chọn từ các đề thi THPT QG của
những năm trước)
ĐỀ ÔN TẬP TỔNG HỢP
Câu 1: Lực hạt nhân còn được gọi là
A. lực tương tác điện từ.
B. lực hấp dẫn.
C. lực tĩnh điện.
D. lực tương tác mạnh.
Câu 2: Hiện tượng cầu vồng sau mưa được giải thích chủ yếu dựa vào hiện
tượng nào?
A. tán sắc ánh sáng
B. giao thoa ánh sáng.
C. nhiễu xạ ánh sáng
D. quang – phát quang.
Câu 3: Theo thuyết lượng tử ánh sáng, ánh sáng được cấu thành bởi các hạt
A. proton.
B. electron.
C. photon.
D. notron.

Câu 4: Con lắc lò xo đang dao động điều hòa. Lực kéo về tác dụng lên vật nhỏ
của con lắc có độ lớn tỉ lệ thuận với
A. độ lớn vận tốc của vật.
B. độ lớn li độ của vật.
C. biên độ dao động của con lắc.
D. chiều dài lò xo của con lắc.
Câu 5: Đặt điện áp xoay chiều u  U 2 cos  t     0  vào hai đầu cuộn cảm thuần
có độ tự cảm L. Cảm kháng của cuộn dây này bằng
7


A.


L

B.

1
L

C.

L

D.

L



Câu 6: Một dòng điện chạy trong một đoạn mạch có cường độ
i  4cos  2ft    A  f  0  . Đại lượng f gọi là
A. tần số của dịng điện.
B. tần số góc của dịng điện.
C. chu kì của dịng điện.
D. pha ban đầu của dòng điện.
Câu 7: Hai nguồn kết hợp là hai nguồn dao động cùng phương, cùng
A. tần số và có hiệu số pha khơng đổi theo thời gian
B. biên độ nhưng khác tần số
C. pha ban đầu nhưng khác tần số
D. biên độ và hiệu số pha thay đổi theo thời gian
Câu 8: Một người đang dùng điện thoại di động có thể thực hiện được cuộc gọi.
Lúc này điện thoại phát ra
A. tia tử ngoại. B. bức xạ gamma. C. tia Rơn – ghen. D. sóng vơ tuyến.
Câu 9: Cơ thể người có thân nhiệt 370C là một nguồn phát ra
A. tia Rơn – ghen.
B. tia gamma.
C. tia tử ngoại.
D. tia hồng ngoại
14
Câu 10: Số nucleon trong hạt nhân 6 C là:
A. 14
B. 20
C. 8
D. 6
Câu 11: Trong sóng cơ, tốc độ truyền sóng là
A. tốc độ cực tiểu của các phần tử môi trường.
B. tốc độ cực đại của các phần tử môi trường.
C. tốc độ lan truyền dao động trong mơi trường truyền sóng.
D. tốc độ chuyển động của các phần tử mơi trường truyền sóng.

Câu 12: Biết cường độ âm chuẩn là 1012 W/m2. Khi cường độ âm tại một điểm là
105 W/m2 thì mức cường độ âm tại điểm đó bằng
A. 50 dB
B. 60 dB
C. 70 dB
D. 80 dB
Câu 13: Xét nguyên tử Hidro theo mẫu nguyên tử Bo. Gọi r0 là bán kính Bo.
Bán kính quỹ đạo dừng L có giá trị
A. 9r0.
B. 2r0.
C. 3r0.
D. 4r0.
Câu 14: Thanh sắt là thanh niken tách rời nhau khi được nung nóng đến cùng
nhiệt độ 12000C thì phát ra
A. hai quang phổ liên tục khơng giống nhau
B. hai quang phổ vạch giống nhau
C. hai quang phổ vạch không giống nhau
D. hai quang phổ liên tục giống nhau
Câu 15: Một sóng điện từ có tần sơ 90 MHz, truyền trong khơng khí với tốc độ
3.108 m/s thì có bước sóng là
A. 3,333 m
B. 3,333 km
C. 33,33 m
D. 33,33 km
235
U
Câu 16: Hạt nhân 92 có năng lượng liên kết 1784 MeV. Năng lượng liên kết
riêng của hạt nhân này là
A. 12,48 MeV/nucleon
B. 5,46 MeV/nucleon

C. 7,59 MeV/nucleon
D. 19,39 MeV/nucleon
8


Câu 17. Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng khơng đổi và tần số góc ω
thay đổi được vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở R, cuộn cảm thuần có độ tự
cảm L và tụ điện có điện dung C mắc nối tiếp. Điều kiện để cường độ dòng điện
hiệu dụng trong đoạn mạch đạt giá trị cực đại là
A. 2 LC  R B. ω2LC = 1 .
C. LC  R .
D. LC  1 .
Câu 18. Đèn LED hiện nay được sử dụng phổ biến nhờ hiệu suất phát sáng cao.
Nguyên tắc hoạt động của
đèn LED dựa trên hiện tượng
A. điện - phát quang.
B. hóa - phát quang.
C. nhiệt - phát quang.
D. quang - phát quang.
12
Câu 19. Hạt nhân 6 C được tạo thành bởi các hạt
A. êlectron và nuclôn.
B. prôtôn và nơtron.
C. nơtron và êlectron.
D. prôtôn và êlectron.
Câu 20. Tách ra một chùm hẹp ánh sáng Mặt Trời cho rọi xuống mặt nước của
một bể bơi. Chùm sáng này đi vào trong nước tạo ra ở đáy bể một dải sáng có
màu từ đỏ đến tím. Đây là hiện tượng
A. giao thoa ánh sáng.
B. nhiễu xạ ánh sáng

C. tán sắc ánh sáng.
D. phản xạ ánh sáng.
Câu 21. Trong nguyên tắc thông tin liên lạc bằng sóng vơ tuyến, biến điệu sóng
điện từ là
A. biến đổi sóng điện từ thành sóng cơ.
B. trộn sóng điện từ tần số âm với sóng điện từ tần số cao.
C. làm cho biên độ sóng điện từ giảm xuống.
D. tách sóng điện từ tần số âm ra khỏi sóng điện từ tần số cao.
Câu 22. Giới hạn quang điện của đồng là 0,30 μn. Trong chân không, chiếu một
chùm bức xạ đơn sắc có bước sóng λ vào bề mặt tấm đồng. Hiện tượng quang
điện không xảy ra nếu λ có giá trị là
A. 0,40 μm.
B. 0,20 μm.
C. 0,25 μm.
D. 0,10 μm.
Câu 23. Hai dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số có biên độ và pha ban
đầu lần lượt là A1, 1 và A2, 2. Dao động tổng hợp của hai dao động này có pha
ban đầu  được tính theo cơng thức
A.
C.

A1 cos 1  A 2 cos 2
A1 sin 1  A 2 sin 2
A sin 1  A 2 sin 2
tan   1
A1 cos 1  A 2 cos 2
tan  

.
.


A1 sin 1  A 2 sin 2
A1 cos 1  A 2 cos 2
A1 sin 1  A 2 sin 2
D. tan   A cos   A cos 
1
1
2
2

B.

tan  

.
.

Câu 24. Đặt điện áp xoay chiều vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở R, cuộn
cảm thuần và tụ điện mắc nối tiếp. Biết cuộn cảm có cảm kháng ZL và tụ điện có
dung kháng Zc. Tổng trờ của đoạn mạch là:
A.
C.

R 2   ZL  ZC 

2

R 2   ZL  ZC 

2


B.

R 2   ZL  ZC 

D.

R 2   Z L  ZC 

2

2

Câu 25. Khi chiếu ánh sáng đơn sắc màu chàm vào một chất huỳnh quang thì
ánh sáng huỳnh quang phát ra không thể là ánh sáng
A. màu đỏ.
B. màu tím.
C. màu vàng.
D. màu lục.
9


Câu 26. Một sóng cơ hình sin truyền trong một mơi trường. Xét trên một hướng
truyền sóng, khoảng cách giữa hai phần tử môi trường
A. dao động cùng pha là một phần tư bước sóng.
B. gần nhau nhất dao động cùng pha là một bước sóng.
C. dao động ngược pha là một phần tư bước sóng.
D. gần nhau nhất dao động ngược pha là một bước sóng.
Câu 27. Tia α là dòng các hạt nhân
A. 21 H .

B. 31 H .
C. 42 H .
D. 23 H .
Câu 28. Một sợi dây căng ngang đang có sóng dừng. Sóng truyền trên dây có
bước sóng λ. Khoảng cách giữa hai nút liên tiếp là
A.


4

.

B. 2λ .

C. λ .

D.


2

.

Câu 29. Khi nói về tia hồng ngoại, phát biểu nào sau đây sai?
A. Bản chất của tia hồng ngoại là sóng điện từ.
B. Tính chất nổi bật của tia hồng ngoại là tác dụng nhiệt,
D. Tia hồng ngoại có bước sóng nhỏ hơn bước sóng của tia X.
D. Tia hồng ngoại có khả năng gây ra một số phản ứng hóa học.
Câu 30. Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ và lò xo nhẹ, đang dao động điều hòa
trên mặt phẳng nằm ngang. Động năng của con lắc đạt giá trị cực tiểu khi

A. lị xo khơng biến dạng
B. vật có vận tốc cực đại.
C. vật đi qua vị trí cân bằng.
D. lị xo có chiều dài cực đại.
Câu 31. Một vật dao động điều hồ trên trục Ox quanh vị trí cân bằng O. Vectơ
gia tốc của vật
A. có độ lớn tỉ lệ thuận với độ lớn li độ của vật.
B. có độ lớn tỉ lệ nghịch với tốc độ của vật.
C. luôn hướng ngược chiều chuyển động của vật.
D. luôn hướng theo chiều chuyển động của vật.
Câu 33. Cho các tia sau: tia tử ngoại, tia hồng ngoại, tia X và tia . sắp xếp theo
thứ tự các tia có năng lượng phôtôn giảm dần là
A. tia tử ngoại, tia , tia X, tia hồng ngoại.
B. tia , tia X, tia tử ngoại, tia hồng ngoại.
C. tia X, tia , tia tử ngoại, tia hồng ngoại.
D. tia , tia tử ngoại, tia X, tia hồng ngoại,
Câu 34. Cho phản ứng hạt nhân: 42 He  147 N � 11 H  X . số prôtôn và nơtron của hạt
nhân X lần lượt là
A. 8 và 9.
B. 9 và 17.
C. 9 và 8.
D. 8 và 17.
Câu 35. Giới hạn quang dẫn của một chất bán dẫn là 1,88 μm. Lấy h = 6,625.1034
J.s; c = 3.108 m/s và 1 eV = 1,6.10-19 J. Năng lượng cần thiết để giải phóng một
êlectron liên kết thành êlectron dẫn (năng lượng kích hoạt) của chất đó là
A. 0,66.10-3 eV.
B.1,056.10-25 eV.
C. 0,66 eV.
D. 2,2.10-19 eV. Câu
36: Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ và lò xo nhẹ có độ cứng k, dao động điều hịa

dọc theo trục Ox quanh vị trí cân bằng O. Biểu thức của lực kéo về tác dụng lên
vật theo ly độ x là
10


A.

1
F   kx .
2

B.

1
F  kx 2 .
2

C.

F  kx .

D.

F   kx .

Câu 37: Một mạch dao động gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm L và tụ điện có
điện dung C. Chu kì dao động riêng của mạch là
A.

2


LC

B.

LC
2

C.

2 LC

D.

1
2 LC

Câu 38: Theo thuyết tương đối, một hạt có khối lượng m có năng lượng toàn
phần E. Biết c là vận tốc của ánh sáng trong chân không. Hệ thức đúng là
A. E  mc 2 . B. E  mc
C. E  1 mc2
D. E  1 mc
2

2

Câu 39: Đặt một điện áp xoay chiều vào hai đầu đoạn mạch R, L, C mắc nối
tiếp. Khi trong đoạn mạch có cộng hưởng điện thì điện áp giữa hai đầu đoạn
mạch
A. lệch pha 900 so với cường độ dòng điện chạy trong mạch

B. sớm pha 300 so với cường độ dòng điện chạy trong mạch
C. cùng pha so với cường độ dòng điện chạy trong mạch
D. trễ pha 600 so với cường độ dòng điện chạy trong mạch
Câu 40: Hạt nhân 178 O có khối lượng 16,9947u. Biết khối lượng của proton và
notron lần lượt là 1,0073u và 1,0087u. Độ hụt khối của 178 O là
A. 0,1406u
B. 0,1294u
C. 0,1532u
D. 0,1420u

2.3.4. Hướng dẫn học sinh tiến trình làm bài thi trắc nghiệm khách quan
mơn Vật lí trong kì thi THPT Quốc gia.
Quá trình làm bài thi trắc nghiệm khách quan phải được chia ra làm nhiều bước:
Bước 1: Làm các câu dễ trước, phân loại các câu có thể làm được và khơng thể
làm được. Năm nay số lượng các câu dễ nằm ở 24 câu đầu. Do năng lực của bản
thân và chỉ cần xét tốt nghiệp nên dành chủ yếu thời gian cho phần này. Ở phần
này các em làm đi làm lại nhiều lần. Yêu cầu phần này phải làm đúng và phải
làm hết.
Bước 2: Làm các câu khó: Chọn các câu của phần còn lại từ câu 25 đến câu 36
những câu nào làm được nhưng dự kiến làm hết ít thời gian làm trước ví dụ gặp
phần điện xoay chiều phần này mà khơng có cơng thức tính nhanh thì để lại làm
sau vì các câu thuộc phần điện xoay chiều thường tốn nhiều thời gian hơn và yêu
cầu về toán học cũng cao hơn.
Bước 3: Thời gian khoảng 5 phút cuối cùng: Đốn mị các câu khơng làm được.
Như phân tích ở trên số phương án đúng gần như được chia đều cho 4 phương
án chọn. nên thống bài làm số phương án chọn cho các dáp án A, B, C, D
phương án nào đã được chọn ít nhất thì các câu cịn lại ta tơ vào phương án này.
Lưu ý khơng đốn mị trong các bước 1, 2, 3.
2.3.5. Khắc phục một số sai lầm thường gặp trong quá trình làm bài.
11



Trong quá trình làm bài học sinh thường gặp một số sai lầm đáng tiếc để mất
điểm vơ lí như: Đọc khơng hết đề bài, nhầm về đơn vị, tính toán nhầm, định
hướng giải sai lệch…
Để khắc phục được các vấn đề trên học sinh cần phải có:
+ Kiến thức phải đủ, phải chắc
+ Xử lí linh hoạt, nhạy bén
+ Đạt độ chính xác cao
+ Tự tin trong q trình làm bài.
Muốn được như vậy học sinh phải:
+ Nắm vững kiến thức mơn Vật lí lớp 12 cơ bản
+ Làm đề thật nhiều để căn chỉnh thời gian, tự tin trong làm bài.
+ Tính tốn cẩn thận. Bài tốn có nhiều biểu thức và số liệu phức tạp cần phải
bấm máy hai lần độc lập.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Với việc hướng dẫn cho các em học sinh có năng lực học trung bình, yếu
một số kĩ năng khi học và khi làm bài thi trắc nghiệm khách quan tôi nhận thấy
các em cũng tư tin hơn khi học. Các em yên tâm, chủ động hơn trong việc tiếp
nhận kiến thức, đồng thời giúp cho việc định hướng nghề nghiệp của của các em
được rõ ràng, cụ thể hơn, động viên, khích lệ và giúp các em tiếp thu kiến thức
một cách độc lập, tích cực và sáng tạo. Do đó học sinh hứng thú hơn, hiểu bài
sâu sắc hơn, từ đó vận dụng linh hoạt và nâng cao. Qua đối chứng kiểm nghiệm
bằng các bài test, các bài thi khảo sát của lớp 12B2, 12B6 trường THPT Yên
Định 3. Cụ thể:
Kết quả thu được khi cho học sinh làm bài minh họa lần 1 của Bộ giáo dục
Lớp
12B2
12B6


Sĩ số
44
43

Điểm  8
0
0

Điểm 5 - 8
5
7

Điểm 3- 5
12
9

Dưới 3
27
27

Chỉ trong thời gian hơn hai tháng mỗi đơn vị lớp được hơn 8 buổi ôn tập theo
định hướng. Kết quả thu khi các em làm bài thi do Sở giáo dục Thanh hóa tổ
chức:
Lớp
12B2
12B6

Sĩ số
44

43

Điểm  8
0
0

Điểm 5 - 8
15
16

Điểm 3- 5
26
23

Dưới 3
3
4

Tuy đây chưa phải là kết của kỳ thi chính thức nhưng bản thân tơi của đã thấy
được sự tiến bộ rõ rết của từng em học sinh trong lớp. Tôi tin tưởng rằng thời
gian đến kỳ thi THPT QG còn 6 tuần nữa với cách hướng dẫn nhiết tình của bản
thân và sự hướng thú, tự tin của học sinh kết quả thực còn vượt trội hơn nữa.
12


Qua trao đổi với đồng nghiệp trong những buổi sinh hoạt nhóm chun
mơn về kinh nghiệm nhỏ của bản thân, tơi đã được đồng nghiệp đánh giá và góp
ý về đề tài nghiên cứu của tôi , đồng thời đề tài nghiên cứu của tôi cũng được
đồng nghiệp áp dụng lồng ghép vào các tiết dạy của mình một cách linh hoạt.
Nhận thấy các môn học khác cũng thi THPT Quốc gia bằng hình thức

trắc nghiệm khách quan cũng có cấu trúc tương tự như vậy, chỉ khác về nôi dung
mơn học nên đề tài cũng có thể giúp đõ các học sinh học cho các mơn học đó.
Tơi tin rằng kết quả cuối năm trong kì thì THPT Quốc gia học sinh
trường Yên Định 3 sẽ đạt được những kết quả nhất định.

13


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Việc “Giúp học sinh 12 có năng lực học ở mức trung bình và yếu một số
kĩ năng cơ bản trong cách học, cách làm bài thi trắc nghiệm khách quan mơn
Vật lí để nâng cao điểm số trong kì thi THPT Quốc gia. Sẽ giúp học sinh hứng
thú hơn, học tốt hơn đối với mơn Vật lí. Qua đó, làm giảm rõ rệt số học sinh có
học lực yếu mơn Vật lí. Khơng những thế, cuối năm học lớp 12 số học sinh đạt
điểm cao mơn Vật lí trong kì thi THPT quốc gia cũng tăng lên đáng kể.
3.2. Kiến nghị
Rất mong ban giám hiệu tạo điều kiện cho ý tưởng đề tài nghiên cứu của
tôi được nhân rộng không chỉ ở bộ mơn Vật lí mà có thể áp dụng cho số mơn
học khác.
Tổ chức thêm các kì thi khảo sát để các em học sinh có nhiều điều kiện để
cọ sát. Được cọ xát với các kì thi sẽ giúp các em tập làm quen với cách làm bài
thi THPT quốc gia.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 15 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của

người khác.

Nguyễn Việt Hùng

14


Tài liệu tham khảo
[1]

Thông tư số: 03/2019/TT-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy chế thi THPT QG

[2] Bộ giáo dục và đào tạo – SGK Vật lí 12 cơ bản. NXB Giáo Dục 2008.
[3] Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo vien THPT về kĩ thuật xây
dựng ma ma trận đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá – Bộ GD&ĐT
2016.
[4] Các video của thầy Chu Văn Biên trên trang Youtube.
[5] Bộ đề thi THPT QG mơn Vật lí năm 2017, 2018

15



×