Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy vào củng cố bài học khi giảng dạy phần sinh học tế bào – lớp 10 cơ bản cho học sinh trường THPT yên định 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.9 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG CỦNG CỐ KIẾN
THỨC KHI GIẢNG DẠY PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO –
SINH HỌC 10 CƠ BẢN – CHO HỌC SINH TRƯỜNG
THPT YÊN ĐỊNH 2”

Người thực hiện: Lê Văn Dũng
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HÓA, NĂM 2019
0


MỤC LỤC
TT
I

II

Nội dung
MỞ ĐẦU

Trang
2



1 Lí do chọn đề tài

2

2 Mục đích nghiên cứu

2

3 Đối tượng nghiên cứu

2

4 Giả thuyết nghiên cứu

2

5 Nhiệm vụ nghiên cứu

3

6 Phương pháp nghiên cứu

3

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

4

1 Cơ sở lí luận


4

2 Thực trạng

6

3 Các giải pháp để giải quyết vấn đề

7

4 Kết quả đạt được

16

III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

18

IV

TÀI LIỆU THAM KHẢO

19

1



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển chung của xã hội sinh học bộ môn khoa học
nghiên cứu thực nghiệm chưa bao giờ lại phát triển mạnh mẽ như những năm
gần đây. Kiến thức sinh học đang bùng nổ ở tất cả các cấp độ từ phân tử đến hệ
sinh thái. Làm thế nào để học sinh có thể nắm bắt được những kiến thức cơ bản
nhưng hiện đại của sinh học để phục vụ thiết thực cho cuộc sống đời thường
trong qũy thời gian rất ngắn ở mỗi bài học, tiết học. Vì thế trong mỗi bài lên lớp
người giáo viên phải thâu tóm được những kiến thức cơ bản nhất, trọng tâm nhất
để truyền thụ cho các em.
Như vậy, để thực hiện thành công các bài dạy của mình ở bộ môn sinh
học nói chung và đặc biệt là chương trình sinh học đầu cấp nói chung người giáo
viên phải rất vất vả để tìm ra một phương pháp truyền thụ cho học sinh một cách
tốt nhất để đảm bảo nội dung kiến thức trong thời gian cho phép.
Chương trình sinh học lớp 10 - lớp đầu cấp của bậc trung học phổ thông,
lượng kiến thức lí thuyết nhiều, học sinh phải làm quen với môi trường giáo dục
mới vì vậy việc giúp các em làm quen và ghi nhớ kiến thức qua mỗi chương,
mỗi phần là rất cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy đa số giáo viên
còn sử dụng các phương pháp truyền thống nên dẫn đến những hạn chế đó là:
+ Không phân phối thời gian để hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức
sau mỗi bài, mỗi chương;
+ Ít chú trọng đến việc củng cố bài cho học sinh;
+ Chưa có phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh;
+ Học sinh chưa biết cách học và tiếp thu kiến thức vào bộ não của mình;
+ Học sinh chưa có cách hệ thống kiến thức cũ và mới, kiến thức liên môn
với nhau.
Với những hạn chế nêu trên, bản thân tôi nhận thấy việc hướng dẫn học
sinh cách học, cách ghi nhớ sâu kiến thức cơ bản từ đó hình thành kỹ năng, tạo
thái độ và động cơ học tập đúng đắn để học sinh có thể tiếp cận và lĩnh hội
những kiến thức mới và hệ thống lại những kiến thức đã học vận dụng nó vào

thực tiễn cuộc sống là rất cần thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Sử dụng Bản đồ tư
duy vào củng cố bài học khi giảng dạy phần Sinh học tế bào – Lớp 10 cơ
bản cho học sinh trường THPT Yên Định 2”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm nâng cao hiệu quả dạy, học phần Sinh học tế bào cho học sinh lớp 10
trường THPT Yên Định 2.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 10 trường THPT Yên Định 2.
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Nếu sử dụng và ứng dụng tốt phương pháp dạy học sử dụng bản đồ tư duy
vào củng cố bài học khi giảng dạy Phần sinh học tế bào – lớp 10 cơ bản thì sẽ
nâng cao được hiệu quả học tập cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục.
2


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Sinh học tế bào.
- Nghiên cứu và vận dụng phương pháp sử dụng bản đồ tư duy vào củng
cố bài học khi giảng dạy Phần sinh học tế bào – Lớp 10 cơ bản.
- Thực nghiệm sư phạm, xử lí kết quả và rút ra kết luận.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Về lí luận:
+ Góp phần đổi mới phương pháp dạy học phù hợp học sinh THPT.
+ Khẳng định phương pháp dạy học tích cực là phương thức có hiệu quả
để thực hiện mục tiêu dạy học.
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định, phương pháp

sử dụng bản đồ tư duy vào củng cố bài học khi giảng dạy phần Sinh học tế bào
– lớp 10 cơ bản đã giúp học sinh nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh THPT
đặc biệt đối với học sinh lớp 10.

3


PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CỞ SỞ LÍ LUẬN [1]:
1. Khái niệm về Bản đồ tư duy:
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng
và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có
thể miêu tả nó là một kỹ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh,
đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não,
giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các
mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Bản đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các hình
ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học
kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức
sau mỗi chương.
2. Vai trò của Bản đồ tư duy:
- Bản đồ tư duy giúp học sinh học được phương pháp học: Việc rèn luyện
phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất
chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn Sinh học nói riêng và môn Khoa học
Tự nhiên nói chung, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau
đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận
dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này
khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông
tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo Bản đồ tư

duy trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ
động, sáng tạo và phát triển tư duy.
- Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực: Một số kết quả nghiên
cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do
chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử
dụng Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa
tiềm năng của bộ não.
Việc học sinh tự vẽ Bản đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng
tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự
do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…),
các em tự “sáng tác” nên trên mỗi Bản đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách
trình bày kiến thức của từng học sinh và Bản đồ tư duy do các em tự thiết kế nên
các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
- Bản đồ tư duy giúp học sinh ghi chép có hiệu quả: Do đặc điểm của Bản đồ tư
duy nên người thiết kế Bản đồ tư duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp,
bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic. Vì vậy, sử dụng Bản đồ tư duy
sẽ giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả.

4


3. Phương pháp lập bản đồ tư duy: Qua 7 bước sau
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng và kéo sang một bên. Tại
sao? Bởi vì bắt đầu từ trung tâm cho bộ não, sự tự do để trải rộng một cách chủ
động và để thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn.
- Bước 2: Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm. Tại sao? Do
một hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng
tượng của mình.
- Bước 3: Luôn sử dụng màu sắc. Tại sao? Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích
thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho Bản đồ Tư duy những rung động

cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo và nó
cũng thật vui mắt.
- Bước 4: Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp hai,
cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai, v.v... Tại sao? Bởi vì, như ta đã biết, bộ
não làm việc bằng sự liên tưởng. Nếu ta nối các nhánh lại với nhau, sẽ hiểu và
nhớ nhiều thứ dễ dàng hơn rất nhiều.
- Bước 5: Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng. Tại sao?Vì chẳng có gì mang
lại sự buồn tẻ cho não hơn các đường thẳng. Giống như các nhánh cây, các
đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất
nhiều.
- Bước 6: Sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng. Bởi, các từ khóa mang lại cho
Bản đồ Tư duy của ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay
mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến cho những sự liên
tưởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt.
- Bước 7: Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Bởi vì giống như hình ảnh trung
tâm, mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu ta chỉ có mười
hình ảnh trong Bản đồ Tư duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười nghìn từ
của những lời chú thích.

Hình 1: Hình ảnh BĐTD tổng quát[1].
5


4. Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy:
Bản đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các
khái niệm trong lớp học. Bản đồ tư duy giúp giáo viên tập trung vào vấn đề cần
trao đổi cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có
thông tin thừa. Học sinh sẽ không phải tập trung vào việc đọc nội dung, thay vào
đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ được tăng
lên.

Có một điều thú vị, trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể thêm ngay
vào bản đồ tư duy bài giảng của mình những ý tưởng hay, đột phá mà giáo viên
chợt nghĩ ra hay từ sự đóng góp của học sinh. Giáo viên làm việc này bằng cách
thêm từ khoá vào nhánh tương ứng hoặc tạo ra 1 nhánh mới.
5. Ưu điểm của Bản đồ tư duy:
So với các cách thức ghi chép truyền thống, thì phương
pháp bản đồ tư duy có những điểm vượt trội như sau:
- Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.
- Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ
nằm vị trí càng gần với ý chính.
- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
- Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.
- Thêm thông tin dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ.
- Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.
- Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp
thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và
linh hoạt cho việc ghi nhớ.
- Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI NGHIÊN CỨU:
Đối với hầu hết học sinh, đặc biệt là học sinh trường THPT Yên Định 2,
môn Sinh học luôn là môn học khó, mang tính trừu tượng, rất nặng về lý thuyết.
Không những thế, những ngành học xét tuyển có môn Sinh học hoặc là rất khó
để vào học hoặc là rất khó để xin được một công việc thuận lợi sau khi học
xong. Vì vậy, phần đa các em thường không chú ý học tập nghiêm túc, có biểu
hiện ngại học nên khả năng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức rất kém. Đối với học
sinh lớp 10, do thay đổi môi trường học tập nên hầu hết các em chưa có được
phương pháp học tập phù hợp, vì vậy kết quả học tập còn thấp.
Để khắc phục tình trạng nêu trên, bản thân tôi nhận thấy rằng nếu sử dụng
Bản đồ tư duy vào dạy - học sẽ có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:

- Đây là phương pháp học tập mới thoải mái, vui vẻ và sáng tạo, thú vị ….
- Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên được sự ủng hộ từ các cấp, xã
hội, phụ huynh, học sinh…
- Chương trình môn Sinh học THPT có nhiều nội dung phù hợp với phương
pháp giảng dạy dùng Bản đồ tư duy phát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức
cho học sinh lĩnh hội kiến thức
6


- Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học tập:
phòng công nghệ thông tin, đèn chiếu, bảng phụ…
- Giáo viên được đào tạo và tập huấn đổi mới phương pháp dạy học về sử dụng
Bản đồ tư duy trong giảng dạy.
- Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (giáo viên và học sinh) có điều
kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau.
- Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học các kiểu bài phù hợp tâm
sinh lý lứa tuổi học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy
học truyền thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích học sinh tư
duy tích cực.
* Khó khăn:
- Đây là phương pháp dạy học mới nên giáo viên và học sinh không tránh khỏi
lúng túng trong một số kỹ năng như sử dụng lúc nào, như thế nào, sưu tầm, xử
lý thông tin, vẽ, ý tưởng…
- Nội dung môn Sinh học THPT khô khan, khó, trừu tượng … nên giáo viên khó
dạy, học sinh khó học.
- Đòi hỏi giáo viên phải có nhiều kỹ năng khác ngoài kỹ năng sư phạm.
- Giáo khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng học sinh.
- Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thực sự phù hợp: Số học sinh, không
gian lớp học, trang thiết bị, đồ dung dạy học, thời gian tiết học…
- Năng lực học sinh không đồng đều nên đôi khi việc vẽ Bản đồ tư duy trong

học tập là sự máy móc không hiệu quả.
- Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là học sinh đối với bộ môn này đôi
khi còn lệch lạc: chưa đầu tư, dành sự quan tâm, chưa chú ý, xem thường hoặc
học cho xong.
III. CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Là người giáo viên trước tiên cần phải nắm vững chủ trương đối mới giáo
dục phổ thông thể hiện ở chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy,
việc sử dụng các phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học phải phù
hợp, thích ứng với từng hoạt động giúp học sinh tích cực trong tìm tòi, tiếp thu
lĩnh hội kiến thức. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, phải nhấn mạnh rằng
Bản đồ tư duy là một công cụ phối hợp các phương pháp khác đã thực hiện thêm
phần hiệu quả, không phải là một giải pháp có thể thay thế tất cả các phương
pháp khác. Vì vậy, tôi đã đưa ra và áp dụng nhiều giải pháp có hiệu quả nhưng
trọng tâm là sử dụng Bản đồ tư duy.
1. Xây dựng nội dung chương II “Cấu trúc tế bào ”:
1.1. Mô tả chuyên đề
Chương này gồm các bài trong chương II, thuộc Phần 2 - Sinh học Tế bào –
Sinh học 10 THPT, đó là:
Bài 7. Tế bào nhân sơ [2].
Bài 8,9,10: Tế bào nhân thực [2].
Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất [2].
Bài 12: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh [2].
7


1.2. Mạch kiến thức của chuyên đề:
- Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ, cấu tạo và chức năng của các bộ phận của
tế bào nhân sơ.
- Cấu tạo, chức năng của các bào quan tế bào nhân thực gồm: Nhân tế bào, Lưới
nội chất, Ribôxom, Bộ máy Gongi, Ty thể, Lục lạp, Không bào, lyzoxom, Màng

sinh chất.
- Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
- Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh.
1.3. Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong giảng dạy nội dung
kiến thức của chương “ Cấu trúc tế bào”:
a. Nội dung kiến thức: “ Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ, cấu tạo và
chức năng các bộ phận của tế bào nhân sơ”.
* Hoạt động 1: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK tóm tắt
cấu tạo và chức năng của các thành phần cấu tạo trong tế bào nhân sơ.
- Học sinh1: trình bày đặc điểm chung của tế bào nhân sơ: Chưa có màng nhân,
tế bào chất chưa có hệ thống nội màng, không có các bào quan có màng bao bọc,
kích thước nhỏ (tốc độ trao đổi chất qua màng nhanh, sự khuếch tán các chất từ
nơi này đến nơi khác trong tế bào cũng diễn ra nhanh hơn. Do đó tế bào sinh
trưởng nhanh và phân chia nhanh).
- Học sinh 2: Trình bày thành phần cấu tạo tế bào vi khuẩn
+ Màng sinh chất: Được cấu tạo từ photpholipit và prôtêin.
+ Tế bào chất: Là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân.
Gồm 2 thành phần chính là bào tương (một dạng chất keo bán lỏng chứa nhiều
hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau), các ribôxôm và các hạt dự trữ.
+ Vùng nhân: Thường chỉ chứa một phân tử ADN mạch vòng duy nhất.
- Ngoài 3 thành phần chính trên, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào,
vỏ nhầy, roi và lông.
* Hoạt động 2: Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK tóm tắt
cấu tạo và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực.
- Học sinh 1: Trình bày đặc điểm chung: Có cấu trúc phức tạp hơn, có màng
nhân bao bọc, có nhiều bào quan với cấu trúc và chức năng khác nhau.
- Học sinh 2: Trình bày cấu tạo và chức năng của nhân tế bào : được bao bọc bởi
2 lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với
prôtêin) và nhân con. Nhân có vai trò: Mang thông tin di truyền và là trung tâm
điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.

- Học sinh 3: Trình bày cấu tạo và chức năng của Ribôxôm : là bào quan nhỏ,
không có màng bao bọc, được cấu tạo từ các phân tử rARN và tham gia vào
trình tổng hợp prôtêin cho tế bào.trình tổng hợp prôtêin cho tế bào vào quá trình
tổng hợp prôtêin cho tế bào.
vào quá trình tổng hợp prôtêin cho tế bào.
- Học sinh 4: Trình bày cấu tạo và chức năng của Lưới nội chất:

8


Điểm
phân biệt

Lưới nội chất hạt

Lưới nội chất trơn

Là hệ thống màng bao gồmLà hệ thống màng bao gồm các xoang
các xoang dẹp phân nhánhdẹp phân nhánh thông với nhau trên
Cấu trúc thông với nhau trên bề mặt bề mặt không gắn các ribôxôm
gắn các ribôxôm
Chức
năng

Tổng hợp prôtêin, chủ yếuTổng hợp lipit, chuyển hoá đường,
là prôtêin xuất bào
khử độc

- Học sinh 5: Trình bày cấu tạo và chức năng của Bộ máy Gôngi: là bào quan
có màng đơn, gồm hệ thống các túi màng dẹp xếp chồng lên nhau, nhưng tách

biệt nhau theo hình vòng cung. Bộ máy gôngi có chức năng thu gom, đóng gói ,
biến đổi và phân phối sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng.
- Học sinh 6: Trình bày cấu tạo và chức năng của Ti thể: là bào quan có cấu trúc
màng kép, màng trong gấp nếp thành các mào trên đó chứa nhiều enzim hô hấp.
Bên trong ti thể có chất nền chứa ADN và ribôxôm. Ti thể là nơi tổng hợp ATP:
cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào.
- Học sinh 7: Trình bày cấu tạo và chức năng của Lục lạp là bào quan có cấu trúc
màng kép có trong tế bào quang hợp của thực vật. Lục lạp là nơi diễn ra quá
trình quang hợp (chuyển năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học trong
các hợp chất hữu cơ).
- Học sinh 8: Trình bày cấu tạo và chức năng của Lizoxom và không bào:
+ Lizôxôm là bào quan dạng túi, có màng đơn có chứa nhiều enzim thuỷ phân
làm nhiệm vụ tiêu hoá nội bào. Lizôxôm tham gia phân huỷ các tế bào, các tế
bào già các tế bào bị tổn thương, các bào quan hết thời hạn sử dụng.
+ Không bào là bào quan được bao bọc bởi màng đơn, bên trong là dịch không
bào chứa các chất hữu cơ và các ion khoáng tạo nên áp suất thẩm thấu. Chức
năng của không bào phụ thuộc vào từng loại tế bào và tuỳ theo từng loài sinh
vật.
- Học sinh 9: Trình bày cấu tạo và chức năng của Màng sinh chất là ranh giới
bên ngoài và là rào chắn lọc của tế bào.
+ Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp kép phôtpholipit, và các phân tử
prôtêin (khảm trên màng), ngoài ra còn có các phân tử côlestêrôn làm tăng độ ổn
định của màng sinh chất.
+Màng sinh chất có chức năng: Trao đổi chất với môi trường một cách có
chọn lọc, thu nhận các thông tin cho tế bào (nhờ thụ thể), nhận biết nhau và nhận
biết các tế bào “lạ” (nhờ “dấu chuẩn”).
+ Màng sinh chất khảm thể hiện ở chỗ: Thành phần chính của màng là lớp
photpho lipit kép tạo nên một cái khung liên tục của màng, ngoài ra còn các
phân tử prôtêin phân bố rải rác trong khung (lớp photpho lipit); hoặc xuyên qua
khung hoặc bám màng trong và rìa màng ngoài.

9


+ Tính động của màng thể hiện ở chỗ: Các phân tử cấu trúc không đứng yên
mà có khả năng di chuyển trong lớp photpho lipit( P-L). Nhờ có tính động này
mà màng sinh chất có thể dễ dàng thay đổi hình dạng để xuất bào hay nhập
bào...
Ở tế bào thực vật, bên ngoài màng sinh chất còn có thành tế bào bằng
xenllulozơ. Còn ở tế bào nấm là hemixelulozơ có tác dụng bảo vệ tế bào, cũng
như xác định hình dạng, kích thước tế bào.
* Hoạt động 3: Giáo viên yêu cầu học sinh tóm tắt cấu trúc và chức năng của tế
bào nhân sơ, nhân thực dưới dạng sơ đồ tư duy
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lập sơ đồ tư duy theo các bước.
- Học sinh thảo luận và vẽ vẽ sơ đồ thông qua đó củng cố , tái hiện lại kiến thức
lí thuyết. Ghi nhớ nội dung bài học đồng thời rèn luyện kỹ năng vẽ hình
+ Rèn kỹ năng lắng nghe, làm việc nhóm.
+ Giúp học sinh phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác
- Nghiêm túc, tập trung vào nội dung giao việc và các cách thực hiện công việc
được giao từ giáo viên.
* Hoạt động 4: Giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ tư duy đã chuẩn bị sẵn.
Học sinh quan sát, đối chiếu với hình với sản phẩm của nhóm
* Hoạt động 5: Các nhóm thuyết minh về Bản đồ tư duy của mình từ đó rèn
luyện cho các em khả năng giao tiếp, tự tin trước đám đông và một lần nữa cúng
cố nội dung bài học, khắc sâu kiến thức trọng tâm.

Hình 2. Bản đồ tư duy về cấu trúc bào mà giáo viên sử dụng[1].
10


Hình 3. Bản đồ tư duy về cấu trúc bào mà học sinh thiết kế.


b. Nội dung kiến thức : “Vận chuyển các chất qua màng sinh chất”:
* Hoạt động 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiểu về các
hình thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất – thời gian 15p.
* Hoạt động 2: Đại diện học sinh các nhóm trình bày tóm tắt kiến thức lí thuyết
về các hình thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
- Cơ chế vận chuyển thụ động: Vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao
đến nơi có nồng độ thấp, không tiêu tốn năng lượng.
- Vận chuyển chủ động: Vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi
có nồng độ cao, cần chất vận chuyển (chất mang), tiêu tốn năng lượng.
(Giáo viên yêu cầu học sinh phân biệt các loại môi trường: Dung dịch ưu
trương: Là dung dịch có nồng độ chất tan lớn hơn nồng độ các chất tan trong tế
bào; Dung dịch nhược trương: Là dung dịch có nồng độ chất tan nhỏ hơn nồng
độ các chất tan trong tế bào; Dung dịch đẳng trương: Là dung dịch có nồng độ
chất tan bằng nồng độ các chất tan trong tế bào).
- Vận chuyển nhờ sự biến dạng màng : gồm có nhập bào và xuất bào.( có bản
chất là vận chuyển chủ động).
+ Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong bằng cách biến
dạng màng sinh chất.
+ Xuất bào là phương thức tế bào bài xuất ra ngoài các chất hoặc phân tử
bằng cách hình thành các bóng xuất bào, các bóng này liên kết với màng, màng
sẽ biến đổi và bài xuất các chất hoặc các phân tử ra ngoài.
11


* Hoạt động 3: Giáo viên cho học sinh quan sát sơ đồ tư duy về sự vận chuyển
các chất qua màng sinh chất, yêu cầu học sinh quan sát và thiết kế lại theo ý
tưởng của mình

Hình 4: Sơ đồ tư duy về sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất được GV sưu tầm[1].


* Hoạt động 4: Giáo viên gọi đại diện học sinh trình bày sản phẩm các em tự
thiết kế và nhận xét

Hình 5: Sơ đồ tư duy về sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất được học sinh thiết kế

* Hoạt động 5: Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà để các nhóm hoàn thành nốt ý
tưởng của mình
12


2. Xây dựng nội dung chương III “Chuyển hóa vật chất và năng
lượng trong tế bào”:
2.1. Mạch kiến thức của chuyên đề:
- Khái quát về năng lượng và chuyển hóa vật chất.[2]
- Enzim và vai trò của enzim trong chuyển hóa vật chất. [2]
- Hô hấp tế bào. [2]
- Quang hợp. [2]
2.2. Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong giảng dạy nội dung
kiến thức của chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào”:
* Hoạt động 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiểu khái
quát về sự chuyển hóa năng lượng trong tế bào
- Học sinh trình bày tóm tắt về sự chuyển hóa năng lượng trong tế bào
* Hoạt động 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiếu về các
giai đoạn chính của hô hấp tế bào
- Nhóm 1: Trình bày bản chất của giai đoạn đường phân
- Nhóm 2: Trình bày bản chất của chu trình Kreb
- Nhóm 3: Trình bày bản chất của chuỗi truyền electron hô hấp
* Hoạt động 3: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiếu khái
quát về quá trình quang hợp.

- Nhóm 5: Trình bày khái niệm và vai trò của quang hợp.
- Nhóm 6: Trình bày bản chất của pha sáng.
- Nhóm 7: Trình bày bản chất của pha tối.
* Hoạt động 4: Giáo viên cho học sinh quan sát sơ đồ mẫu giao nhiệm vụ cho
các nhóm học sinh trên cơ sở kiến thức lí thuyết và sơ đồ mẫu để thiết kế bản đồ
tư duy về sự chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào.

Hình 6: Sơ đồ tư duy về sự CHVC và NL do GV sưu tầm[1].
13


* Hoạt động 5: Giáo viên gọi đại diện học sinh trình bày sản phẩm các em tự
thiết kế và nhận xét

Hình 7: Sơ đồ tư duy về sự CHVC và NL do học sinh thiết kế

* Hoạt động 6: giáo viên giao nhiệm vụ về nhà để các nhóm hoàn thành nốt ý
tưởng của mình
3. Xây dựng nội dung chương IV “ Phân bào”:
3.1. Mạch kiến thức của chuyên đề:
- Chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân.[2]
- Giảm phân. [2]
3.2. Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong giảng dạy nội dung
kiến thức của chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào”:
* Hoạt động 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiểu khái
quát về chu kì tế bào, các giai đoạn chính của Nguyên phân
- Học sinh trình bày tóm tắt về:
+ Khái niệm chu kì tế bào
+ Đặc điểm của chu kì tế bào
+ Các sự kiện xảy ra trong các kì của quá trình nguyên phân.

* Hoạt động 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh tìm hiếu về các
giai đoạn chính của quá trình giảm phân. Đại diện học sinh các nhóm trình bày
tóm tắt các sự kiện xảy ra trong các kì tương tự như quá trình nguyên phân.
* Hoạt động 3: Giáo viên cho học sinh quan sát sơ đồ mẫu, giao nhiệm vụ cho
các nhóm học sinh trên cơ sở kiến thức lí thuyết và sơ đồ mẫu về sự phân bào
hãy thiết kế sơ đồ tư duy về quá trình phân bào.

14


Hình8: Sơ đồ tư duy về sự phân bào do GV sưu tầm[1].

* Hoạt động 4: Giáo viên gọi đại diện học sinh trình bày sản phẩm các em tự
thiết kế và nhận xét

Hình 9. Sơ đồ tư duy về sự phân bào do học sinh thiết kế

* Hoạt động 5: Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà để các nhóm hoàn thành nốt ý
tưởng của mình
IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.
15


A. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
Kiểm tra tính hiệu quả phương phương pháp dạy học sử dụng bản đồ tư
duy vào củng cố bài học khi giảng dạy phần Sinh học tế bào – Lớp 10 cơ bản.
B. NỘI DUNG VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM
Nghiên cứu đề tài này được tiến hành trên hai nhóm đối tượng học sinh
lớp tôi đang trực tiếp giảng day. Đó là 2 lớp 10A5 và 10A6 trường THPT Yên
Định 2, vì có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu như: tương đồng

nhau về ý thức học tập, các em học sinh ở 2 lớp đều tích cực và chủ động trong
học tập đặc biệt là chất lượng học tập đầu năm của hai lớp là tương đương nhau.
Nhóm học sinh 10A5 (41 học sinh) làm nhóm thực nghiệm , nhóm học sinh
10A6 (40 học sinh) làm nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm được tổ chức dạy
và học theo chuyên đề có sử dụng Bản đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức, sau
đó cho các em trình bày sản phẩm của mình bằng một số phương pháp phù hợp
như thuyết trình, vấn đáp…
C. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Sau khi dạy theo tiến trình dạy học như giáo án trên tại lớp 10A5 và dạy
lớp 10A6 theo giáo án thông thường, tôi thu được kết quả như sau:
1. Về định tính
Ở lớp thực nghiệm, học sinh cảm thấy hứng thú hơn vì thấy mình được bày
tỏ quan điểm về kiến thức học được thông qua bài luận và thảo luận nhóm.
Chính nhờ quá trình tự tìm tòi, nghiên cứu và viết bài luận, học sinh đã rèn
luyện được kỹ năng trình bày, sự tự tin và nhiều kỹ năng khác.
Nhờ sự vận dụng phương pháp bản đồ tư duy mà học sinh rèn luyện cho
mình những kỹ năng học nhất định, học sinh nhận thức sâu sắc và toàn diện hơn
về phần Sinh học tế bào.
Qua việc trình bày kết quả nghiên cứu, tìm tòi của tổ, nhóm đồng thời qua
thảo luận nhóm, học sinh rèn luyện được các kỹ năng sống cơ bản và cần thiết
như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kỹ năng lắng
nghe tích cực, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
hợp tác, kỹ năng ứng phó với sự căng thẳng, kỹ năng kiểm soát cảm xúc, kỹ
năng thể hiện sự tự tin, kỹ năng thương lượng, kỹ năng thể hiện sự thông cảm...
Còn ở lớp đối chứng, học sinh trình bày thiếu tự tin, không mạnh dạn, thiếu
quyết đoán khi thể hiện quan điểm của mình về tiết học. Trong thảo luận nhóm,
kỹ năng lắng nghe tích cực, hợp tác, thương lượng... thể hiện không rõ ở mỗi
thành viên nhóm. Sự nhìn nhận kiến thức về phần Sinh học tế bào chưa toàn
diện dẫn đến sự không thống nhất ý kiến thảo luận trong nhóm, các ý kiến rời
rạc và trái ngược nhau. Như vậy, nếu không được chuẩn bị trước thì hiệu quả

học tập thấp hơn.
2. Về định lượng.
Qua xử lí số liệu tôi đã thu được kết quả như sau:
Đánh giá

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm
16


Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh Tỉ lệ học sinh
trả lời đúng
trả lời đúng trả lời đúng lớp trả lời đúng
lớp 10 A5 (%) lớp 10A6(%)
10A5(%)
lớp 10A6(%)
Chương 2
80.5
77.5
97.6
80.0
Chương 3
61.0
62.5
90.2
72.5
Chương 4
36.6
35.0

95.1
57.5
Bảng phần trăm số học sinh trả lời đúng trước và sau thực nghiệm.
Từ kết quả bảng trên, ta có biểu đồ sau:

Biểu đồ biểu diễn phần trăm số học sinh trả lời đúng trước và sau thực nghiệm
Qua biểu đồ trên, chúng ta thấy: Tỉ lệ phần trăm số học sinh trả lời đúng sau
thực nghiệm ở cả 2 lớp 10A5 và 10A6 đều cao hơn so với trước thực nghiệm.
Tuy nhiên, ở lớp 10A5, sau thực nghiệm tỉ lệ học sinh trả lời đúng cao hơn rất
nhiều so với lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ nếu thiết kế giáo án theo phương
pháp bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh lĩnh hội tri thức hiệu quả hơn.

17


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận chung:
Sau khi áp dụng phương pháp dạy học trên, tôi đã thu được một số thành
công nhất định, đó là:
Thứ nhất, khi ra câu hỏi để học sinh chuẩn bị ôn tập ở nhà:
+ Tất cả học sinh đều tích cực tham gia làm bài đầy đủ. Những học sinh còn yếu
về kiến thức có thể học ở những bạn khá, giỏi để tự hoàn thiện kiến thức.
+ Hệ thống câu hỏi mang tính khái quát cao, nên sau khi trả lời xong học sinh đã
thu được kiến thức từng chương một cách tổng quát.
Thứ hai, khi sử dụng Bản đồ tư duy học sinh sẽ:
+ Nắm chắc được từng khái niệm cơ bản để từ đó thiết lập được mối tương quan
giữa các khái niệm.
+ Rèn luyện phương pháp luận lôgic về khái niệm sinh học theo phong cách của
mình.
Thứ ba, tổ chức dạy học theo nhóm có sự kiểm tra, đánh giá kết quả của nhau,

khích lệ mỗi học sinh, mỗi nhóm có sự chủ động, độc lập sáng tạo trong phương
pháp học.
2. Kiến nghị:
- Đề tài chỉ mới nghiên cứu và thực nghiệm trong phạm vi ba chương, tôi
mong rằng hướng nghiên cứu của đề tài sẽ tiếp tục được các đồng nghiệp mở
rộng và phát triển hơn nữa trong các công trình nghiên cứu tiếp theo.
- Để tiến tới việc dạy học Bản đồ tư duy các môn học trong nhà trường, cần
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia các lớp tập huấn về vấn đề tích
hợp liên môn để đáp ứng được yêu cầu học tập theo hướng tích hợp. Xây dựng
nội dung chương trình phù hợp với việc tích hợp liên môn và giáo dục kỹ năng
sống để nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Phương pháp ôn tập trên nếu được tiến hành ở các bài ôn tập sinh học thì sẽ
thu được kết quả cao.
Do thời gian có hạn, phương pháp dạy học đa dạng nên đề tài còn nhiều
hạn chế. Tôi mong muốn hội đồng khoa học có ý kiến đóng góp và các đồng
nghiệp khác tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp hữu hiệu hơn nữa,
để chúng ta có thể chia sẻ kinh nghiệm với nhau, học hỏi lẫn nhau và giúp đỡ
lẫn nhau để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học môn sinh học trong
nhà trường. Bản thân rất mong nhà trường tạo điều kiện để đề tài được áp dụng phổ biến
trong giảng dạy.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2019.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Lê Văn Dũng
18



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tham khảo tài liệu nguồn: Internet (violet.vn)
[2]. Tham khảo tài liệu nguồn: SGK Sinh học 10 (Cơ bản)

19



×