Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Sử dụng kênh hình vào giảng dạy tiết 2 bài 6 khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng GDCD 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 17 trang )

MỤC LỤC
Phần

Mục

Mục lục
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở của SKKN
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng
kiến
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề
2.4. Hiệu quả thực nghiệm của đề tài
3. Kết luận và đề xuất
Phụ lục

Danh mục clip minh họa;Tài liệu tham khảo;
Danh mục viết tắt

Trang
1
2
3
3
3
3


4
5-12
12-15
15-16
17

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Theo tinh thần Đại hội XII của Đảng về đổi mới giáo dục và đào tạo:
Đổi mới nội dung, chương trình GD & ĐT theo hướng phải phù hợp, thiết thực
với từng cấp học, từng đối tượng; bảo đảm tính khoa học, cơ bản, hiện đại;
nhưng tinh giản, dễ hiểu, lựa chọn những kiến thức có tính ứng dụng cao; chú
trọng các môn khoa học xã hội - nhân văn; chuyển từ nặng về trang bị kiến thức
lý thuyết trừu tượng sang nội dung giáo dục gắn với thực tiễn đời sống nhằm
giảm tải kiến thức, giảm áp lực học hành, thi cử cho học sinh; chú trọng yêu cầu
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng sống. Theo đó, Chương trình mới chuyển
sang cách tiếp cận năng lực, chú trọng đến mục tiêu phát triển các phẩm chất của
học sinh; không chỉ đòi hỏi học sinh nắm vững những kiến thức, kỹ năng cơ bản
mà còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành, giải quyết
các tình huống trong học tập và cuộc sống... Với cách tiếp cận này, đòi hỏi tất cả
các khâu của quá trình dạy - học (nội dung, phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức, cách kiểm tra, đánh giá, thi cử; cách thức quản lý và thực hiện...)
cũng phải thay đổi. Nội dung các môn học cần lựa chọn những gì cần thiết cho
việc phát triển phẩm chất và năng lực người học; những tri thức thiết thực, gần
gũi, gắn với đời sống và có thể vận dụng tốt trong thực tế.
Bản thân tôi là một giáo viên bộ môn giáo dục công dân (GDCD) đã ý thức
được vấn đề nêu trên và luôn cố gắng tìm ra những phương pháp sư phạm phù

hợp nhất để giảng dạy bộ môn GDCD nói chung và giảng dạy tốt bài 6:
“Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng” – GDCD 10 nhằm góp
phần trang bị cho các thế hệ học sinh một cái nhìn sâu sắc về sự phát triển từ
một góc độ : Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng. Ý thức đó, cố
gắng đó là lí do đầu tiên để tôi chọn và nghiên cứu đề tài này.
Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT) ngoài việc trực
tiếp ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội còn giải quyết được rất
nhiều nhu cầu về tinh thần cho con người. Với riêng ngành GD& ĐT thì CNTT
có tác dụng không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu
quả của việc dạy và học. Tôi nhận thấy rằng nếu ứng dụng tốt CNTT vào dạy
học sẽ mang đến những hiệu quả tích cực nhất, áp dụng vào thực tế đã minh
chứng cho nhận định trên là hoàn toàn chính xác. Đây chính là lí do thứ hai để
tôi chọn đề tài nghiên cứu này.
Từ đặc điểm chung của bộ môn với những kiến thức tương đối khô, trừu
tượng, cộng với tư tưởng của học sinh vẫn coi đây là môn học phụ (mặc dù hiện
nay môn học này đã được đưa vào thi xét tốt nghiệp bắt buộc). Đây là một khó
khăn không nhỏ của giáo viên trong công tác giảng dạy GDCD ở trường THPT
nói chung, giảng dạy bài 6 “Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng”
nói riêng. Trước đây, khi chưa sử dụng kênh hình phù hợp với nội dung bài học
vào tiết học, học sinh thường học thụ động, không hứng thú, lớp học trầm,
không lôi cuốn được 100% học sinh tham gia xây dựng bài, giờ học không đạt
hiệu quả cao. Khi áp dụng kênh hình vào bài giảng thì hiệu quả của giờ học đạt
2


chất lượng cao. Là một giáo viên khi giảng dạy phần Triết học với kiến thức trừu
tượng tôi đã nắm bắt được những khó khăn trên. Việc suy nghĩ để khắc phục
những khó khăn đó để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình chính là một lí do nữa để
tôi thực hiện đề tài: Sử dụng kênh hình vào giảng dạy tiết 2 bài 6: Khuynh
hướng phát triển của sự vật và hiện tượng- GDCD10.

1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chính của đề tài là: Tìm ra phương án hiệu quả của việc ứng
dụng này vào giảng tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện
tượng- GDCD10 nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh THPT lớp 10 trường THPT
Yên Định 2 (cụ thể là học sinh các lớp 10A5, 10A6).
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này người viết đã vận dụng, kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu đó là:
+ Phân tích, tổng hợp (phân tích từng đối tượng học sinh, tổng hợp các kết
quả đạt được…)
+ Phương pháp quan sát (trong quá trình giáo dục của giáo viên và học tập
của học sinh …)
+ Phương pháp điều tra, đánh giá (điều tra mức độ tiếp thu, hứng thú học
tập và kết quả của học sinh sau bài dạy…..)
+ Nghiên cứu các loại tài liệu sư phạm, tâm lí, giáo dục học có liên quan
đến đề tài.
+ Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến học sinh, giáo viên, phụ
huynh…)
+ Phương pháp thực nghiệm (áp dụng cụ thể với tập thể học sinh, đối
tượng học sinh ….)
2. Nội dung sáng kiến
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1.Cơ sở triết học:
Lênin nói rằng: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của
sự nhận thức thực tiễn khách quan”. Luận điểm triết học này của Lênin chỉ ra
rằng trực quan sinh động và tư duy tượng gắn bó mật thiết với nhau, bổ sung
cho nhau trong quá trình nhận thức thế giới khách quan; từ tư duy trừu tượng

đến thực tiễn mới hoàn thành một chu trình của quá trình nhận thức.
Việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh là một hoặc nhiều chu
trình của quá trình nhận thức thực tiễn khách quan đó. Quá trình học tập của học
sinh có đạt kết quả nhanh hơn và tốt hơn hay không phụ thuộc vào việc giải
quyết các bước của quá trình nhận thức như thế nào, người giáo viên có vai trò
không nhỏ trong việc hiện thực hoá những chu trình nhận thức của học sinh. Cụ
thể hơn, trước khi để học sinh có những nhận thức về lí tính thì giáo viên cần
3


giúp học sinh có được thật nhanh, thật nhiều những nhận thức về cảm tính. Đối
với từng tiết học cụ thể ta có thể nhận thấy rằng những hình ảnh trực tiếp, những
số liệu thống kê, thông tin từ thực tế…sẽ tác động rất nhanh đến sự nhận thức
cảm tính đó của học sinh. Sử dụng kênh hình chính là sử dụng những phương
tiện dạy học phù hợp nhất để giúp quá trình nhận thức cảm tính của học sinh
diễn ra nhanh và hiệu quả hơn.
2.1.2. Cơ sở tâm lí học:
Tâm lí học lứa tuổi nhận định rằng lứa tuổi học sinh THPT thích tìm tòi
khám phá những điều mới lạ, thích thể hiện năng lực bản thân bên cạnh đó hoạt
động của học sinh ngày càng phong phú và phức tạp nên vai trò xã hội và hứng
thú xã hội của học sinh không chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi mà còn biến
đổi cả về chất và lượng. Chính vì thế để giúp cho việc học bộ môn GDCD nói
chung, học tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượngGDCD10 nói riêng của HS đạt hiệu quả tốt nhất giáo viên cần phải nêu bật lên
được vai trò xã hội của học sinh trong việc ủng hộ cái mới, bảo vệ cái mới và cái
tiến bộ trước những vấn đề quan trọng của đất nước, của toàn nhân loại. Đồng
thời phải tạo được hứng thú cho học sinh để các em hiểu ra rằng nếu mình có ý
thức hơn, hiểu biết hơn sẽ góp phần trong việc giải quyết các vấn đề xã hội ấy
(ví dụ như vấn đề về việc rèn luyện đạo đức của thanh niên hiện nay, vấn đề việc
làm trong tương lai, vấn đề về tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại…). Sự hứng
thú xã hội ấy sẽ dễ dàng đạt được nếu học sinh trực tiếp quan sát, lắng nghe và

suy nghĩ. Chính vì vậy việc sử dụng kênh hình sẽ giúp học sinh nắm bắt vấn đề
nhanh hơn, tác động đến ý thức trách nhiệm của học sinh từ đó dẫn đến hiệu
quả của bài học tốt hơn.
2.1.3. Cơ sở giáo dục học:
Ngày nay đổi mới phương pháp dạy và học kết hợp với việc ứng dụng CNTT
không còn là một việc nên làm nữa mà đã trở thành một nhiệm vụ bắt buộc đối
với mỗi giáo viên, mỗi học sinh. Cách dạy học theo lối truyền thống (thầy đọc,
trò chép), bảng đen, phấn trắng luôn đồng hành cùng các thầy cô trên các tiết
dạy học đã trở nên lỗi thời, ít phù hợp với thực tiễn. Hiệu quả tất yếu của việc
đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng CNTT không phải là một khẳng định
thiếu cơ sở, điều này đã được minh chứng rõ nét nhất trong công tác giáo dục
của các nước phát triển (Singapo, Mỹ, Nhật….), đã được minh chứng ngay ở
nước ta (hiệu quả công tác GD bây giờ so với trước kia).
Xuất phát từ sự hiệu quả cũng như nhiệm vụ đó để làm tốt công tác giảng dạy
của mình người giáo viên cần không ngừng học hỏi, tiếp cận nhanh những ứng
dụng mới mà CNTT mang lại, chọn lọc những ứng dụng đó để áp dụng vào quá
trình dạy học của mình. Làm được điều đó chắc chắn kết quả chuyên môn của
giáo và kết quả học tập sẽ tốt hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến:
Trong quá trình giảng dạy tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự
vật và hiện tượng- GDCD 10 tôi đã thực hiện giảng dạy theo phương pháp đổi
mới ở nhiều lớp, cụ thể là các phương pháp: Đàm thoại giải quyết vấn đề,
4


phương pháp trực quan, phương pháp thảo luận lớp, phương pháp thuyết trình
giải quyết vấn đề… Mặc dù có nhiều sự cố gắng trong đổi mới phương pháp
giảng dạy xong tôi nhận thấy rằng bài dạy này khó đạt được mục tiêu là học sinh
phải hiểu được phát triển là khuynh hướng chung của sự vật và hiện tượng. Vì
vậy tình trạng tiết dạy rất dễ gây nhàm chán vì kiến thức của bài trừu tượng, học

sinh không nắm kỹ bài, thái độ thiếu tích cực rất dễ xảy ra. Điều này đã tạo khó
khăn, áp lực cho cả giáo viên và học sinh khi dạy và học tiết 2 bài 6: Khuynh
hướng phát triển của sự vật và hiện tượng – GDCD 10
Bên cạnh những khó khăn đó khi thực hiện đề tài này tôi đã gặp những
thuận lợi như: Ngày nay với sự bùng nổ CNTT mà Việt Nam là một trong những
nước có sự tiến bộ mạnh mẽ nhất trong việc tiếp thu và ứng dụng CNTT. Trong
những năm gần đây CNTT luôn được ngành giáo dục quan tâm để đưa vào ứng
dụng trong dạy và học ở tất cả các môn học. Đối với tiết 2 bài 6: Khuynh
hướng phát triển của sự vật và hiện tượng- GDCD 10 mặc dù các quy tắc đạo
đức trong nhận thức của học sinh hiện nay mang tính lý thuyết, nhưng thông qua
mạng Internet nó lại được mã hóa bằng các hình ảnh trực quan. Các hình ảnh
trực quan có nhiều tác động đến suy nghĩ, thái độ của học sinh nếu giáo viên biết
cách tiếp cận và sử dụng kho tài nguyên trên mạng Internet. Đây chính là những
thuận lợi không nhỏ cho các giáo viên nói chung, bản thân tôi nói riêng.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Đánh giá được vai trò, tác dụng lớn mà CNTT mang lại khi áp dụng vào dạy
học, tôi quyết định cần phải làm mới các tiết dạy bằng cách trực tiếp đưa kênh
hình vào dạy học thường xuyên hơn. Cụ thể hơn là sử dụng kênh hình và kết
hợp hài hoà các phương pháp: Đàm thoại giải quyết vấn đề, phương pháp trực
quan, thảo luận nhóm tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và
hiện tượng được thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Biết được phát triển là khuynh hướng chung của sự vật và hiện tượng.
2. Về kĩ năng:
Liệt kê được sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
Nêu được ví dụ mô tả được hình “xoắn ốc” của sự phát triển.
3. Về thái độ:
Có thái độ không đồng tình hoặc lên án thái độ phủ định sạch trơn quá khứ,
kế thừa thiếu chọn lọc đối với cái cũ. Tỏ thái độ đồng tình, giúp đỡ cái mới, cái

tiến bộ; chống mọi sự xâm phạm cái mới, cái tiến bộ phù hợp với lứa tuổi
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH.
KN tự nhận thức; KN giao tiếp; KN làm việc nhóm; KN phê phán; KN
đánh giá; KN quan sát.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ ÁP DỤNG.
1. Phương pháp: Đàm thoại giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, lớp.
2. Phương tiện: Máy chiếu,Sơ đồ, hình ảnh, số liệu, SGK GDCD 10….
IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
5


Thầy:+ Giáo án điện tử, video clip liên quan đến nội dung bài học,các số liệu
thống kê, dự báo, các văn bản pháp luật có liên quan cần thiết, hệ thống câu hỏi
theo tiến trình bài dạy.
+ Giao nhiệm vụ chuẩn bị bài học cho học sinh.
Trò: Sách giáo khoa, vở ghi. Tìm hiểu kiến thức các môn học về khuynh
hướng của sự phát triển.
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:

6


7


8


9



10


4. Hoạt động vận dụng:
* Mục tiêu: Tạo cơ hội cho học sinhvận dụng kiến thức và kỹ năng có được vào
thực tế cuộc sống.
* Cách tiến hành:
GVcho HS xem đoạn video về sự hình thành sấm sét và việc tạo ra cột thu lôi
chống sét.(Minh họa 3)

5. Hoạt động mở rộng:
GV yêu cầu hs rút ra bài học cho bản thân.
+ HS trả lời.
+ GV bổ sung và kết luận: Trong cs hàng ngày, khi phê bình và tự phê bình, bên
cạnh việc chỉ ra những mặt hạn chế, không phù hợp, hoặc tiêu cực chúng ta cần
thấy được những mặt tích cực, ưu điểm có thể kế thừa, học hỏi.
11


GV yêu cầu học sinh về nhà vận dụng kiến thức của bài học để giải thích về sự
phát triển kiến thức của các môn học.
6. Hoạt động đánh giá:
* Mục tiêu: - Nhận xét, đánh giá được những ưu điểm, hạn chế của học sinh
trong giờ học.
- Phát triển KN tư duy phê phán, Kn tự điều chỉnh bản thân của học sinh.
* Cách tiến hành:
- GV nêu câu hỏi: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của tập thể lớp trong quá
trình thực hiện nề nếp của lớp.

- Hs nêu ý kiến.
- GV nhận xét và kết luận.
7. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới:
Đọc kỹ bài 7 phần 1 và 2.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, với đồng nghiệp và nhà trường:
2.4.1. Trước khi áp dụng đề tài.
Với đặc thù của môn GDCD nói chung và tiết 2 bài 6: Khuynh hướng
phát triển của sự vật và hiện tượng - GDCD10 nói riêng, khi chưa thay đổi
phuơng pháp giảng dạy thì một điều dễ nhận thấy là các em không có hứng thú
học môn GDCD, nhất là những nội dung mang tính lí luận trừu tượng, khô khan
trong chương trìnhlớp 10 này, kiến thức môn học cũng là vấn đề mới mẻ. Đa số
các em chỉ học mang tính chất đối phó cho qua, học để lấy điểm mà không hiểu
được bản chất của kiến thức. Do vậy, học sinh không hiểu được bản chất của vấn
đề (Như tôi đã trình bày ở trên và xem thường bộ môn GDCD vì đó là môn phụ,
là một nguyên nhân dẫn đến sự xuống cấp trầm trọng của một bộ phận thanh
thiếu niên hiện nay).
2.4.2. Sau khi áp dụng đề tài.
* Kết quả định tính:
Qua trao đổi sáng kiến kinh nghiệm này với các đồng nghiệp cùng giảng dạy
môn GDCD lớp 10, qua điều tra, thăm dò từ học sinh SKKN này đã đạt được
những kết quả định tính sau đây:
- Giáo viên lên lớp với tâm lí thoải mái, tự tin hơn trong việc giảng dạy,
truyền đạt kiến thức cho học sinh.
- Học sinh tiếp thu kiến thức tốt hơn, lớp học đã trở nên sôi nổi, học sinh có
cảm xúc yêu thích bài học này. Học sinh lĩnh hội và nắm được kiến thức bài học
một cách nhanh nhất, chắc chắn và nhớ lâu kiến thức đã học.
- Học sinh hứng thú say mê, tích cực, chủ động suy nghĩ trong việc tìm tòi
kiến thức. Học sinh mạnh dạn, chủ động tranh luận cởi mở, sôi nổi, tự tin đưa ra


12


ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của các bạn; từ đó giúp
học sinh hoà đồng với cộng đồng, tạo cho học sinh tự tin hơn.
- Trong quá trình học tập lĩnh hội kiến thức của bài học và từ đó biết vận
dụng kiến thức của bài học vào thực tiễn cuộc sống và giải thích được các hiện
tượng xảy ra ở địa phương mình.
- Đã chuyển trọng tâm từ hoạt động của thầy sang hoạt động của trò.
- Đã giúp học sinh từ chỗ học tập thụ động, chuyển sang hoạt động chủ
động, học sinh tích cực chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng thu thập, xử lý trình bày
trao đổi thông tin thông qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức hướng
dẫn.
* Kết quả định lượng:
Để đo mức độ hứng thú của học sinh khi vận dụng CNTT vào dạy học tiết 2 bài
6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng – GDCD 10, tôi đã tiến
hành thực nghiệm như sau:
+ Qua kết quả điều tra.
Sau khi áp dụng đề tài vào dạy học năm học 2018 - 2019 tại trường THPT Yên
Định 2 tôi đã phát phiếu điều tra 126 học sinh khối 10 và đã nhận được kết quả
như sau:
Câu 1. Cảm nhận của em về bài giảng theo hướng này như thế nào?
a. Dễ hiểu: 124/126 tỉ lệ 98,41%.
b. Bình thường: 02/126 tỉ lệ 1,59%
c. Khó hiểu: 0
Câu 2. Theo em mức độ kích thích tính tư duy của bài giảng ra sao?
a. Cao: 102/126 tỉ lệ 81%. b. Bình thường: 24/126 tỉ lệ 19%. c. Thấp: 0
Câu 3. So với phương pháp dạy học truyền thống thì phương pháp dạy học mới
này có tạo được hứng thú học tập tốt hơn không?
.a. Có: 126/126 tỉ lệ 100%.

b. Không : 0
Câu 4. Em thấy có nên sử dụng kênh hình trong dạy học môn GDCD nữa không?
a. Có: 126/126 tỉ lệ 100 %.
b. Không: 0/126 tỉ lệ 0%.
+ Kết quả bài kiểm tra:
Nội dung kiểm tra: Kiểm tra 15 phút về tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển
của sự vật và hiện tượng – GDCD 10. Kết quả kiểm tra được thống kê, so sánh
như sau:
Trước khi triển khai đề tài này tôi tiến hành khảo sát kết quả h ọc tập c ủa
2 lớp như sau:
Lớp Sĩ
Kết quả
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
số
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
10A5 45 2
4,4 10 22,2 25 55,5 8
17,7 0
0
13



10A6 43

1

4
2,3

12

2
27,9

20

6
46,5

10

8
23,3

0

0

- Kết quả sau khi tiến hành đề tài và kiểm tra 15 phút nh ư sau:
Lớp



số

Kết quả
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
10A5 45 9
20
25 55,5 10 22,2 1
2,22 0
0
6
2
10A6 43 6
13,9 25 51,1 11 25,5 1
2,3
0
0
5
4
8
- Biểu đồ so sánh tỉ lệ học lực của 2 lớp 10 A5và 10 A6 trước và
sau khi triển khai đề tài:

Tỉ lệ %
( Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ học lực lớp 10A5 trước và sau khi triển khai
đề tài)

( Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ học lực lớp 10 A6 trước và sau khi triển khai
đề tài)
Học lực
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn học sinh (chiếm hơn 97%) đều cho
rằng sử dụng kênh hìnhvào bài giảng sẽ giúp cho bài giảng dễ hiểu hơn. Có tới
81% số HS được hỏi cho rằng phương pháp này kích thích được tính tư duy của
học sinh. Đặc biệt 97% học sinh đánh giá rằng phươngHpháp
ọc lựvận
c dụng kênh hình
kể tạo được hứng thú tốt hơn cho học sinh so với phương pháp dạy học truyền
thống. 100% các em đều ủng hộ việc vận dụng kênh hình khi dạy học môn Giáo
dục công dân, nhất là tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện
tượng – GDCD 10. Như vậy, kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn,
chân thực của việc sử dụng CNTT trong dạy học tiết 2 bài 6: Khuynh hướng
phát triển của sự vật và hiện tượng – GDCD 10 nói riêng và môn GDCD nói
chung ở trường THPT. Điều này minh chứng những giải pháp của đề tài thực sự
đem lại giá trị trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân
hiện nay.

14


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
Việc sử dụng kênh hình vào dạy học đã mang đến kết quả tích cực hơn cho
học sinh. Nếu biết sử dụng kênh hình sát với nội dung bài học và sử dụng

phương pháp dạy học phù hợp giáo viên sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức
nhanh hơn, khối lượng kiến thức nhiều hơn, biết vận dụng kiến thức đã học vào
thực tiễn đời sống tốt hơn. Đối với dạy tiết 2 bài 6: Khuynh hướng phát triển
của sự vật và hiện tượng – GDCD 10, đây là một bài dạy đóng vai trò quan
trọng trong việc nêu cao hiểu biết về sự vận động và phát triển theo quy luật
khách quan của thế giới vật chất. Con người nhận thức và vận dụng được những
quy luật ấy. Đồng thời vận dụng những tri thức này với tư cách là thế giới quan
và phương pháp luận để phân tích các hiện tượng tự nhiên, xã hội thông thường
và các hiện tượng đạo đức, kinh tế, nhà nước, pháp luật sẽ được học ở các phần
sau của chương trình GDCD cấp học THPT. Dù với nội dung kiến thức như thế
thì việc cập nhật thông tin, hình ảnh, tư liệu qua sử dụng kênh hình sẽ gây được
sự hứng thú hơn cho người học, giáo viên ứng dụng tốt CNTT và sử dụng kênh
hình trực tiếp vào bài dạy chắc chắn sẽ đem lại kết quả dạy và học tích cực.
3.2. Kiến nghị:
Để ứng dụng CNTT vào dạy học bộ môn GDCD và đề tài được áp dụng nhiều
hơn, có hiệu quả hơn vào quá trình dạy học tôi rất mong muốn nhận được sự
quan tâm dành cho bộ môn nhiều hơn của nhà trường, của các cấp quản lý giáo
dục. Bên cạnh đó tôi rất muốn nhà trường nên mở lớp tập huấn cho giáo viên về
việc nâng cao trình độ tin học và sử dụng các phần mềm ứng dụng CNTT vào
giảng dạy môn GDCD để tôi có cơ hội được học hỏi, được tiếp thu, được áp
dụng. Đó cũng là cơ sở quan trọng để tôi đúc rút kinh nghiệm, chỉnh sửa và hoàn
thiện đề tài này.
Việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng CNTT trong giảng
dạy đòi hỏi giáo viên không chỉ không ngừng học hỏi, nâng cao kỹ năng sử
dụng CNTT mà cần phải thường xuyên cập nhật, tìm hiểu thông tin. Bản thân tôi
lại chưa có nhiều kinhh nghiệm trong công tác giảng dạy, xong với may mắn
được tiếp thu một số kiến thức cơ bản về tin học tôi đã cố gắng vận dụng sự hiểu
biết của mình áp dụng trong công tác giảng dạy. Sau một thời gian áp dụng vào
thực tế, cùng với sự nghiên cứu tài liệu, sự giúp đỡ của đồng nghiệp tôi đã thực
hiện đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng xong thiếu xót của đề tài là không

thể tránh khỏi. Tôi mong muốn được lắng nghe, được tiếp thu những ý kiến
nhận xét, góp ý quý báu của các bạn đồng nghiệp, các thầy cô giáo.

15


XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Trịnh Thị Yến

Phụ Lục
Danh mục clip minh họa
1. Minh họa 1: Video clip về sự ra đời của một chú bướm xinh đẹp.
2. Minh họa 2: video clip về quá trình hình thành và phát triển của con người.

16


3. Minh họa 3: video clip về quá trình hình thành sấm sét và việc tạo ra cột thu
lôi.
Tài liệu tham khảo
01.Sách giáo khoa GDCD lớp 10.
02.Sách giáo viên GDCD lớp 10.
03. Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm.

04. Giáo trình triết học Mác – Lê Nin.
05. Giáo trình tin học phổ thông.
06. Suy nghĩ về giáo dục truyền thống và hiện đại (GS. Dương Thiệu Tống)
07. Nguồn: Thư viện điện tử về bài giảng GDCD 10.
08. Cẩm nang phương pháp sư phạm.
09. Văn kiện Đại hội XII của Đảng.
Danh mục những từ viết tắt
01. Giáo dục công dân: GDCD
02: Giáo viên: GV
03: Học sinh: HS
04: Câu hỏi: CH
05: Công nghệ thông tin: CNTT
06: Phủ định biện chứng: PĐBC
07: Phủ định siêu hình: PĐSH
08: Kỹ năng: KN

17



×