Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm viêm ruột thừa cấp tại bệnh viện e từ 2 2017 đến 7 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 55 trang )

,V
NU

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Ph
ar
m

ac
y

KHOA Y DƯỢC

ne

an
d

TRẦN THỊ GIANG

ici

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH SIÊU ÂM

of
Me
d

VIÊM RUỘT THỪA CẤP TẠI BỆNH VIỆN E


ho

ol

TỪ 2/2017 ĐẾN 7/2017

NGÀNH Y ĐA KHOA

Co

py
ri

gh
t

@

Sc

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI – 2018


,V
NU

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


Ph
ar
m

TRẦN THỊ GIANG

ac
y

KHOA Y DƯỢC

an
d

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH SIÊU ÂM
VIÊM RUỘT THỪA CẤP TẠI BỆNH VIỆN E

of
Me
d

ici

ne

TỪ 2/2017 ĐẾN 7/2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sc


ho

ol

NGÀNH Y ĐA KHOA

Khóa: QH 2012 Y

ThS. BS. DOÃN VĂN NGỌC

Co

py
ri

gh
t

@

Người hướng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN VĂN SƠN

HÀ NỘI – 2018


,V
NU

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Ph
ar
m

ac
y

Ban giám hiệu, phòng Đào tạo khoa Y- Dược ĐH Quốc Gia Hà Nội;
các thầy cô ở khoa Chẩn đoán hình ảnh, các anh chị ở khoa kế hoạch tổng hợp
bệnh viện E, đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian lấy số liệu và hoàn thành
khoá luận.

an
d

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Văn Sơn chủ
nhiệm bộ môn Kỹ thuật y học khoa Y-Dược, người thầy đã dành những thời
gian quý báu của mình tận tình trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.

ici

ne

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS. TS. Trần Công Hoan, ThS. BS.
Doãn Văn Ngọc những người thầy đã quan tâm và có những góp ý cho tôi
trong quá trình hoàn thành khóa luận.


Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2018

Co

py
ri

gh
t

@

Sc

ho

ol

of
Me
d

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thầy cô đã dạy bảo, dìu dắt
tôi, dạy tôi thành người, những người bạn luôn sát cánh bên tôi, giúp đỡ tôi
vượt qua mọi khó khăn để có được ngày hôm nay. Cuối cùng, con xin cảm ơn
gia đình đã luôn bên con, tận tình chia sẻ, động viên, khích lệ con đi những
bước đi trên con đường đã chọn.

Trần Thị Giang



,V
NU

LỜI CAM ĐOAN

Ph
ar
m

ac
y

Tôi xin cam đoan đây là đề tài do chính tôi nghiên cứu, không sao chép
của bất kì ai, số liệu và kết quả thu được trong đề tài này hoàn toàn trung thực
và chưa được công bố trên một công trình nghiên cứu khoa học nào.

Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2018

Co

py
ri

gh
t

@


Sc

ho

ol

of
Me
d

ici

ne

an
d

Trần Thị Giang


,V
NU

Bạch cầu

BN

Bệnh nhân

CHT


Cộng hưởng từ

CLVT

Cắt lớp vi tính

CS

Cộng sự

ĐK

Đường kính

an
d

Ph
ar
m

BC

Giải phẫu bệnh

GPB

Hố chậu phải


RT

ici

Lâm sàng
Nghiên cứu
Ruột thừa
Viêm ruột thừa

VRTC

Viêm ruột thừa cấp

SA

Siêu âm

ho

ol

VRT

Sc
@
gh
t
py
ri
Co


Hạ sườn phải

of
Me
d

LS
NC

ne

HCP
HSP

ac
y

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


,V
NU

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3


ac
y

1.1. DỊCH TỄ HỌC CỦA VIÊM RUỘT THỪA CẤP ............................... 3
1.2. GIẢI PHẪU RUỘT THỪA................................................................... 3

Ph
ar
m

1.2.1. Giải phẫu đại thể ............................................................................... 3
1.2.2. Vi thể ................................................................................................. 4
1.3. NGUYÊN NHÂN VÀ SINH LÝ BỆNH HỌC VIÊM RUỘT THỪA 4
1.4. CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP........................................... 5

an
d

1.4.1. Triệu chứng lâm sàng của VRTC ..................................................... 5
1.4.2. Công thức máu .................................................................................. 7

ne

1.4.3. Thang điểm Alvarado và Samue trong chẩn đoán VRTC ................ 7

ici

1.4.4. Chẩn đoán hình ảnh viêm ruột thừa cấp ........................................... 8
1.5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG CỦA VIÊM RUỘT THỪA CẤP14


of
Me
d

1.6. ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP ............................................... 15
1.6.1. Cắt ruột thừa viêm bằng mổ mở ..................................................... 15
1.6.2. Cắt ruột thừa viêm bằng mổ nội soi ................................................ 15
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 16

ol

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 16

ho

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu.................................. 16

Sc

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ....................................................................... 16
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 16

@

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 16

gh
t

2.2.2. Chọn mẫu ..................................................................................... 16

2.2.3. Phương tiện nghiên cứu ............................................................... 16

py
ri

2.2.4. Các biến số nghiên cứu ................................................................ 17

Co

2.3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................... 17
2.4. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ............................................... 18


,V
NU

CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 19
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........ 19
3.1.1. Đặc điểm chung .............................................................................. 19

ac
y

3.1.2. Triệu chứng lâm sàng ..................................................................... 20
3.1.3. Xét nghiệm máu ngoại vi. ............................................................... 22

Ph
ar
m


3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VRTC23
3.2.1. Vị trí ruột thừa ................................................................................ 23
3.2.2. Đường kính ruột thừa trên siêu âm ................................................. 23
3.2.3. Đặc điểm dày thành ruột thừa ......................................................... 24

an
d

3.2.4. Các đặc điểm khác trên siêu âm VRTC .......................................... 25
3.2.5 Giá trị của SA trong chẩn đoán VRTC ........................................... 26

ne

CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN ........................................................................... 28
4.1. BÀN LUẬN VỀ LÂM SÀNG .............................................................. 28

ici

4.1.1. Đặc điểm chung .............................................................................. 28

of
Me
d

4.1.2 Triệu chứng lâm sàng ...................................................................... 29
4.1.3. Xét nghiệm máu .............................................................................. 30
4.2. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM TRONG CHẨN
ĐOÁN VRTC .............................................................................................. 31

ol


4.2.1. Vị trí ruột thừa ................................................................................ 31

ho

4.2.2. Đường kính ruột thừa ...................................................................... 32

Sc

4.2.3. Đặc điểm dày thành ruột thừa. ........................................................ 32
4.2.4. Các đặc điểm khác trên siêu âm VRTC .......................................... 33

@

4.2.5. Giá trị của SA trong chẩn đoán VRTC ........................................... 35

Co

py
ri

gh
t

KẾT LUẬN .................................................................................................... 37


,V
NU


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Thang điểm Alvarado và Samuel ..................................................... 8
Bảng 2.1. Đối chiếu kết quả của siêu âm với kết quả GPB ............................ 18

ac
y

Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân VRTC theo tuổi ............................................... 19

Ph
ar
m

Bảng 3.2: Sự biến đổi nhiệt độ ........................................................................ 20
Bảng 3.3: Vị trí đau khởi phát ......................................................................... 21
Bảng 3.4: Khám thực thể ................................................................................ 22
Bảng 3.5: Số lượng bạch cầu máu ngoại vi .................................................... 22

an
d

Bảng 3.6: Tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính ................................................... 22
Bảng 3.7: Vị trí ruột thừa xác định trên SA .................................................... 23

ne

Bảng 3.8: Đường kính ruột thừa xác định trên SA ......................................... 23

ici


Bảng 3.9: Đặc điểm dày thành ruột thừa ........................................................ 24

of
Me
d

Bảng 3.10: Đặc điểm siêu âm VRTC .............................................................. 25
Bảng 3.11: Kết luận siêu âm ........................................................................... 26
Bảng 3.12: Giá trị của SA trong chẩn đoán VRTC......................................... 26

Co

py
ri

gh
t

@

Sc

ho

ol

Bảng 4.1: So sánh giá trị của SA trong chẩn đoán VRTC của các NC .......... 35



,V
NU

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: RT bình thường xuất phát từ ba dải cơ dọc đại tràng ..................... 3

Hình 1.2: Hình ảnh RT bình thường ............................................................... 10

ac
y

Hình 1.3: Hình ảnh siêu âm trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấp .................... 10

Ph
ar
m

Hình 3.1: Phân bố bệnh nhân VRTC theo giới ............................................... 19
Hình 3.2: Triệu chứng cơ năng ....................................................................... 20
Hình 3.3: Tính chất cơn đau ............................................................................ 21
Hình 3.4: Hình ảnh ruột thừa tăng kích thước ................................................ 24

an
d

Hình 3.5: Dấu hiệu hình bia bắn ..................................................................... 25

Co


py
ri

gh
t

@

Sc

ho

ol

of
Me
d

ici

ne

Hình 3.6: Dấu hiệu ngón tay ........................................................................... 25


,V
NU

ĐẶT VẤN ĐỀ


Ph
ar
m

ac
y

Viêm ruột thừa là cấp cứu hay gặp nhất trong bệnh lý ngoại khoa bụng,
tỉ lệ lưu hành suốt đời khoảng 7% [32], chiếm tới 53% mổ cấp cứu bụng tại
bệnh viện Việt Đức [8]. Chẩn đoán lâm sàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đối
với cả bệnh nhân nhi và người trưởng thành, các triệu chứng thường là không
điển hình, không đặc trưng và có thể gặp trong nhiều bệnh khác. Mặc dù, đã có
nhiều tiến bộ trong chẩn đoán lâm sàng, các xét nghiệm và nhiều phương pháp
tính điểm khác nhau được báo cáo để hướng dẫn chẩn đoán lâm sàng VRTC,
tuy nhiên để đưa ra quyết định phẫu thuật hay không phẫu thuật vẫn còn là một
thách thức.

Sc

ho

ol

of
Me
d

ici

ne


an
d

Lâm sàng điển hình thì chẩn đoán dễ dàng, nhưng có những trường hợp
không điển hình nên chẩn đoán đúng chỉ trên 80% [39]. Nếu chẩn đoán muộn
thì hậu quả của biến chứng VRT rất nghiêm trọng, cho nên phẫu thuật được chỉ
định rộng rãi những trường hợp nghi ngờ chứ không chờ đợi cho đến khi chẩn
đoán chắc chắn. Do đó dẫn đến tỷ lệ mổ cắt bỏ ruột thừa không bị viêm chiếm
tới 20 đến 30% và được coi là chấp nhận được [39]. Khái niệm này hiện nay
đang bị thách thức vì việc loại bỏ ruột thừa bình thường làm lãng phí về thời
gian và tiền bạc, hơn nữa có thể có những biến chứng do phẫu thuật gây nên
ảnh hưởng chất lượng cuộc sống. Như vậy, vấn đề là cần chẩn đoán sớm và
chính xác, vì cả dương tính giả và âm tính giả đều gây ra hậu quả không mong
muốn. Đặc biệt ở thai phụ, VRT là nguyên nhân gây đau bụng có chỉ định phẫu
thuật hay gặp nhất và các biện pháp can thiệp chậm trễ và không cần thiết có
thể gây ra những hậu quả bất lợi cho thai nhi.

Co

py
ri

gh
t

@

Vị trí giải phẫu của ruột thừa thay đổi đưa đến sự đa dạng trong biểu hiện
lâm sàng của viêm ruột thừa (biểu hiện lâm sàng không điển hình chiếm trên

30%) [24]. Mặt khác, theo một số báo cáo cho thấy khi chẩn đoán chỉ dựa trên
lâm sàng và các xét nghiệm máu, sinh hóa, tỉ lệ mổ bụng thấy ruột thừa không
viêm trung bình là 26% (16 - 47%), trong khi nếu thực hiện các phương tiện
chẩn đoán hình ảnh, tỉ lệ này giảm xuống 6-10% [25]. Do đó, việc sử dụng
phương tiện chẩn đoán hình ảnh là rất quan trọng để xác định chẩn đoán, khi
trên lâm sàng nghi ngờ viêm ruột thừa.

1


Ph
ar
m

ac
y

,V
NU

Những kỹ thuật hình ảnh như siêu âm, cắt lớp vi tính đem lại nhiều khả
năng cải thiện kết quả lâm sàng, giảm tỉ lệ mổ ruột thừa không viêm do tăng độ
chính xác trong chẩn đoán. Hiện nay, siêu âm được khuyến cáo là phương pháp
chẩn đoán hình ảnh đầu tay trong thực hành lâm sàng [30]. Ưu điểm của siêu
âm là không có tia xạ và thuận tiện nhưng nhược điểm là phụ thuộc trình độ
của người làm và gặp khó khăn ở người mập, ruột chướng hơi. Bởi vậy, việc
tập trung nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của kĩ thuật siêu âm trong chẩn
đoán VRT đã trở nên quan trọng hơn trong những năm gần đây, như là vấn đề
bảo vệ bức xạ, giá trị lớn và hiệu quả chi phí trở thành khía cạnh ngày càng
quan trọng của các kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại trong chẩn đoán VRT.


an
d

Tại bệnh viện E, có nhiều bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng là VRTC,
tuy nhiên chưa có báo cáo về VRTC nào tại bệnh viện E những năm gần đây.
Từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đặc điểm lâm sàng

ici

ne

và hình ảnh siêu âm viêm ruột thừa cấp tại bệnh viện E từ 2/2017 đến
7/2017” với các mục tiêu:
Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm ruột thừa cấp
Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm của viêm ruột thừa cấp

Co

py
ri

gh
t

@

Sc

ho


ol

of
Me
d

1.
2.

2


,V
NU

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. DỊCH TỄ HỌC CỦA VIÊM RUỘT THỪA CẤP

Ph
ar
m

ac
y

Viêm ruột thừa cấp là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất, xảy ra
ở mọi lứa tuổi, thường xảy ra ở tuổi 10-20 tuổi [8, 34]. Xảy ra ở nam nhiều hơn,
tỉ lệ nam: nữ là 1,4: 1[8, 34]. Ở nước Mỹ, nguy cơ mắc bệnh trong suốt cuộc

đời là 6,7% đối với nữ, 8,6% đối với nam [20].

an
d

Cơ chế hầu hết là do tắc nghẽn lòng RT. Nguyên nhân của sự tắc nghẽn
thường gặp nhất là sự phì đại hạch bạch huyết thành RT do viêm nhiễm. Các
nguyên nhân gây tắc nghẽn khác là: sỏi phân, dị vật, kí sinh trùng, u bướu...

ne

Tỉ lệ thủng RT khoảng 26% và phần lớn được cho là bởi những triệu chứng
đầu tiên xảy ra chậm, dẫn đến chẩn đoán chậm trong bệnh viện và gây biến
chứng [7].

of
Me
d

ici

Khi ruột thừa thủng, tỉ lệ bệnh và tử vong trong phẫu thuật tăng cao rõ rệt.
Tỉ lệ tử vong tăng từ 0,0002% lên 3% và tỉ lệ bệnh tăng từ 3% lên 47% [29].
Những con số này nhấn mạnh tầm quan trọng của độ chính xác cao và nhanh
chóng trong chẩn đoán viêm ruột thừa.
1.2. GIẢI PHẪU RUỘT THỪA

ol

1.2.1. Giải phẫu đại thể


Co

py
ri

gh
t

@

Sc

ho

Ruột thừa là đoạn ruột tịt của ống tiêu hóa, xuất phát từ chỗ hội tụ của ba
dải cơ dọc đại tràng, ở mặt sau trong của manh tràng dưới góc hồi manh tràng
2-3 cm. Ruột thừa thường có một mạc treo riêng hình tam giác gọi là mạc treo
RT. Chiều dài RT từ 2-20 cm, trung bình 8 cm, đường kính 5-7 mm [11, 16].

Hình 1.1. RT bình thường xuất phát từ ba dải cơ dọc đại tràng [27].

3


,V
NU

1.2.2. Vi thể


Ph
ar
m

ac
y

Cấu trúc vi thể RT giống như manh tràng, thành RT gồm 4 lớp, theo thứ
tự từ ngoài vào trong là thanh mạc, cơ, dưới niêm mạc và niêm mạc. Trong lớp
dưới niêm mạc có nhiều nang bạch huyết. Số lượng nang thay đổi tùy theo tuổi,
trẻ sơ sinh chỉ có từ 5 đến 10 nang, người trưởng thành có tới 200 nang, nhưng
sau 60 tuổi số lượng nang bạch huyết sẽ giảm và dần dần biến mất [6].
1.3. NGUYÊN NHÂN VÀ SINH LÝ BỆNH HỌC VIÊM RUỘT THỪA

of
Me
d

ici

ne

an
d

Khoảng 50-80% trường hợp VRT là do tắc lòng ống dẫn đến căng
chướng, tăng áp lực trong lòng ống và tổn thương niêm mạc kéo theo sau sự
xâm lấn thành ruột thừa do vi khuẩn trong lòng ruột thừa. Nếu áp lực tiếp tục
tăng sẽ gây tắc tĩnh mạch, hoại thư và thủng. Các nguyên nhân gây tắc lòng
ruột thừa bao gồm: sỏi ruột thừa, tăng sinh các nang bạch huvết ở lớp dưới

niêm mạc, barium còn sót lại, giun đũa, u carcinoid ruột thừa hoặc hiếm hơn
do nuốt dị vật.... Ngoài ra trong một số rất ít trường hợp viêm ruột thừa không
có nguyên nhân rõ ràng của tắc lòng ống được ghi nhận sau mổ và khảo sát
bệnh học, nguyên nhân viêm nhiễm vẫn chưa biết được [2, 7].

gh
t

@

Sc

ho

ol

Khi lòng RT bị tắc gây ứ đọng dịch tiết dẫn tới tăng áp lực trong lòng
RT, ứ trệ tuần hoàn, vi khuẩn phát triển chuyển chất tiết thành mủ. Giai đoạn
đầu quá trình này gây viêm, phù nề thành RT và có những nốt loét ở niêm
mạc. Đây là giai đoạn VRT xung huyết. Nếu tiếp tục phát triển, quá trình viêm
càng làm tăng áp lực gây ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch và thiếu máu nuôi dưỡng.
Vi khuẩn phát triển ra thành RT, lúc đó RT viêm có giả mạc xung quanh, trong
lòng chứa mủ. Giai đoạn này là VRT nung mủ. Trong trường hợp mạch máu
RT bị tắc do huyết khối nhiễm trùng bởi vi khuẩn yếm khí dẫn tới hoại tử RT.
Giai đoạn cuối cùng khi RT bị thủng dẫn tới mủ chảy ra ngoài. Nếu được khu
trú bởi tổ chức chung quanh gồm ruột, mạc nối, phúc mạc dính lại tạo thành ổ
áp-xe RT. Ở một số trường hợp, trong quá trình RT viêm chưa vỡ, phản ứng
bao bọc của tổ chức chung quanh tạo thành đám quánh RT [7].

Co


py
ri

Kinh nghiệm thông thường cho thấy viêm ruột thừa không được điều
trị, tắc và căng chướng lòng ống ruột thừa dẫn đến thủng là không tránh khỏi
[44]. Viêm ruột thừa có thể biến mất tự phát có lẽ do tác nhân gây tắc được

4


,V
NU

đẩy vào trong manh tràng bởi áp lực trong lòng gia tăng. Viêm ruột thừa mạn
tính và tái phát từ lâu đã được phát hiện và công nhận.
1.4. CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP.

an
d

1.4.1. Triệu chứng lâm sàng của VRTC

Ph
ar
m

ac
y


Việc chẩn đoán VRTC chủ yếu dựa vào lâm sàng, vào kinh nghiệm của
các bác sĩ lâm sàng nhưng VRT có rất nhiều thể LS khác nhau, có các thể không
điển hình hoặc phối hợp với các bệnh lí khác làm dấu hiệu lâm sàng bị thay đổi
nhiều, do vậy chẩn đoán khó khăn, dễ dẫn tới chẩn đoán muộn. Lúc này cần
phải phối hợp với thăm dò khác như xét nghiệm máu, siêu âm ổ bung.. nhằm
hướng tới mục đích chẩn đoán nhanh, chính xác, xử trí kịp thời.

1.4.1.1. Triệu chứng cơ năng

of
Me
d

ici

ne

Người bệnh bị VRTC điển hình có biểu hiện đau bụng, buồn nôn, nôn
và rối loạn tiêu hóa. Các dấu hiệu này thay đổi theo thời gian và vị trí của RT.
Mặc dù có tính gợi ý, biểu hiện này chỉ hiện diện ở 50% đến 60% bệnh nhân
có VRT [44].

@

Sc

ho

ol


Đau bụng: đây là triệu trứng đầu tiên của VRTC. Về kinh điển thì cơn
đau ở HCP, nhưng thông thường thì lúc đầu lan tỏa ở vùng thượng vị và vùng
rốn do RT kích thích các đầu tận cùng thần kinh X, tính chất đau âm ỉ, liên tục,
đôi khi có những cơn đau quặn. Sau vài giờ (thường 4-6 giờ), quá trình tổn
thương viêm tăng lên, đau sẽ khu trú vùng HCP [1]. Ngoài ra vị trí cơn đau là
ở vùng thượng vị có thể do sự thay đổi về vị trí giải phẫu của RT. Sự quay bất
thường của ruột cũng làm cho triệu chứng đau trở nên không điển hình, phần
thần kinh tạng ở vị trí bất thường, nhưng phần thần kinh bản thể nhận cảm giác
ở vùng bụng – nơi manh tràng bị giữ lại trong khi xoay.

gh
t

Nôn hoặc buồn nôn: xảy ra trong khoảng 70-80 % [18]. Nôn buồn nôn
xuất hiện sau cơn đau, nhưng không nổi bật và không kéo dài. Rối loạn tiêu hóa
như bí trung, đại tiện táo bón hoặc ỉa lỏng, gặp khoảng 7,35 % [13].

Co

py
ri

Những dấu hiệu trên không có ý nghĩa đặc trưng, chỉ có giá trị khi phối
hợp với các dấu hiệu khác sẽ được trình bày sau đây. Tuy nhiên, các triệu chứng
cơ năng có ý nghĩa rất lớn trong chẩn đoán phân biệt. Thường đau bụng, rồi

5


,V

NU

đến nôn, buồn nôn. Nếu nôn, buồn nôn xảy ra trước khi có triệu chứng đau
bụng thì cần cảnh giác với chẩn đoán.

Ph
ar
m

ac
y

Triệu chứng lâm sàng tiêu biểu thường không có ở các trẻ nhỏ (dưới 5
tuổi) do chúng không thể cung cấp đầy đủ bệnh sử, và ở người già, triệu chứng
phúc mạc của họ có thể không rõ ràng. Do đó, chẩn đoán VRTC ở những đối
tượng này thường khó khăn.
1.4.1.2. Triệu chứng toàn thân

an
d

Bệnh nhân thường có sốt, chủ yếu là sốt nhẹ 37,5- 38◦C gặp ở 80,6%
[18], nhưng ở người già yếu có thể không sốt [3, 13]. Tỉ lệ sốt cao ≥ 38,5◦C
thường gặp ở nhóm VRT để muộn hơn [18].
Dấu hiệu nhiễm trùng: môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi......

ne

1.4.1.3. Triệu chứng thực thể


of
Me
d

ici

Phản ứng đau điểm Mc Burney gặp khoảng ¾ trường hợp VRTC [3, 13].
Thực tế bệnh nhân VRTC thường đau cả vùng HCP và phản ứng chung cả vùng
này [3]. Mức độ đau ở HCP và phản ứng điểm Mc Burney tùy theo giai đoạn
bệnh mức độ bệnh, và sự nhạy cảm của từng bệnh nhân [2]. Nhưng đây chính
là dấu hiệu quan trọng để các nhà LS khẳng định bệnh.

ho

ol

Dấu hiệu Blumberg: gặp khoảng ¾ trường hợp [13, 18] tăng lên khi VRT
ở giai đoạn muộn [18]. Dùng tay ấn sau ở một vùng ruột thừa rồi đột ngột nhấc
tay lên thật nhanh, Blumberg (+) khi bệnh nhân có phản ứng đau tăng.

Sc

Dấu hiệu Rowsing: ấn hai tay liên tiếp vào HCT thì HCP phản ứng đau
tăng lên do hơi bị dồn sang đại tràng phải [2], giai đoạn sớm gặp khoảng ½
trường hợp, tăng lên nếu ở giai đoạn muộn [18].

gh
t

@


Phản ứng thành bụng HCP là phản ứng của phúc mạc do viêm nhiễm
khuẩn trong ổ bụng biểu hiện ở mức độ khác nhau, tăng lên khi tổn thương RT
càng muộn [18].

Co

py
ri

Những thay đổi về giá trị giải phẫu của RT tạo nên những dấu hiệu thực
thể khác với kinh điển. Trong trường hợp VCRT sau manh tràng, dấu hiệu thành
bụng ít nổi bật mà nhạy cảm đau có thể nổi trội nhất ở vùng mạn sườn hay trên
gai chậu sau trên, có thể gặp dấu hiệu cơ thắt lưng: BN nằm ngửa, đùi phải co

6


ac
y

,V
NU

nhẹ, thầy thuốc co duỗi đùi bệnh nhân nếu đau thì dấu hiệu cơ thắt lưng dương
tính. Khi viêm ruột thừa thể tiểu khung, triệu chứng ở bụng thường nhẹ và có
thể chẩn đoán nhầm, nên phải khám trực tràng hoặc âm đạo để chẩn đoán phân
biệt với các bệnh lý khác như viêm phần phụ, chửa ngoài tử cung vỡ [2].
1.4.2. Công thức máu


Ph
ar
m

1.4.2.1. Bạch cầu

an
d

Theo Nguyễn Văn Liễu khoảng ¾ người trưởng thành VRTC có công
thức bạch cầu > 10 G/L [14], nhưng nếu VRT để muộn thì tỷ lệ này cao hơn
[18]. Bạch cầu đa nhân trung tính > 75% trong 2/3 trường hợp VRTC và tỷ lệ
này cao hơn ở nhóm VRT để muộn. Chỉ có khoảng 4,3% bệnh nhân có VRT
mà số lượng bệnh nhân < 7 G/L và bạch cầu đa nhân trung tính < 75 % [14].

ne

Công thức BC là một xét nghiệm rẻ tiền, nhanh chóng và được sử dụng rộng
rãi trong chuẩn đoán VRTC, tuy nhiên độ đặc hiệu của xét nghiệm này thấp.

of
Me
d

ici

Sự thay đổi trong công thức máu có ích trong chẩn đoán VRTC ở trẻ em.
Tuy nhiên ở bệnh nhân cao tuổi hay bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, BC có
thể không cao [2].
1.4.2.2. C-Reactive protein (CRP)


ho

ol

CRP là yếu tố phản ứng trong giai đoạn cấp tính do gan sinh ra để đáp
ứng lại tình trạng nhiễm khuẩn. Lượng CRP trong máu tăng trong vòng 6-12
giờ sau khi có tình trạng viêm mô cấp tính.

Sc

Theo Gronroos J M, trong 1 nghiên cứu ở người trưởng thành cho thấy
khi có số lượng BC < 10,5.109/1, BC đa nhân trung tính < 75% và CRP bình
thường có giá trị dự báo âm tính VRTC 100% [31].

py
ri

gh
t

@

Một số markers mới như là IL-6, amyloid A huyết thanh,
rinoleukograms, calprotectin và 1 số khác đang được nghiên cứu để phát triển
thành công cụ chẩn đoán VRT [45]. Tuy nhiên, cho tới nay chúng chỉ được
thực hiện ở 1 số cơ sở y tế.
1.4.3. Thang điểm Alvarado và Samue trong chẩn đoán VRTC

Co


Thang điểm Alvarado là một thang điểm tốt và công bố rộng rãi với 10

7


ac
y

,V
NU

điểm chấm trên hệ thống chấm điểm lâm sàng giúp hỗ trợ chẩn đoán VRTC ở
người lớn. Thang điểm Samue được chấm tương tự như thang điểm Alvarado
được đùng để chẩn đoán VRTC ở trẻ em [47]. Dựa trên số điểm tính được để
đánh giá khả năng bị VRT của bệnh nhân [47].
Bảng 1.1: Thang điểm Alvarado và Samuel [47].

Tiêu chuẩn chẩn đoán

Giá
trị

Sự di chuyền đau xuống HCP

1

Sự di chuyền đau xuống HCP

1


Chán ăn

1

Chán ăn

1

Nôn- buồn nôn

1

Nôn- buồn nôn

1

Phản ứng thành bụng ở HCP

2

Phản ứng thành bụng ở HCP

2

1

Đau khi ho/ gõ vào

2


1

Sốt (không rõ)

1

ici

Đau khi ấn vào

an
d

Giá
trị

ne

Tiêu chuẩn chẩn đoán

Thang điểm Samuel

Ph
ar
m

Thang điểm Alvarado

of

Me
d

Nhiệt độ ≥ 37,3 ◦C

2

Bạch cầu tăng > 10 x 103 /L

1

Công thức BC chuyển trái
(>75%)

1

Tăng BCTT

1

Tổng

10

Tổng

10

py
ri


gh
t

@

Sc

ho

ol

Bạch cầu tăng > 10 x 103 /L

Điểm

Đánh giá

<5

Ít có khả năng VRT

5-6

Nghi ngờ

7-8

VRT chắc chắn


>8

VRT rất chắc chắn

Co

1.4.4. Chẩn đoán hình ảnh viêm ruột thừa cấp
Khi nào cần sử dụng chẩn đoán hình ảnh, đó là 1 quyết định quan trọng

8


Ph
ar
m

ac
y

,V
NU

để ngăn ngừa 2 khả năng có thể xảy ra đối với bệnh nhân nghi ngờ viêm ruột
thừa: (1) trì hoãn chẩn đoán và sau đó gây thủng ruột thừa, (2) cuộc mổ cắt ruột
thừa không cần thiết. Khi đó, kĩ thuật hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong
tình huống này, bởi khả năng chẩn đoán sớm, độ nhạy cao (CLVT, CHT), và
độ đặc hiệu cao (SA, CLVT, CHT) [3, 8, 10]. Trong các nghiên cứu gần đây
cho thấy rằng việc sử dụng các kĩ thuật hình ảnh trước phẫu thuật cho bệnh
nhân viêm ruột thừa mang lại 1 cách hiệu quả về chi phí để làm giảm tỉ lệ cắt
ruột thừa âm tính [26].

1.4.4.1. Siêu âm

ne

an
d

Đầu dò phát sóng âm với độ phân giải cao của máy siêu âm hiện đại cho
phép xác định đến mức tối ưu các cấu trúc trong bụng. Thành ruột và nhu động
ruột, cơ thắt lưng chậu, mạch máu vùng chậu, mạc treo, và các hạch bạch huyết
mạc treo được xác định rõ ràng.

ici

Siêu âm là một thăm dò cận lâm sàng ngày càng được áp dụng rộng rãi
trong chẩn đoán VRTC. Các dấu hiệu chính của VRTC trên siêu âm là:

of
Me
d

 Dấu hiệu trực tiếp [8, 17, 19].

Đường kính RT > 6 mm, độ dày thành RT ≥ 3 mm và dấu hiệu đè nén
không xẹp.

ho

ol


Dấu hiệu hình bia bắn ở mặt cắt ngang, dấu hiệu ngón tay ở mặt cắt dọc.
RT có hình 3 lớp từ trong ra ngoài là: Lớp giảm âm của dịch trong lòng RT, lớp
tăng âm của niêm mạc và dưới niêm mạc, lớp giảm âm của cơ, thanh mạc.

Sc

 Dấu hiệu gián tiếp [8, 17, 19].

Co

py
ri

gh
t

@

Để chẩn đoán xác định VRTC, siêu âm phải dựa vào các dấu hiệu trực
tiếp nhưng các dấu hiệu trực tiếp không phải khi nào cũng thấy được bởi vậy
các dấu hiệu gián tiếp này có giá trị nhất khi phối hợp với dấu hiệu trực tiếp
hoặc nhiều dấu hiệu gián tiếp phối hợp với nhau sẽ cho giá trị chẩn đoán cao
hơn. Các dấu hiệu gián tiếp bao gồm:
- Dịch quanh RT, dịch HCP, dịch Douglas hoặc lan khắp bụng
- Thâm nhiễm mỡ xung quanh RT, phản ứng hạch mạc treo, tăng kích

thước hạch.

9



,V
NU

- Các quai hỗng tràng ở đoạn cuối gần góc hồi manh tràng giãn rộng,

ici

ne

an
d

Ph
ar
m

ac
y

chứa nhiều dịch và tăng nhu động.
- Trong lòng RT có sỏi phân hoặc chứa đầy dịch.

gh
t

@

Sc


ho

ol

of
Me
d

Hình 1.2: Hình ảnh RT bình thường, quét theo chiều dọc, ĐK 0, 3cm
[30].

Co

py
ri

Hình 1.3: Hình ảnh siêu âm trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấp quét theo
chiều dọc (hình a), quét theo chiều ngang (hình b): dấu hiệu ngón tay, đường
kính >6mm (hình a), dấu hiệu hình bia và dịch tự do xung quanh ruột thừa (hình
b) [30].

10


ici

ne

an
d


Ph
ar
m

ac
y

,V
NU

Trước đây, người ta đưa ra tiêu chuẩn về kích thước của ruột thừa bình
thường: thành dày khoảng 2 mm trở xuống và đường kính cỡ 6-7mm hoặc nhỏ
hơn [48]. Tuy nhiên gần đây, người ta đã đưa ra đường kính bình thường của
ruột thừa 1 cách cụ thể hơn (đường kính trước sau (dọc) 4,4 ± 0,9 mm, đường
kính ngang 5,1±1 mm) không thay đổi theo tuổi và là phân bố chuẩn ở trẻ em
[28]. Năm 2015, Trout và cộng sự báo cáo 3 khả năng có thể xảy ra khi dựa vào
hình ảnh siêu âm trong việc đo đường kính ruột thừa để chẩn đoán viêm ruột
thừa cấp ở trẻ em. Dựa trên 641 báo cáo siêu âm (181/ 641 bệnh nhân với tỉ lệ
28,2% bệnh nhân VRT), dữ liệu đã được dùng để xây dựng lên mô hình để dự
đoán khả năng của bệnh nhân: không bị viêm ruột thừa, nghi ngờ viêm ruột
thừa, bị viêm ruột thừa [46]. Dựa vào đường kính để phân chia 3 loại (ĐK ≤ 6
mm, 6 mm < ĐK ≤ 8 mm, ĐK >8 mm) khi đó tỉ lệ xuất hiện viêm ruột thừa ở
3 loại trên là 2,6%, 64,9% và 96,1%. Các tác giả đã kết luận rằng, sự phân chia
3 mức này giúp chẩn đoán viêm ruột thừa cấp chính xác hơn so với việc phân
chia truyền thống (≤ 6mm và >6mm) [46].

Sc

ho


ol

of
Me
d

Trong các tính chất gợi ý đến viêm ruột thừa bao gồm: thành dày, lòng
ruột không nén được, đường kính > 6 mm, không có khí trong lòng ruột, tắc
nghẽn ruột thừa, lớp mỡ tăng âm, xung quanh đoạn ruột thừa, có thể có dịch có
khi hình thành áp xe, đoạn ruột giãn và giảm nhu động, dịch tự do ổ bụng và
phản ứng hạch lympho [40]…thì dấu hiệu nhạy nhất là ruột thừa không nén
được, đường kính >6 mm (độ nhạy > 98%) , mặc dù nhiều trung tâm dùng >7
mm để cải thiện độ đặc hiệu [35]. Ngoài ra, trên siêu âm dùng đầu dò đè lên có
thể phân biệt được một quai ruột di chuyển được với một ruột thừa viêm cố
định.

Co

py
ri

gh
t

@

Siêu âm Doppler màu và Doppler năng lượng có độ chính xác cao hơn
so với siêu âm đen trắng trong chẩn đoán và phân loại viêm ruột thừa cấp [9].
Trong nghiên cứu của Huỳnh Quang Huy và Hoàng Minh Lợi, độ chính xác

của siêu âm trắng đen trong chẩn đoán VRTC 96,9%, của siêu âm Doppler màu
là 98,9%. Độ chính xác của siêu âm trắng đen trong chẩn đoán phân loại VRTC
61,7%, của siêu âm Doppler màu là 89,8% [9]. Trong chẩn đoán phân loại, đối
với thể hoại thư mưng mủ, trên siêu âm Doppler ngoài thấy được các đặc điểm
như siêu âm 2D (đường kính RT tăng, thành ruột thừa dày lên không đồng đều,

11


Ph
ar
m

ac
y

,V
NU

mất cấu trúc lớp, giảm hồi âm, lòng chứa đầy dịch mủ…) còn có thể báo hiệu
cho giai đoạn xung huyết của thành ruột thừa đã qua khi siêu âm không có sự
hiện diện của tín hiệu Doppler. Đối với trường hợp áp xe ruột thừa, do bản chất
dịch nên hiện tượng tăng cường âm phía sau ổ áp xe rất rõ, dich mủ thường
không có hồi âm hoặc lợn cợn hồi âm bên trong dịch, đôi khi có hiện diện của
những bọt hơi đọng ở trên cao ổ áp xe hoặc rải rác trong dịch mủ của ổ áp xe.
Việc khảo sát siêu âm Doppler sẽ cho thấy tình trạng xung huyết trên thành của
ổ áp xe thể hiện sự gia tăng tín hiệu Doppler.
1.4.4.2. Các kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh khác
 Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner)


of
Me
d

ici

ne

an
d

Một số phương pháp tiếp cận bằng cách sử dụng cắt lớp vi tính (CLVT)
để chẩn đoán viêm ruột thừa đã được mô tả trước đây. Các phương pháp khác
nhau bởi nhiều yếu tố: sử dụng cản quang đường uống hoặc đường trực tràng,
tính ưu trương của dung dịch cản quang… Chúng còn khác nhau ở cả khu vực
được chụp, có khi là chụp toàn ổ bụng và vùng chậu, có khi chụp khu trú một
vùng nào đó, từ mỏm mũi kiếm đến xương mu. Các phác đồ hiện đại thường
sử dụng CLVT xoắn ốc và nhiều đầu dò.

Sc

ho

ol

Ruột thừa bị viêm có hình cấu trúc ống, một đầu tận, kết thúc từ manh
tràng, không có chất cản quang hoặc hơi, đường kính hơn 7 mm. Sự hiện diện
của chất cản quang hoặc khí từ vi sinh vật sinh hơi hình thành ở phần gần của
lòng ruột không loại trừ viêm ruột thừa. Các kết quả khác như sự hiện diện
của sỏi phân, dịch trong phúc mạc giữa các quai ruột, thành manh tràng dày,

thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, đặc biệt hữu ích trong trường hợp không xác
định rõ ruột thừa [38].

Co

py
ri

gh
t

@

Chẩn đoán phân biệt đau bụng 1/4 dưới bên phải có thể xác định được
bằng cách sử dụng CT, để xác định có phải nguồn gốc từ ống tiêu hóa, ví dụ:
viêm hạch mạc treo ruột, lồng ruột, viêm đoạn cuối hồi tràng, viêm túi thừa,
viêm ruột tịt, viêm mạc nối ruột thừa hoặc có phải nguồn gốc từ tiết niệu –
sinh dục, như sỏi niệu quản và nhiễm trùng đường tiết niệu, áp xe vòi-buồng
trứng, buồng trứng xoắn, thai ngoài tử cung, u nang buồng trứng xuất huyết
[15].

12


,V
NU

 Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Ph

ar
m

ac
y

CHT là một phương pháp thay thế CLVT cho bệnh nhân mang thai,
cung cấp độ tương phản mô mềm cao mà không có bức xạ ion hóa. Các giao
thức hình ảnh để đánh giá CHT của viêm ruột thừa cấp tính ở phụ nữ mang
thai đã được mô tả rộng rãi trong y văn, bao gồm hình ảnh tỷ trọng T1 và T2
[37, 41].

ne

an
d

Viêm ruột thừa cấp tính được xem như một ruột thừa sưng to, đường
kính lớn hơn 7 mm, không có khí hoặc chất cản quang [42]. Dấu hiệu của viêm
quanh ruột thừa, thấy ở các vùng có tỷ trọng cao trên hình ở T2, sự hiện diện
của sỏi phân, lòng ruột tập trung tỷ trọng thấp giúp xác định chẩn đoán, đặc
biệt là trong các trường hợp ruột thừa to ra nhưng chưa rõ chẩn đoán [43].
Ngoài ra, CHT cũng rất hữu ích trong việc xác định các bệnh lý khác gây đau
phần tư dưới bên phải ở những bệnh nhân bị nghi ngờ viêm ruột thừa cấp tính.

ici

1.4.4.3. So sánh ưu-nhược điểm của siêu âm, CLVT và CHT.

of

Me
d

Ưu điểm chính của siêu âm so với CLVT là không có bức xạ ion hóa,
điều này rất quan trọng, nhất là đối với trẻ em và thanh thiếu niên, đây cũng là
nhóm tuổi thường bị VRT cấp hơn, và là nhóm người dễ bị tổn thương nhất
dưới những tác động có hại của bức xạ [36].

gh
t

@

Sc

ho

ol

Ở trẻ em, siêu âm cũng giúp tránh việc cho thuốc an thần hoặc gây mê
toàn thân khi không cần thiết. Siêu âm có thể được xem như là một phần mở
rộng của việc khám lâm sàng: bệnh nhân có thể chỉ ra chỗ đau bụng và phản
ứng thành bụng có thể được phát hiện khi ấn đầu dò siêu âm và bệnh nhân
tăng đau hơn. Cho uống hoặc tiêm thuốc cản quang có thể đưa tới những rủi
ro như phản ứng dị ứng và độc thận. Siêu âm không những có thể chẩn đoán
được áp-xe hoặc viêm tấy trong viêm ruột thừa vỡ mà còn giúp hướng dẫn dẫn
lưu ra da. Ngoài ra siêu âm còn giúp phát hiên các bệnh lí khác, đặc biệt là các
bệnh vùng chậu ở nữ.

Co


py
ri

Bất lợi chính của siêu âm là phụ thuộc vào người thực hiện. Thành công
của siêu âm phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng, và tính kiên nhẫn của người
giám định [33, 44]. Siêu âm có độ nhạy thấp hơn so với CLVT trong chẩn
đoán viêm ruột thừa [33].Tuy nhiên, với mức độ phổ biến của bệnh cao và

13


Ph
ar
m

ac
y

,V
NU

việc thực hiện kỹ thuật nghiêm túc, độ nhạy và độ đặc hiệu đã đạt được trong
chẩn đoán viêm ruột thừa ở trẻ em tương ứng là 98,5% và 98,2% [21]. Nhưng
siêu âm gặp khó khăn khi ruột căng chứa đầy hơi, hoặc bệnh nhân béo phì,
không thể hiện được hình ruột thừa bình thường, đặc biệt là khi nó nằm sau
manh tràng hoặc nằm sâu trong vùng chậu, khi đó phải phối hợp các dấu hiệu
gián tiếp để giảm tỷ lệ âm tính giả. Đặc biệt, ở những bệnh nhân mang thai,
xác định ruột thừa bằng siêu âm càng khó khăn hơn.
Ưu điểm chính của CLVT để chẩn đoán viêm ruột thừa là độ nhạy và

độ đặc hiệu cao [33, 44]. Tiến bộ nổi bật của công nghệ CLVT trong thập kỷ
qua đã tạo nên chất lượng hình ảnh tuyệt vời.

of
Me
d

ici

ne

an
d

Những bất lợi chính của CLVT là tiếp xúc với bức xạ, đặc biệt quan
trọng trong đối tượng dễ bị tổn thương do tia X là trẻ em và thanh thiếu niên
[22, 23]. Nguy cơ phản ứng dị ứng và độc thận do tiêm chất cản quang chứa
iod. Sự chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị do mất thời gian để uống chất cản
quang, chi phí cao hơn là những bất lợi của CLVT. Sự phụ thuộc vào kỹ năng
thực hiện, diễn giải kết quả của các kỹ thuật viên, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh
cũng là hạn chế của CLVT [33].

ho

ol

Ưu điểm chính của CHT đối với bệnh nhân mang thai là tránh được sự
tiếp xúc với bức xạ cho thai nhi. CHT ít phụ thuộc vào người thực hiện hơn
siêu âm, không sử dụng chất cản quang chứa iod đường tĩnh mạch, và có khả
năng chẩn đoán các bệnh ý khác như buồng trứng xoắn hoặc tắc nghẽn thận

[36].

@

Sc

Bất lợi của CHT là tốn thời gian thực hiện lâu hơn, không làm được nếu
BN bị chứng sợ không gian chật hẹp hoặc có mang các thiết bị kim loại và chi
phí cao hơn.

gh
t

1.5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG CỦA VIÊM RUỘT THỪA CẤP
- Tự khỏi, rất ít gặp.

py
ri

- Tạo đám quánh ruột thừa.

Co

- Vỡ mủ hình thành áp xe ruột thừa.
- Vỡ mủ hay hoại tử gây viêm phúc mạc toàn thể.

14


,V

NU

- Hình thành áp xe ruột thừa sau đó áp xe ruột thừa vỡ gây viêm phúc mạc
- Ruột thừa viêm mạn.

1.6. ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP

Ph
ar
m

ac
y

Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, nhưng không nên làm giảm
tầm quan trọng của việc can thiệp phẫu thuật sớm. Một khi đã có chỉ định phẫu
thuật vì viêm ruột thừa cấp thì nên chuẩn bị bệnh nhân tốt, đảm bảo bù nướcđiện giải đầy đủ, và cẩn trọng với các bệnh lý tim phổi-thận.

1.6.1. Cắt ruột thừa viêm bằng mổ mở

an
d

Hiện nay có 2 phương pháp phẫu thuật chính áp dụng trong can thiệp
ngoại khoa đối với viêm ruột thừa cấp là: cắt ruột thừa viêm bằng mổ mở và
cắt ruột thừa viêm bằng mổ nội soi.

Sc

ho


ol

of
Me
d

ici

ne

Hầu hết phẫu thuật viên đều sử dụng hoặc đường Mac Burney (chéo),
hoặc đường Rocky-Davis (ngang) ở hố chậu phải khi nghi ngờ viêm ruột
thừa. Trung tâm của đường rạch nằm trên điểm đau nhất hoặc ngay trên một
khối có thể sờ được. Nếu nghi ngờ có ổ áp xe, bắt buộc phải rạch ở phía bên
ngoài để tránh vấy nhiễm toàn bộ ổ phúc mạc. Nếu chẩn đoán còn nghi ngờ,
người ta khuyên mổ đường giữa thấp để kiểm tra toàn bộ ổ phúc mạc. Mỏm
ruột thừa có thể chỉ thắt đơn thuần hoặc thắt và vùi. Khi gốc ruột thừa còn
nguyên mà manh tràng không bị viêm thì có thể thắt mỏm ruột thừa bằng sợi
chỉ không tiêu. Rửa ổ phúc mạc và đóng vết mổ theo từng lớp. Nếu ruột thừa
đã thủng hay hoại thư nên để hở tổ chức da, dưới da và đóng da thì 2 hay
khâu muộn sau 4-5 ngày sau lần khâu đầu.
1.6.2. Cắt ruột thừa viêm bằng mổ nội soi

Co

py
ri

gh

t

@

Đây là một kỹ thuật mới cả về chẩn đoán cũng như điều trị VRTC và
có nhiều ưu điểm so với phương pháp mổ hở truyền thống. Cắt viêm ruột thừa
qua nội soi được ưa chuộng ở những người béo phì, hoặc ở những bệnh nhân
đặc biệt quan tâm đến vấn đề thẩm mỹ, giảm tỷ lệ nhiễm trùng, giảm thời gian
nằm viện, giúp chẩn đoán chính xác trong trường hợp khó.

15


,V
NU

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu

ac
y

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

an
d


Ph
ar
m

Bệnh nhân không phân biệt tuổi, giới, nghề nhiệp và nơi cư trú có
hồ sơ bệnh án đầy đủ được lưu trữ tại kho lưu trữ hồ sơ của bệnh viện
E từ tháng 2/2017 đến tháng 7/2017 được chọn vào nghiên cứu với các
tiêu chuẩn sau:
- Chẩn đoán lâm sàng trước mổ là VRTC
- Được siêu âm trước khi mổ
- Có kết quả giải phẫu bệnh

ne

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

Những đối tượng mổ viêm ruột cấp không trong khoảng thời gian
nghiên cứu.
- Những bệnh nhân viêm ruột thừa cấp trước mổ nhưng không có kết quả
siêu âm.
- Những bệnh nhân viêm ruột thừa cấp trước mổ nhưng không có kết quả
giải phẫu bệnh
- Những hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin theo yêu cầu của bệnh án
nghiên cứu

ol

of
Me
d


ici

-

ho

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Sc

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

@

Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang
2.2.2. Chọn mẫu

py
ri

gh
t

Áp dụng phương pháp chọn mẫu không xác suất (mẫu tiện lợi), lựa
chọn tất cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian từ
tháng 2/2017 đến tháng 7/2017 tại bệnh viện E.

Co


2.2.3. Phương tiện nghiên cứu
-

Máy siêu âm (Mỹ) có đầu dò dải quạt 3.5MHZ và đầu dò phẳng 5-7,5

16


×