Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tạo hứng thú học tin học 11 với một số bài tập toán, lí, tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.77 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO
ĐÀO TẠO
TẠO THANH
THANH HOÁ
HOÁ
SỞ

TRƯỜNG THPT
THPT HOÀNG
HOÀNG LỆ
LỆ KHA
KHA
TRƯỜNG

SÁNG KIẾN
KIẾN KINH
KINH NGHIỆM
NGHIỆM
SÁNG

ĐỀ TÀI

KỸHỨNG
NĂNG VẼ
MỘT
SỐ TIN
BIỂUHỌC
ĐỒ ĐỊA


LÍ CƠMỘT
BẢN SỐ
TẠO
THÚ
HỌC
11
VỚI
TRONG EXCEL
BÀI TẬP TOÁN, LÍ, TIN

Người
Ngườithực
thựchiện:
hiện: Nguyễn
Trương Thị
Thị Hải
Hân
Chức
Chứcvụ:
vụ: Giáo
Giáoviên
viên
SKKN
lĩnh mực
(môn):
TinHoàng
học Lệ Kha
Đơn vịthuộc
công tác:
Trường

THPT
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Địa Lí

THANH HOÁ NĂM 2017
THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.3.1

2.3.2

2.4
3

Nội dung
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của SKKN
Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Bài tập vận dụng cho chương II
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài 4
Bài 5
Bài 6
Bài 7
Bài 8
Bài 9
Bài 10
Giải pháp 2: Bài tập vận dụng cho chương III
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài 4
Bài 5
Bài 6
Bài 7
Bài 8
Bài 9
Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục
Kết luận, kiến nghị

Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được đánh giá xếp
loại.

Trang
2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
5
5
6
6
7
7
8
8
9
9
10
10
11
11
12

12
13
13
14
14
15
15
16
17
18

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam đang tập trung đổi mới, hướng tới một nền giáo dục tiến
bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Việc đổi mới giáo dục dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạo giáo
dục của nhà nước. Đó là những định hướng quan trọng về chính sách và quan
điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá được thể hiện trong nhiều văn bản, cụ thể:
Trong Luật giáo dục điều 28 quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.[1]
Tuy nhiên, các tài liệu hướng dẫn việc đổi mới trong dạy học không nhiều,
và thường chỉ dừng ở việc đưa ra yêu cầu đối với kiểm tra đánh giá. Việc tập
huấn cũng chỉ đề cập chung chung là phải sử dụng nhiều loại hình, công cụ khác

nhau, phương pháp khác nhau. Giáo viên chưa thực sự coi trọng việc đổi mới
phương pháp dạy học tạo hứng thú cho học sinh. Hầu hết giáo viên vẫn sử dụng
phương pháp truyền thống là truyền thụ kiến thức, thuyết trình, giải thích. Học
sinh ghi chép, theo dõi và làm theo những gì thầy cô dạy học. Phương pháp dạy
học này trở nên nhàm chán. Tình trạng đó nếu tiếp diễn thường xuyên sẽ khiến
học sinh chán ghét môn học, hệ quả là những mục tiêu giáo dục sẽ không đạt
được.
Bộ môn Tin học THPT thường ít được học sinh quan tâm, yêu thích vì nó
không thuộc tổ hợp môn thi THPT Quốc gia. Nhất là Tin học lớp 11, một nội
dung kiến thức về lập trình rất khó và cần rất nhiều sự tư duy sâu và khả năng
sáng tạo. Mặt khác tin học 11 không như tin học 10, 12 là các chương trình ứng
dụng gắn liền với thực tế, dễ hiểu, dễ vận dụng, dễ hình dung. Tin học 11 thường
rất ít ứng dụng dễ thấy do vậy khó tiếp cận, khó gần gũi đối với các em học sinh.
Trong nhiều năm giảng dạy, tôi thấy việc tạo hứng thú cho học sinh yêu thích
môn tin học là một việc làm rất cần thiết và cần đầu tư. Từ thực tế tôi thấy học
sinh thường yêu thích các môn trong tổ hợp thi ĐH như Toán, Lý, Hóa, Sinh,
Tiếng Anh... Do vậy tôi nghĩ rằng phải hình thành sáng kiến để vận dụng tin học
11 lập trình giải các bài toán mà các em yêu thích ở các bộ môn khác.[2]
Tất cả những lí do trên, là động lực quan trọng khiến tôi quyết định lựa
chọn đề tài:“TẠO HỨNG THÚ HỌC TIN HỌC 11 VỚI MỘT SỐ BÀI TẬP
TOÁN, LÍ, TIN”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học trong trường phổ thông, đặc
biệt là dạy học lập trình ở Tin học lớp 11.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông nói chung
và môn Tin học nói riêng.
- Góp phần khơi dậy lòng đam mê, yêu thích và hứng thú khi học môn Tin
học của học sinh. Đặc biệt là giúp các em nhìn thấy những ứng dụng đơn giản,
cụ thể, gần gũi, thiết thực của lập trình trong môi trường học tập của bản thân.
3



1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh khối 11 trường THPT Hoàng Lệ Kha năm học 2018-2019
- Các bài tập thuộc các môn Toán, Lí, Tin
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của các môn Khoa học tự nhiên như Toán, Lí, Tin.
Nhất là môn Toán - môn học cơ sở cho sự phát triển tư duy lập trình trong Tin
học.
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của Ngôn ngữ lập trình Pascal. Sự hoạt động tuần
tự từng bước của máy tính khi thực hiện chương trình.[3]
- Thu thập dữ liệu thông qua việc hỏi học sinh về mức độ biết, hiểu và vận
dụng ngôn ngữ lập trình Pascal vào giải các bài toán trong các môn học khác.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin, phương pháp
thống kê, xử lý số liệu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến
Khảo sát, đánh giá về mức độ yêu thích môn học của học sinh trước và sau
khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
Tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động
dạy - học. Bởi vì, như chúng ta biết, dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong
đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Và điều này lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết
tâm...; nó còn phụ thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy
học, sự hứng thú trong học tập.
Các nhà nghiên cứu tâm lý học cho rằng, hứng thú là thái độ đặc biệt của cá
nhân đối với đối tượng nào đó. Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung
chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình
cảm con người. Trong bất cứ công việc gì, nếu có hứng thú làm việc, con người

sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, làm nẩy sinh khát vọng hành động một
cách có sáng tạo. Ngược lại, nếu không có hứng thú, dù là hoạt động gì cũng sẽ
không đem lại hiệu quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt
động học tập, khi không có hứng thú, kết quả sẽ không là gì hết, thậm chí xuất
hiện cảm xúc tiêu cực.
Việc học mà người học không hiểu, không có hứng thú, có tính chất đối phó,
miễn cưỡng thì người học may lắm chỉ tiếp thu được một lượng kiến thức rất ít,
không sâu, không bản chất. Vì thế rất dễ quên.
Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì việc lĩnh hội tri thức
trở nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu được bài
thì người học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người không thích,
không hứng thú khi học môn học nào đó thường là những người không học tốt
môn học đó. Chính vì vậy, việc tạo hứng thú cho người học được xem là yêu cầu
bắt buộc đối với bất cứ ai làm công tác giảng dạy, đối với bất cứ bộ môn khoa
học nào.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
-Thuận lợi:
4


Trường THPT Hoàng Lệ Kha nơi tôi công tác là nơi có môi trường giáo
dục hàng đầu của tỉnh. Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm đến việc phát triển
toàn diện học sinh. Vì thế tất cả các bộ môn đều được quan tâm đầu tư và tạo
điều kiện tốt. Nhà trường cũng luôn chú ý xây dựng môi trường làm việc chuyên
nghiệp, khoa học tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội phát huy năng lực bản
thân.
Hầu hết các em đều thông minh, ngoan ngoãn, có ý thức học tập tốt, rất
thuận lợi cho giáo viên trong thực hiện các hoạt động giáo dục.
-Khó khăn:
Môn Tin học ở trường là môn học có số lượng tiết dạy ít. Khi bước vào học

phổ thông thì học sinh đã bắt đầu định hình học theo khối để thi đại học. Thời
gian học chủ yếu dành cho các môn học chính như Toán, Lý, Hóa, Văn, Anh.
Tin học là một môn phụ nên thời gian để học chỉ là những tiết học ở trên lớp.
Đối với Tin học 10, 12 thì tính ứng dụng của môn học trong thực tế các em dễ
dàng nhìn thấy và thực hiện được luôn. Còn với Tin học 11 thuộc về lĩnh vực lập
trình, khó có sản phẩm để các em nhìn thấy. Thực ra môn Tin học có liên quan
tới các môn học khác rất nhiều. Đặc biệt nội dung lập trình trong môn học Tin
học lại có liên quan rất nhiều đến kiến thức các môn khoa học tự nhiên như
Toán, Lí, liên quan nhiều đến tư duy Toán học. Nếu học sinh yếu tư duy về Toán
học thì sẽ rất là khó khăn khi lập trình. Hơn nữa việc tư duy thuật toán cũng là
một nội dung khó đối với các em. Điều này dẫn đến rất nhiều học sinh không
thích và học kém môn học này. Vì thế giáo viên phải tạo được hứng thú cho học
sinh trong quá trình học là điều tất yếu để học sinh thấy được tầm quan trọng
của môn học.
Trước khi thực hiện đề tài tôi đã tiến hành khảo sát ở một số lớp với nội
dung: Đó là mức độ yêu thích đối với môn Tin học. Kết quả thu được như sau:
(Bảng thống kê mức độ yêu thích đối với môn Tin học):
Thích học
Bình thường
Không thích
Lớp/sỹ số
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
11b3- 39 hs
10
26%

16
41%
13
33%
11b4- 41 hs
10
24%
15
37%
16
39%
11b6- 47 hs
8
17%
23
49%
16
34%
11b8- 31hs
5
16%
9
29%
17
55%
Tổng số 158 hs
33
21%
63
40%

62
39 %
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Khi dạy tin 11 thì những bài đầu là những bài giới thiệu tổng quan về
ngôn ngữ lập trình, giới thiệu một số khái niệm trong lập trình. Ở những bài đầu
học sinh sẽ cảm thấy hơi đơn điệu và nhàm chán. Ở những bài này khi dạy tôi
luôn luôn nhấn mạnh với các em phải hiểu, nhớ và thuộc lí thuyết thì mới vận
dụng lập trình được ở những nội dung sau. Cũng giống như môn Toán, Lí, Hóa
để làm được bài tập các em phải nhớ, hiểu công thức thì mới vận dụng để làm
bài được.
5


2.3.1. Giải pháp 1: Bài tập vận dụng cho chương II
Quá trình dạy chương II giáo viên cần truyền đạt tới các em những kiến
thức cơ bản nhất của ngôn ngữ lập trình. Cách thức dẫn dắt vấn đề thật đơn giản
gần gũi để các em không có cảm giác sợ hãi, lo lắng. Bước khởi đầu tiếp cận là
rất quan trọng. Trong lúc dạy giáo viên nên lồng ghép những câu như “Tin học
cũng như Toán, như Lý. Để viết được chương trình các em cần nhớ cú pháp, câu
lệnh giống như việc các em làm bài tập cần nhớ công thức để vận dụng”.
Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
- Chương trình thường gồm hai phần : Khai báo, thân
- Nhớ ý nghĩa các từ khóa để dùng khi viết chương trình: Program,
Uses, Var, Const, Begin, End.
- Tên, phạm vi lưu trữ các kiểu dữ liệu: Byte, Integer, Longint, Word,
Real, Char, Boolean..
- Các phép toán, các phép so sánh, phép toán quan hệ
- Các hàm số học chuẩn: ABS, SQR, SQRT, Sin, Cos,
- Hai lệnh nhập, in dữ liệu : Read,Readln, Write, Writeln
Trong khi học chương II thì ta có thể vận dụng kiến thức toán học vào để

làm một số bài tập. Giáo viên có thể lồng ghép các bài này trong các tiết dạy lí
thuyết. Đến mỗi phần tương ứng nên cho học sinh xem những gì mà máy tính
làm được. Hoặc ở các tiết thực hành giáo viên có thể giao thêm bài để các em tự
mình viết trên máy. Từ đó các em dễ cảm nhận được ứng dụng của lập trình
trong quá trình học.
Bài 1: Tôi chuyển thành bài toán tin như sau:
Viết chương trình tính giá trị của các biểu thức lượng giác.
a) 4(Cos240 + Cos480-Cos840-Cos120)
b) 96SinCos Cos Cos Cos
c) Tan90-Tan630+Tan810- Tan270
(Nguồn: Bài 9-Trang161-SGK Đại số10) [4]
Chương trình
Program Bai9Tr161;
Const pi=3.14;
Begin
Writeln(‘KQ cau a =’, 4*(Cos(24*pi/180) + Cos(48*pi/180)-Cos(84*pi/180)
-Cos(12*pi/180)));
Writeln(‘KQ cau b =’, 96*SQRT(3)*Sin(pi/48)*Cos(pi/48) Cos(pi/24)*
Cos(pi/12)* Cos(pi/6));
Writeln(‘KQ cau c =’, Sin(9*pi/180)/Cos(9*pi/180) Sin(63*pi/180)/Cos(63*pi/180) + Sin(81*pi/180)/Cos(81*pi/180) Sin(27*pi/180)/Cos(27*pi/180));
Readln;
End.
6


Đối với dạng bài này giúp học sinh hiểu qui tắc tính hàm lượng giác trong
Pascal. Đó là đối số không nhận giá trị độ mà nhận giá trị radian thông qua sử
dụng hằng Pi có sẵn trong NNLT. Bài này trong toán học học sinh dễ dàng giải
được bằng cách biến đối hàm lượng giác hoặc bấm máy tính cầm tay nhưng tôi
muốn giới thiệu tới học sinh để các em thấy, hình dung ra được qui trình làm

việc của máy tính thông qua một NNLT. Vậy để tính được các em cần nhớ hàm
lượng giác Sin, Cos, đối số của các hàm này chỉ tính theo đơn vị Radian và được
đặt trong (). Muốn tính được giá trị của một biểu thức trên máy tính thì người
lập trình cần phải đưa về ngôn ngữ để máy tính hiểu được thông qua các quy tắc,
quy ước, cú pháp của từng ngôn ngữ lập trình.
Bài 2
Kim phút và kim giờ của đồng hồ lớn nhà Bưu điện Tp Hà Nội theo thứ tự
dài 1,75m và 1,26m. Hỏi trong 15 phút, mũi kim phút vạch nên cung tròn có
độ dài bao nhiêu mét? Cũng câu hỏi đó cho mũi kim giờ
(Nguồn: Bài 2-Trang190-SGK Đại số10 Nâng cao) [5]
Bài này các em đã giải được trong toán học rồi, giờ đây giải bài toán này trong
lập trình Pascal thì như thế nào, điều này sẽ tạo ra hứng thú học tập cho các em.
Các em cần nhớ lại kiến thức toán học . Trong 15 phút , mũi kim phút vạch cung
Π
Π
rad nên cung đó có độ dài là .1,75. Mũi kim giờ vạch cung
2
2
Π
Π
tròn có số đo
rad nên cung đó có độ dài là
.1,26.
24
24

tròn có số đo

Chương trình:
Program Bai2Tr190Đaiso10Nc;

Const pi=3.14;
Begin
Writeln(‘mui kim phut vach cung tron co do dai la:’,1.75*pi/2);
Writeln(‘mui kim gio vach cung tron co do dai la:’,1.26*pi/24);
Readln;
End.
Bài 3
Cho tam giác ABC góc A = 600, góc B= 450 , b = 4cm. Tính hai cạnh a và c
(Nguồn: Bài 19-Trang 65-SGK Hình học 10 Nâng cao) [7]
Các em nhớ lại định lí sin trong tam giác
a=

a
b
c
=
=
=2R. Từ đó
sin A
sin B sin C

b. sin A
b. sin C
; c=
. Từ bộ các công thức lượng giác đã biết ta chỉ việc sử dụng
sin B
sin B

câu lệnh gán trong chương trình là sẽ tính được yêu cầu của bài toán. Cuối cùng
là in kết quả ra màn hình.

Chương trình:

7


Program Bai19Tr65Hinh10Nc;
Const pi=3.14;
Var gocc,c,a:real;
Begin
b:=4;
gocc:=180-60-45;
a:=(b*Sin(60*pi/180))/Sin(45*pi/180);
c:=(b*Sin(gocc*pi/180))/Sin(45*pi/180);
Writeln(‘Do lon goc C=’,gocc);
Writeln(‘Canh a =’,a:4:1); Writeln(‘Canh c =’,c:4:1);
Readln;
End.
Bài 4
Tính diện tích S của tam giác có số đo các cạnh lần lượt là 7,9,12.
(Nguồn: Bài 4-Trang 59-SGK Hình học10) [6]
Để chương trình bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính diện tích tam
giác khi biết độ dài 3 cạnh. Công thức Herong.
S = p( p − a)( p − b)( p − c) với p là nửa chu vi.
Chương trình:
Program Bai4Tr59Hinh10;
Var s,a,b,c,p:real;
Begin
Write(‘Nhap vao do lon cac canh a,b,c =’ );
Readln(a,b,c);
P:=(a+b+c)/2;

s:=sqrt(p*(p-a)*(p-b)*(p-c));
Writeln(‘Dien tich tam giac la:’,s:5:2);
Readln;
End.
Bài 5
Tam giác ABC có các cạnh a=7cm; b=8 cm và c=6 cm. Tính ma
(Nguồn: Bài 24-Trang 66-SGK Hình học10 Nâng cao) [7]
Tương tự mục tiêu trên thông qua bài này học sinh được học, nhớ lại kiến
thức trong toán học và từ đó vận dụng viết chương trình trong pascal. Qua đây
các em nhìn thấy được những ứng dụng cụ thể của ngôn ngữ lập trình trong việc
giải toán.
Công thức tính độ dài các trung tuyến ứng với mỗi cạnh là:
2(b 2 + c 2 ) − a 2
ma =AM =
;
4
2

2

2(a 2 + c 2 ) − b 2
mb =
;
4
2

2(b 2 + a 2 ) − c 2
mc =
4
2


8


Chương trình để giải bài toán này có lẽ là rất đơn giản. Tôi xin phép không
viết ra ở đây.
Bài 6
Một vật nặng rơi từ độ cao 20m xuống đất. Tính thời gian và vận tốc của vật
khi chạm đất. Lấy g=10m/s2
(Nguồn: Bài 10-Trang 27-SGK Vật lí 10) [8]
Để viết chương trình cho bài toán trên học sinh cần phải nắm được công
thức tính vận tốc khi chạm đất của một vật rơi từ độ cao h: v = 2 gh , trong đó
g=10m/s2. Sau khi tính được v thì các em tiếp tục tính thời gian bằng công thức
v

v=gt → t= g
Giáo viên định hướng học sinh khai báo hằng g, biến h được nhập vào từ bàn
phím. Nếu được nhập vào từ bàn phím bài toán có thể phát triển với nhiều giá trị
khác nhau của độ cao h.
Chương trình
Program Bai10Tr27Li10;
Const g=10m/s2;
Var v,h,t:real;
Begin
Write(‘Nhap h=’ ); readln(h);
V:= sqrt(2*g*h); t:= v/g
Write(‘Van toc khi cham dat la:’,v:4:2);
Write(‘Thoi gian cham dat la:’,t:4:2);
Readln;
End.

Bài 7
Hai quả cầu nhỏ mang hai điện tích có độ lớn bằng nhau. Đặt cách nhau
10cm trong chân không thì tác dụng lên nhau một lực là 9.10-3N. Xác định
điện tích của hai quả cầu đó.
(Nguồn:Bài8-Trang 10-SGK Vật lí 11)[9]
Khi giới thiệu bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính lực hút hay đẩy
giữa hai điện tích điểm trong chân không là gì?
F=k

q1 .q 2
r2

Nm 2
với k=9.10
C2
9

Đây là công thức trong vật lí 11 các em đã được học. Chắc chắn các em
cũng đã được giải bài này trong môn lí rồi. Từ công thức tính F trên dễ dàng suy
ra tích q1q2=(F.r2)/k. F,r,k là các đại lượng đã biết. Vì hai quả cầu mang hai điện
tích có độ lớn bằng nhau nên q= q1.q2
Giáo viên định hướng học sinh khai báo hằng k, biến F,r được nhập vào từ
bàn phím. Nếu được nhập vào từ bàn phím bài toán có thể phát triển với nhiều
bộ giá trị khác nhau của F và r. Đối với những giá trị rất lớn, hoặc rất nhỏ giáo
9


viên hướng dẫn các em viết dưới dạng dấu phẩy động được quy định trong ngôn
ngữ lập trình ví dụ như sau: 5.1012=5E+12, 1,6.10-19= 1.6E-19
Chương trình:

Program Bai8Tr10Li11;
Const k=0.9E+10;{số ở dạng dấu phẩy động}
Var q,f,r:real;
Begin
Write(‘Nhap r (don vi doi ra m)=’ ); readln(r);
Write(‘Nhap f=’ ); readln(f);
q:=sqrt(f*sqr(r)/k);
Writeln(‘Dien tich cua hai qua cau =’,q:8:2);
Readln;
End.
Bài 8
Tính công mà lực điện tác dụng lên 1 Electron sinh ra khi nó chuyển động từ
M đến N. Biết hiệu điện thế UMN=50v. Viết chương trình thực hiện yêu cầu
trên.
(Nguồn: Bài 9-Trang29-SGK Vật lí 11) [9]
Để viết chương trình cho bài trên không khó. Vấn đề là học sinh cần nhớ
được công thức tính hiệu điện thế giữa hai điểm M và N. Hiệu điện thế giữa hai
điểm M,N bằng tỉ số giữa công mà lực điện tác dụng khi vật mang điện tích
chuyển động từ M đến N với điện tích của vật. Ở bài này vật mang điện tích là
Electron, có q=1,6.10-19(c).
AMN

UMN = q Từ đây suy ra AMN=UMN.q
Chương trình:
Program Bai9Tr29Li11;
Const q=1.6E-19;{số ở dạng dấu phẩy động}
Var a,u:real;
Begin
Write(‘Nhap hieu dien the U=’ ); readln(u);
a:=u*q;

Writeln(‘Cong ma luc dien tac dung len =’,a:4:2);
Readln;
End.
Bài 9
Một điện lượng 6,0mc dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong
khoảng thời gian 2,0s. Viết chương trình tính cường độ dòng điện chạy qua
dây dẫn này.
(Nguồn: Bài 13-Trang 45-SGK Vật lí 11) [9]
10


Với bài này học sinh cần nêu được công thức tính cường độ dòng điện chạy qua
dây dẫn là I =

q
. Để ra đơn vị cường độ dòng điện là Ampe thì điện lượng phải
t

được đổi về đơn vị culong. Giáo viên hỏi 1mc thì bằng bao nhiêu c?
(1mc=10-3c).
Khi đã biết công thức trong lí thì việc viết chương trình trên máy trở nên
đơn giản, dễ dàng,
Chương trình:
Program Bai13Tr45Li11;
Var q,I,t:real;
Begin
Write(‘Nhap vao q,t=’ ); readln(q,t);
I:=q/t;
Writeln(‘Cuong do dong dien la =’,I:4:2);
Readln;

End.
Cũng tương tự như vậy tôi xin đề xuất một số bài tập vật lí có thể giải dễ
dàng khi lập trình trên máy như sau:
Bài 10
Trong khoảng thời gian đóng công tắc để chạy một tử lạnh thì cường độ dòng
điện trung bình đo được là 6A. Khoảng thời gian đóng công tắc là 0,50s. Viết
chương trình tính điện lượng dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn nối
với động cơ của tủ lạnh.
(Nguồn: Bài 14-Trang 45-SGK Vật lí 11) [9]
Để viết chương trình bài này học sinh chỉ việc vận dụng công thức tính
cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn ở trên, rồi đưa về công thức tính q=I.t với
I, t ta có thể nhập từ bàn phím.
2.3.2. Giải pháp 2: Bài tập vận dụng cho chương III
Ở chương III bài tập không còn đơn giản nữa, bước đầu đã có sự tư duy.
Để làm được bài tập ở chương này học sinh cần nhớ cú pháp và hiểu sự hoạt
động của câu lệnh If, For, While. Đặc biệt giáo viên cần giải thích, minh họa
được sự hoạt động của máy tính khi gặp các câu lệnh này, máy tính sẽ thực hiện
như thế nào.
Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
- Cấu trúc rẽ nhánh thiếu IF <điều kiện> THEN <câu lệnh>;
- Cấu trúc rẽ nhánh đủ IF <điều kiện> THEN <câu lệnh1>
ELSE <Câu lệnh2>;
- Câu lệnh ghép được đặt trong BEGIN … END;
- Cấu trúc lặp biết trước số lần lặp
FOR <biến đếm>:=<giá trị đầu> TO <giá trị cuối> DO <câu lệnh>;
FOR <biếnđếm>:=<giátrịcuối> DOWNTO <giátrịđầu> DO lệnh>;
- Cấu trúc lặp chưa biết trước số lần lặp WHILE <điều kiện> DO lệnh>;
11



Bài tập ở các môn học khác được ứng dụng để giải trên máy tính ở chương
này không nhiều, khó vận dụng hơn so với chương trước vì càng những cấu trúc
khó, kiến thức khó thì nó sẽ có những đặc trưng riêng của bộ môn. Nếu giáo
viên tạo được sự hứng thú cho học sinh ngay từ những buổi ban đầu thì đó sẽ là
khởi đầu của sự thành công cho cả cô và trò. Trong chương ”Cấu trúc rẽ nhánh
và lặp” tôi xin gửi tới một số bài tập vận dụng ở môn Toán như sau:
Bài 1
Các em hãy giải bài toán sau trên máy tính thông qua ngôn ngữ lập trình
Pascal
Cho hàm số y = 3x2 -2x + 1. Các điểm sau có thuộc đồ thị hàm số trên không?
Thông báo kết quả ra màn hình?
a. M(-1,6)
b. N(1,1)
c. P(0,1)
(Nguồn: Bài 3-Trang 39 sgk – Đại số 10) [4]
Tôi đưa ra bài này giúp các em vận dụng cấu trúc If ... Then. Đồng thời học
sinh nhớ lại tính chất điểm thuộc hàm số. Từ kiến thức các em được học trong
toán học các em dễ dàng vận dụng nó trong lập trình. Nếu một tọa độ điểm (x,y)
thỏa mãn phương trình hàm số đã cho thì thông báo điểm đó thuộc đồ thị còn
không thông báo điểm đó không thuộc đồ thị.
Chương trình:
Program Bai3tr39toan10;
Var y,x:real;
Begin
Writeln(‘Nhap vao toa do diem can kiem tra’);
Writeln(‘ x=’);readln(x);
Writeln(‘ y=’);readln(y);
If y=3*sqr(x)-2*x +1 then Write(‘Diem co toa do (’,x,’,’,y,’) thuoc do thi

ham so’)
Else Write(‘Diem co toa do (’,x,’,’,y,’) khong thuoc do thi ham so’);
Readln;
End.
Từ bài này giáo viên có thể phát triển cho học sinh nhìn thấy ứng dụng của
tin học trong môn toán.Đối với các hàm số bất kì khác ta đều kiểm tra được một
điểm có thuộc đồ thị đã cho hay không.
Bài 2
Lập trình nhập từ bàn phím 3 số nguyên a,b,c. Đưa ra màn hình giá trị lớn
nhất trong 3 số đó
(Nguồn: Bài3.11-Trang19-Sách BT Tin 11) [10]
Đối với bài này các em phải sử dụng câu lệnh gì? Từ đó học sinh nhớ lại lý
thuyết về câu lệnh đã học. Từ đó học sinh dễ dàng viết được chương trình
Chương trình:

12


Program Bai3.11SachBT;
Var a,b,c,max: Integer;
Begin
Writeln(‘Nhap vao 3 so a,b,c =’);Readln(a,b,c);
Max:=a;
If maxIf maxWriteln(‘so lon nhat trong 3 so la:’,max)
Readln;
End.
Bài 3
Cho ba số nguyên m,n,k. Nếu 3 số này theo thứ tự nhập vào tạo thành một

cấp số cộng thì tăng gấp đôi mỗi số, trong trường hợp ngược lại thì giảm mỗi
số một đơn vị. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
(Nguồn: Bài 3.18-Trang21-Sách BT Tin 11) [10]
Giáo viên hỏi học sinh nếu 3 số m,n,k theo thứ tự tạo thành một cấp số
cộng thì ta có điều gì? Học sinh sẽ nhớ lại trả lời. n=(m+k)/2; Đây chính là điều
kiện của câu lệnh If. Chương trình
Program Bai3.18SachBT;
Var m,n,k: Integer;
Begin
Writeln(‘Nhap vao 3 so m,n,k =’);Readln(m,n,k);
If n=(m+k)/2 Then
Begin
Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ lap thanh mot cap so cong’);
n:=n*2;
m:=m*2;
k:=k*2;
End
Else Begin
Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ khong lap thanh mot cap so cong’);
n:=n-1;
m:=m-1;
k:=k-1;
End;
\
Readln;
End.
Bài 4
Cho ba số nguyên p,q,r (≠ 0). Kiểm tra ba số này, theo thứ tự nhập vào có tạo
thành một cấp số nhân hay không. Viết chương trìn thực hiện yêu cầu trên.
(Nguồn: Bài 3.19-Trang21-Sách BT Tin 11) [10]

Tuơng tự như bài 3.18 sách bài tâp tin 11. Giáo viên lại kết hợp cùng học
sinh nhớ lại tính chất của một cấp số nhân trong toán học. Trong quá trình dạy
tôi thấy rất nhiều em vận dụng linh hoạt các định lí hoặc định nghĩa của cấp số
nhân trong toán học. Tôi luôn động viên các em sáng tạo linh hoạt miễn sao đáp
13


ứng được yêu cầu của bài toán. Về phần mình với các em học sinh còn chậm tôi
định hướng cho các em vận dụng định lí 2 của cấp số nhân
Trong một cấp số nhân, bình phương của mỗi số hạng (trừ số hạng đầu và
cuối) đều là tích của hai số hạng đứng kề với nó, nghĩa là với k≥2.
Qua đây tôi hướng các em đến điều kiện của câu lệnh If là SQRT(q)=p.r thì
ba số tạo thành một cấp số nhân.
Chương trình
Program Bai3.19SachBT;
Var p,q,r : Integer;
Begin
Writeln(‘Nhap vao 3 so p,q,r =’);Readln(p,q,r);
If SQRT(q)=p.r Then
Writeln(‘3 so ’,p,’, ’,q,’ ,’,r,’ lap thanh mot cap so nhân’);
Else Writeln(‘3 so ’,p,’, ’,q,’ ,’,r,’ khong lap thanh mot cap so nhân’);
Readln;
End.
Bài 5
Bảng sau đây trích từ sổ theo dõi bán hàng của một cửa hàng bán xe máy
Số xe bán trong ngày
0
1
2
3

4
5
Tần số
2
13 15 12
7
3
a, Tìm số xe trung bình bán được trong 1 ngày
b, Tìm phương sai và độ lệch chuẩn
(Nguồn: Bài 11-Trang178-Sgk Đại số 10 Nâng cao) [5]
Với bài toán này, học sinh đã biết công thức tìm số trung bình, tìm phương
x=

1
N

6

∑n

i

* xi

s2 =

1
N

6


∑n

i

* xi2

i =1
i =1
sai và độ lệch như sau:
,
. Trong các công thức này
i nhận các giá trị từ 1 đến 6. Chính vì thế các em sử dụng câu lệnh lặp với số lần
biết trước For_do.
Bài 6

Cho dãy số (Un) biết U1= -1; Un+1= Un +3 với n>=1. Viết chương trình in ra 5
số hạng đầu của dãy số.
(Nguồn: Bài 2-Trang92-SGK Đại số11) [11]
Với việc giới thiệu bài toán này, học sinh vừa được tiếp cận khái niệm, tính
chất của dãy số trong toán học nên các em dễ dàng hiểu được yêu cầu của bài
toán. Đề bài đã cho biết số hạng đầu của dãy số và công thức tính Un. Ta sẽ dùng
vòng lặp For hoặc While để tính số hạng tiếp theo của dãy số thông qua công
thức tính Un+1=Un+3. Sau mỗi lần lặp ta sẽ tính và in ra được một số hạng tiếp
theo của dãy số đã cho. Đề bài yêu cầu in ra 5 số hạng đầu tiên nên ta dùng vòng
For duyệt từ 2 đến 5 vì số hạng đầu đã biết, chỉ tính từ số hạng thứ 2 trở đi. Giáo

14



viên nhấn mạnh với học sinh từ vòng lặp For có thể dễ dàng chuyển sang dùng
vong lặp while. Chương trình
Program Bai2tr92toan11For;
Program Bai2tr92toan11While;
Var u,n : integer;
Var u,n : integer;
Begin
Begin
U:= -1;
U:= -1;n:=2;
Writeln(‘5 so hang dau cuadayso:’);
Writeln(‘5 so hang dau cua dayso:’);
Write(u:5);
Write(u:5);
For n:=2 to 5 do
While n<= 5 do
Begin
Begin
U:=u+3;
U:=u+3; n:=n+1;
Write(u:5);
Write(u:5);
End;
End;
Readln;
Readln;
End.
End.
Bài 7
Cho dãy số (Un) biết U1= 2; Un+1= 2Un - 1 với n>=1. Viết chương trình in ra

5 số hạng đầu của dãy số.
(Nguồn: Bài 6-Trang107-SGK Đại số11) [11]
Đề bài đã cho biết số hạng đầu của dãy số và công thức tính Un. Ta sẽ dùng
vòng lặp For hoặc While để tính số hạng tiếp theo của dãy số thông qua công
thức tính Un+1=2Un -1.
Chương trình:
Program Bai6tr107toan11;
Var u,n : integer;
Begin
U:= 2;
Writeln(‘5 so hang dau cua day so la:’);
Write(u:5);
For n:=2 to 5 do
Begin
U:= 2*u - 1;
Write(u:5);
End;
Readln;
End.
Bài 8
Dãy số (Un) cho bởi U1=3; Un+1=; n>=1. Viết chương trình in ra 5 số hạng đầu
của dãy số.
(Nguồn: Bài 3-Trang92-SGK Đại số11) [11]
15


Thông qua bài toán này học sinh được nhớ lại hàm SQTR và hàm SQR trong
Pascal.
Chương trình:
Program Bai3tr92toan11For;

Var u,n : integer;
Begin
U:= 3;
Writeln(‘5 so hang dau cua day so la:’);
Write(u:5);
For n:=2 to 5 do
Begin
U:=SQRT(1+SQR(u));
Write(u:5);
End;
Readln;
End.
Bài 9
Từ 0 giờ đến 12 giờ trưa đồng hồ đánh bao nhiêu tiếng, nếu nó chỉ đánh
chuông báo giờ và số tiếng chuông bằng số giờ? Viết chương trình thực hiện
yêu cầu trên.
(Nguồn: Bài 5-Trang98-SGK Đại số11)[11]
Đây là bài toán giúp học sinh nhớ lại tính chất cấp số cộng. Theo yêu cầu
bài toán giáo viên hỏi học sinh lập ra công thức tính U n và công sai của cấp số
cộng là bao nhiêu. Từ kiến thức toán học của các em giáo viên hướng học sinh
tới cách giải bài toán thông qua ngôn ngữ lập trình. U 1=0; Un=Un-1+1. Bài này sẽ
sử dụng cấu trúc lặp để giải quyết, sau mỗi lần lặp máy tính sẽ tính được một số
hạng của dãy số dựa vào số hạng trước đó. Tương ứng là ta sẽ đếm được số
tiếng chuông báo ở từng thời điểm giờ nhất định.
Chương trình:
Program Bai5tr98toan11While;
Var u,n : integer;
Begin
U:= 0;n:=0;
While n<=12 do

Begin
U:=u+n;
n:=n+1;
End;
Writeln(‘Tong so tieng chuong la: ’,u);
Readln;
End.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục
* Đối với giáo viên:
16


- Hiệu quả đầu tiên mà dễ nhận thấy nhất của sáng kiến kinh nghiệm là việc
giáo viên Tin học tiếp cận được với nội dung đổi mới giáo dục hiện nay đó là
dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn.
* Đối với học sinh:
- Học sinh rất có hứng thú với môn học vì được củng cố lại những kiến thức
ở các môn học mà mình yêu thích, đồng thời nhìn rõ tính ứng dụng của ngôn
ngữ lập trình trong học tập.
- Ý thức tôn trọng môn học của học sinh được nâng lên rõ rệt.
Cụ thể trong năm học 2018 -2019 tôi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong
học kì 1 vào 4 lớp 11 tôi dạy tương đương với số học sinh là 158 học sinh. Kết
quả tôi thu được như sau:
Lớp/sỹ số
11b3- 39 hs
11b4- 41 hs
11b6- 47 hs
11b8- 31hs
Tổng số 158 hs


Thích học
Số lượng
%
23
59%
22
54%
21
45%
14
45%
33
21%

Bình thường
Số lượng
%
13
33%
10
24%
17
36%
7
23%
63
40%

Không thích
Số lượng

%
3
8%
9
22%
9
19%
10
32%
62
39 %

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua việc tìm hiểu lộ trình đổi mới giáo dục của Bộ giáo dục và Đào tạo
Việt Nam và việc đổi mới phương pháp dạy học môn Tin học trường Trung học
phổ thông Hoàng Lệ Kha, tôi đã đưa ra một số biện pháp để ứng dụng trong việc
dạy tốt môn Tin học nhằm khích lệ học sinh yêu thích hơn môn Tin học. Đặc
biệt dạy học lập trình là một trong những phần khó và không ít giáo viên trong
trường tôi, cũng như một số giáo viên ở trường khác đều gặp phải không ít
những khó khăn. Chính vì vậy trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi muốn đưa ra
một cách tiếp cận môn Tin học một cách tự nhiên dựa vào sự yêu thích say mê
sẵn có từ các môn học khác trong mỗi em học sinh. Trong quá trình nghiên cứu
sẽ không tránh được những thiếu sót rất mong sự góp ý, bổ sung của các thầy,
cô, đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn thiện hơn, giúp ích cho công tác giáo
dục chung được tốt hơn.
3.2. Kiến nghị
Sáng kiến kinh nghiệm này có thể coi là quyển 1 trong quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu của tôi vì nó mới chỉ áp dụng cho 2 chương II và III trong học kì 1.
Đối với học sinh, bước đầu đã có sự cảm tình, yêu thích môn học thì đó sẽ là

một nền tảng tốt để các em tiếp cận thuận lợi tới những kiến thức khó hơn trong
lập trình ở kỳ 2. Nội dung tích hợp này tôi có hướng phát triển tiếp theo cho
phần mảng, tệp và chương trình con ở kỳ 2 (quyển 2).

17


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hải

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Luật Giáo dục ( Điều 28)
[2]. Sách giáo khoa và sách giáo viên Tin học 11 (NXB Giáo dục)
[3]. Ngôn ngữ lập trình Pascal - Quách Tuấn Ngọc
[4]. Sách giáo khoa Đại số 10 (NXB Giáo dục)
[5]. Sách giáo khoa Đại số 10 Nâng cao (NXB Giáo dục)
[6]. Sách giáo khoa Hình học 10 (NXB Giáo dục)
[7]. Sách giáo khoa Hình học 10 Nâng cao (NXB Giáo dục)
[8]. Sách giáo khoa Vật lí 10(NXB Giáo dục)
[9]. Sách giáo khoa Vật lí 11 (NXB Giáo dục)

[10]. Sách Bài tập Tin học 11 (NXB Giáo dục)
[11]. Sách giáo khoa Đại số 11(NXB Giáo dục)

19


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả : Nguyễn Thị Hải
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Hoàng Lệ Kha

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

1.
2.


20