Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thiết lập và sử dụng công thức xác định tỉ lệ các kiểu hình để giải quyết nhanh bài toán quy luật di truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.42 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

TRƯỜNG THPT HỒNG LỆ KHA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
THIẾT LẬP VÀ SỬ DỤNG CƠNG THỨC
XÁC ĐỊNH TỈ LỆ CÁC KIỂU HÌNH ĐỂ GIẢI QUYẾT NHANH
BÀI TOÁN QUI LUẬT DI TRUYỀN

Người thực hiện: Nguyễn Bá Nam
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Sinh học

THANH HỐ NĂM 2019

0


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………...2
1.2. Mục đích nghiên cứu …………………………….........................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ………………………...........................................3
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm……………………………….3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm……………………………………………...4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………...4
2.2. Thực trạng ………………………………………………………………….4


2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề………………………………………….4
2.3.1. Một số khái niệm, kí hiệu cơ bản trong bài tốn quy luật di truyền ……...4
2.3.2. Xác định qui luật xuất hiện của tỉ lệ kiểu hình trong các phép lai ……….5
2.3.3. Thiết lập công thức ……………………………………………………….8
2.3.3.1. Các bước cơ bản trong giải một bài toán quy luật di truyền. ………….8
2.3.3.2. Thiết lập công thức cụ thể………………………………………………8
2.3.4. Áp dụng……………………………….…………………………………..8
2.3.4.1. Dạng 1: Đề bài cho biết kiểu hình thuộc 2 tính trạng lặn. .......................8
2.3.4.2. Dạng 2: Đề bài cho biết kiểu hình thuộc 1 tính trạng trội, 1 tính trạng
lặn........................................................................................................................10
2.3.4.3. Dạng 3: Đề bài cho biết kiểu hình thuộc 2 tính trạng trội......................12
2.3.4.4. Dạng 4: Dạng tổng hợp..........................................................................13
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường…….................................................................15
3. Kết luận, kiến nghị …………………….........................................................18
3.1. Kết luận........................................................................................................18
3.2. Kiến nghị......................................................................................................18
Tài liệu tham khảo………………………………………...................................19
Danh mục sáng kiến............................................................................................20

1


1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Theo quan điểm dạy học: học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn liền với
thực tiễn. Đó là phương châm giảng dạy ở mọi cấp học nói chung và ở bậc
THPT nói riêng. Do đó, mục đích của q trình dạy học không chỉ đơn thuần
cung cấp cho học sinh kiến thức lý thuyết, mà còn phải hướng dẫn học sinh vận
dụng kiến thức vào việc giải bài tập và giải quyết một số vấn đề thực tế có liên

quan, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
Ngày nay khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh đặc biệt là công nghệ
thông tin và công nghệ sinh học. Để theo kịp sự phát triển của khoa học để hoà
nhập vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế về tri thức ngành giáo dục của nước ta
phải đào tạo ra những con người có trình độ văn hoá cao, năng động và đầy sáng
tạo. Sự gia tăng về khối lượng tri thức, sự đổi mới về khoa học tất yếu đòi hỏi
phải đổi mới phương pháp dạy học. Để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi với
hình thức trắc nghiệm như hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập.
Nếu trước đây việc học và thi môn Sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng
câu, từng chữ hoặc đối với bài toán học sinh phải giải trọn vẹn các bài tốn qua
nhiều khâu, nhiều bước. Thì nay học sinh phải nắm được các kiến thức cơ bản
trọng tâm đã học, vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định,
nhận biết các đáp án đúng, sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các
câu bài tập vận dụng cao làm thế nào để có thể giải được kết quả nhanh nhất mà
không mất nhiều thời gian? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên dạy
bậc Trung học. Trước thực tế đó, địi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng cách dạy
riêng của mình. Thực tế hiện nay, chương trình sách giáo khoa Sinh học 12 thời
gian dành cho phần bài tập nói chung và phần quy luật di truyền nói riêng rất ít
nhưng ngược lại trong các đề thi tỉ lệ điểm của phần này không nhỏ; khối lượng
kiến thức nhiều, nhiều bài tập áp dụng ở mức vận dụng cao. Tôi thấy khoảng
thời lượng trong phân phối chương trình thì giáo viên khó có thể truyền đạt hết
cho học sinh lĩnh hội tốt về phương pháp vận dụng. Do đó, mỗi giáo viên có
cách dạy riêng cho mình hướng dẫn các em vận dụng lí thuyết tìm ra cơng thức
và cách giải nhanh để đạt hiệu quả cao trong học tập.
Trong q trình dạy học tại trường THPT Hồng Lệ Kha ở các lớp nâng cao
kiến thức tơi đã tìm tịi, phát hiện ra quy luật và đã thiết lập, sử dụng cơng thức
xác định tỉ lệ các kiểu hình để giải quyết nhanh bài toán quy luật di truyền.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Phát hiện ra quy luật về kết quả các kiểu hình tạo ra ở đời con qua các phép
lai của bài tốn quy luật di truyền. Từ đó, xây dựng công thức chung để vận

dụng giải quyết nhanh các bài tốn mà khơng cần trình tự các bước của một bài
tốn tự luận. Từ đó, tạo hứng thú, niềm tin trong việc học môn Sinh học, thúc
đẩy ý thức tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo của học sinh trong học tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh khối 12 tại trường THPT Hoàng Lệ Kha trong các giờ luyện tập, ôn
tập chương, ôn luyện thi THPT Quốc gia và bồi dưỡng học sinh giỏi qua các
năm học.
2


1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu kết quả của các phép lai bằng phương pháp “thủ công” (viết sơ đồ
lai) để rút ra quy luật xuất hiện của các kiểu hình ở đời con lai.
- Hệ thống các công thức và vận dụng vào các bài tập nâng cao trong các tài liệu
tham khảo và các đề thi Đại học.
1.4.2. Thực nghiệm thực tế giảng dạy:
- Kinh nghiệm dạy học của cá nhân.
- Tham khảo về chuyên môn của đồng nghiệp.
- Thực hiện và đối chiếu kết quả vận dụng kiểm tra và thi THPT của học sinh.
1.5. Những điểm mới của SKKN:
Xây dựng được các cơng thức xác định tỉ lệ các kiểu hình để giải nhanh các
bài toán trắc nghiệm trong phần qui luật di truyền, đặc biệt là những bài vận
dụng cao để phục vụ kỳ thi THPT Quốc gia.

3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:

Nội dung Quy luật di truyền là kiến thức trọng tâm của chương trình sinh học
12, mỗi quy luật di truyền là một dạng bài tập, một bài tập vận dụng cao có thể
tổng hợp nhiều quy luật di truyền. Do đó, để giải quyết một bài tập, học sinh cần
nắm vững kiến thức của tất cả các quy luật để xác định quy luật di truyền trong
bài toán mới giải quyết được các vấn đề tiếp theo. Trong thực tế, đối với học
sinh, việc lĩnh hội kiến thức của chương này rất khó nên việc vận dụng càng khó
khăn hơn, đến nỗi có nhiều học sinh dạng bài tập này coi như là “nỗi ám ảnh”.
2.2. Thực trạng:
Trong quá trình trực tiếp tham gia giảng dạy bộ môn Sinh học THPT, đặc biệt
tham gia dạy các lớp nâng cao để thi THPT quốc gia, bồi dưỡng các lớp học sinh
giỏi tại trường THPT Hoàng Lệ Kha nhiều năm, tôi nhận thấy việc giải các bài
toán quy luật di truyền của đa số học sinh rất hạn chế, đa số các em rất máy
móc, khơng hiểu các bước trong giải một bài toán nên hầu như khi làm bài tập
trắc nghiệm các em chọn theo hướng “hên xui”. Hầu hết học sinh chỉ dừng lại ở
mức độ cơ bản ghi các sơ đồ lai cho sẵn cịn các dạng vận dụng thì chưa vận
dụng nhanh được.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, qua quá trình trực tiếp giảng dạy, nghiên
cứu, tích lũy cũng như tham khảo, trao đổi với đồng nghiệp, bản thân tôi nhận
thấy cần có một giải pháp thiết thực và xin đề xuất một số ý kiến, quan điểm của
bản thân về “Thiết lập và sử dụng công thức xác định tỉ lệ các kiểu hình để
giải quyết nhanh bài toán quy luật di truyền”
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Một số khái niệm, kí hiệu cơ bản trong bài toán quy luật di truyền:
Để lĩnh hội và vận dụng kiến thức phần Quy luật di truyền học sinh cần nắm
vững:
* Tính trạng: là các đặc điểm cụ thể về cấu trúc, hình thái, chức năng của cơ thể
sinh vật. Có 2 loại: tính trạng thường và tính trạng giới tính (đực và cái).
* Kiểu hình: là các trạng thái khác nhau của cùng một tính trạng  một tính
trạng gồm 2 hay nhiều kiểu hình.
* Alen:

- Nguồn gốc của alen là do đột biến gen vào các vị trí khác nhau của gen  một
gen có 2 hay nhiều alen (các alen của 1 gen thường khác nhau ở một hoặc vài
cặp Nucleotit).
- Alen là trạng thái khác nhau của cùng 1 gen quy định các kiểu hình khác nhau
của cùng 1 loại tính trạng.
+ alen trội quy định kiểu hình trội, alen lặn quy định kiểu hình lặn.
+ alen trội có thể hồn tồn át alen lặn (trội hồn tồn) hoặc có thể khơng hồn
tồn át alen lặn (trội khơng hồn tồn) hoặc 2 alen trội có thể trội ngang nhau
(đồng trội).
- 1 gen có nhiều alen, cơ thể lưỡng bội (trừ giao tử) chỉ chứa 2 trong các alen
của gen.
4


- Gen alen (các alen nằm cùng vị trí trên 1 cặp NST tương đồng) và gen không
alen (các alen nằm ở vị trí khác nhau trên 1 cặp NST tương đồng hoặc trên các
cặp NST tương đồng khác nhau)
* Kiểu gen: là tập hợp các gen trên NST có trong mỗi tế bào, khi nói đến kiểu
gen của 1 cơ thể thì chỉ nói đến 1 số gen đang xét.
- Kiểu gen đồng hợp tử: chứa 2 alen giống nhau của cùng 1 gen
- Kiểu gen dị hợp tử: chứa 2 alen khác nhau của cùng 1 gen
* Thể đồng hợp và thể dị hợp:
- Thể đồng hợp là cơ thể mang KG đồng hợp tử (thuần chủng)
- Thể dị hợp là cơ thể mang KG dị hợp tử (khơng thuần chủng)
* Dịng thuần: gồm các cá thể cùng lồi có KG giống nhau và đồng hợp về tất
cả các cặp gen đang xét.
* Một số kí hiệu: P: Bố mẹ, F1, F2, x (phép lai), Pa (Lai phân tích), Fa,…..
2.3.2. Xác định quy luật xuất hiện của tỉ lệ kiểu hình trong các phép lai:
Giả sử, gen trội (A, B) quy định kiểu hình trội và trội hồn toàn so với alen lặn
tương ứng (a, b) quy định kiểu hình lặn. Cho các phép lai sau, xác định tỉ lệ kiểu

hình xuất hiện ở đời con.
* Trường hợp 1:
P:
AaBb
x
AaBb
F1: 56,25% A-B- : 18,75% A-bb : 18,75% aaB- : 6,25% aabb
 Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
 56,25% = 6,25% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - tỉ lệ kiểu hình 2 lặn
(aabb)
 18,75% = 25% - 6,25%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - tỉ lệ kiểu hình 2 trội (AB-)
18,75% = 75% - 56,25%
* Trường hợp 2:
P:

AB
ab

x

AB
(khơng có hoán vị cả bố và mẹ)
ab

F1: 75% A-B- : 25% aabb
 Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%

 75% = 25% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - tỉ lệ kiểu hình 2 lặn
(aabb)
 0% = 25% - 25%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (AB-)
 0% = 75% - 75%
* Trường hợp 3:
5


P:

AB
ab

x

Ab
(khơng có hốn vị cả bố và mẹ)
aB

F1: 50% A-B- : 25% A-bb: 25% aaB Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
 50% = 0% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - tỉ lệ kiểu hình 2 lặn
(aabb)
 25% = 25% - 0%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (AB-)
 25% = 75% - 50%
* Trường hợp 4:

P:

Ab
aB

x

Ab
(khơng có hốn vị cả bố và mẹ)
aB

F1: 50% A-B- : 25% A-bb : 25% aaB-.
 Quy luật: tương tự trường hợp 3
* Trường hợp 5:
P:

AB
ab

x

AB
(có hốn vị cả bố và mẹ với tần số f bất kì.
ab

Ví dụ: f = 24%)
G: AB = ab = 38%
AB = ab = 38%
Ab = aB = 12%
Ab = aB = 12%

F1: 64,44%A-B-: 10,56% A-bb: 10,56%aaB-: 14,44% aabb
 Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
 64,44% = 14,44% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn
(aabb)
 10,56% = 25% - 14,44%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (AB-)
10,56% = 75% - 64,44%
* Trường hợp 6:
P:

AB
(f =24%)
ab

x

Ab
( f = 24%)
aB

G: AB = ab = 38%
AB = ab = 12%
Ab = aB = 12%
Ab = aB = 38%
F1: 54,56%A-B-: 20,44% A-bb: 20,44%aaB-: 4,56% aabb
 Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
 54,56% = 4,56% + 50%

- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn
(aabb)
6


 20,44% = 25% - 4,56%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (AB-)
 20,44% = 75% - 54,56%
* Trường hợp 7:
P:

Ab
(f =24%)
aB

x

Ab
( f = 24%)
aB

G: AB = ab = 12%
AB = ab = 12%
Ab = aB = 38%
Ab = aB = 38%
F1: 51,44%A-B-: 23,56% A-bb: 23,56% aaB-: 1,44% aabb
 Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
 51,44% = 1,44% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn

(aabb)
 23,56% = 25% - 1,44%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (AB-)
23,56% = 75% - 51,44%
* Trường hợp 8:
P:
G:

Ab
(không có hốn vị) x
aB

Ab
( f = 24%)
aB

AB = ab = 12%
Ab = aB = 38%
F1: 50% A-B-: 25% A-bb: 25% aaB Quy luật: tương tự trường hợp 3
* Trường hợp 9:
P:

Ab = aB = 50%

Ab
( f = 24%)
aB

x


AB
(khơng có hốn vị)
ab

G:

Ab = aB = 38%
AB = ab = 50%
AB = ab = 12%
F1: 56% A-B-: 19% A-bb: 19% aaB-: 6% aabb
 Quy luật:
- Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (A-B-) = Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn (aabb) + 50%
 56% = 6% + 50%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 25% - Tỉ lệ kiểu hình 2 lặn
(aabb)
 19% = 25% - 6%
- Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn (A-bb hoặc aaB-) = 75% - Tỉ lệ kiểu hình 2 trội (AB-)
 19% = 75% - 56%
* Trường hợp 10:
P:

Ab
(khơng có hoán vị)
aB

x

AB
( f = 24%)
ab

7


G:

Ab = aB = 50%

AB = ab = 38%
Ab = aB = 12%

F1: 50% A-B-: 25% A-bb: 25% aaB Quy luật: tương tự trường hợp 3
2.3.3. Thiết lập công thức:
2.3.3.1. Các bước cơ bản trong giải một bài toán quy luật di truyền:
Để vận dụng công thức trên học sinh phải nắm vững các bước cơ bản trong
giải một bài tập quy luật di truyền theo dạng tự luận:
- Bước 1: xác định tính trạng trội và lặn (nếu đề bài chưa cho) và quy ước gen.
- Bước 2: xác định quy luật di truyền của tính trạng.
- Bước 3: viết sơ đồ lai, trả lời các thông tin từ đề bài.
2.3.3.2. Thiết lập công thức cụ thể:
Ở đời con của phép lai giữa 2 cơ thể bố mẹ dị hợp 2 cặp gen, tỉ lệ các kiểu
hình xuất hiện được xác định như sau:
- Dựa vào tỉ lệ của một loại kiểu hình nào đó cho sẵn trong đề bài hoặc có thể
xác định được từ đề bài thì có thể xác định được các kiểu hình cịn lại theo cơng
thức:
+ Tỉ lệ kiểu hình trội, trội = Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn + 50%
 Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn = Tỉ lệ kiểu hình trội, trội – 50%
+ Tỉ lệ mỗi kiểu hình trội, lặn (hoặc lặn, trội) = 25% - tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn
 Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn + tỉ lệ mỗi kiểu hình trội, lặn (hoặc lặn, trội) = 25%
+ Tỉ lệ mỗi kiểu hình trội, lặn (hoặc lặn, trội) = 75% - tỉ lệ kiểu hình trội, trội
 Tỉ lệ mỗi kiểu hình trội, lặn (hoặc lặn, trội) + tỉ lệ kiểu hình trội, trội = 75%

- Điều kiện sử dụng công thức:
+ Bố mẹ dị hợp 2 cặp gen về các gen đang xét.
+ Mỗi gen quy định một tính trạng và tính trạng trội là trội hồn tồn.
+ Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường.
2.3.4. Áp dụng:
2.3.4.1. Dạng 1: Đề bài cho biết kiểu hình thuộc 2 tính trạng lặn.
Bài tốn 1: Ở một lồi thực vật, gen quy định hạt dài trội hoàn toàn so với alen
quy định hạt tròn; gen quy định hạt chín sớm trội hồn tồn so với alen quy định
hạt chín muộn. Cho cây có kiểu gen dị hợp tử về 2 cặp gen tự thụ phấn đời con
thu được 3600 cây, trong đó có 144 cây có kiểu hình hạt trịn, chín muộn. Biết
rằng khơng có đột biến, hốn vị gen xảy ra ở cả 2 giới với tần số bằng nhau.
Theo lí thuyết, số cây ở đời con có kiểu hình hạt dài, chín muộn là bao nhiêu?
A. 756 cây.
B. 826 cây.
C. 576 cây.
D. 628 cây.
Bài giải:
* Cách 1: Theo cách giải “thủ công” thông thường:
- Theo đề, mỗi gen quy định một tính trạng, các tính trạng di truyền theo quy
luật hoán vị gen.
- Qui ước gen: gen A: hạt dài, gen a: hạt tròn
Gen B: hạt chín sớm, gen b: hạt chín muộn

8


AB
Ab
hoặc
) tự thụ phấn, F2 thu được cây có kiểu hình

ab
aB
ab
144
hạt trịn, chín muộn ( ) chiếm tỉ lệ:
= 4%
ab
3600

- F1 dị hợp tử 2 cặp gen (

- Vì hốn vị gen xảy ra ở 2 giới với tần số như nhau, nên giao tử ab của mỗi bên
F1 tạo ra với tỉ lệ bằng nhau  giao tử ab = 4% = 20% (là giao tử hốn vị vì <
25%)
Ab
(f = 40%)
aB
Ab
- Sơ đồ lai: F1 x F1:
(f = 40%)
aB
 kiểu gen của F1:

GF1: AB = ab = 20%
Ab = aB = 30%

x

Ab
(f = 40%)

aB

AB = ab = 20%
Ab = aB = 30%

Ab
Ab
+ 12%
= 21%
Ab
ab
- Vậy, số lượng cây hạt dài, chín muộn = 21% x 3600 = 756 cây  Chọn đáp

F2: cây có kiểu hình dài, chín muộn: 9%

án: A
* Cách 2: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.
- Theo đề, F1 dị hợp 2 cặp gen.
+ Bước 2: tìm tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn (hạt trịn, chín muộn).
- Ở F2, tỉ lệ cây hạt trịn, chín muộn (kiểu hình lặn, lặn):

144
= 4%.
3600

+ Bước 3: Áp dụng công thức để xác định tỉ lệ kiểu hình trội, lặn: tỉ lệ kiểu hình
trội, lặn = 25% - tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn.
- Hạt dài, chín muộn = 25% - 4% = 21%
Vậy số lượng cây hạt dài, chín muộn = 21% x 3600 = 756 cây  Chọn đáp

án: A
Bài tốn 2: Ở một lồi thực vật, xét sự di truyền của một số locus, A - thân cao
trội hoàn toàn so với a thân thấp: B - hoa đỏ trội hoàn toàn so với b - hoa vàng;
D - quả trịn trội hồn tồn so với d- quả dài. Locus chi phối tính trạng chiều cao
và màu hoa liên kết, cịn locus chi phối hình dạng quả nằm trên 1 nhóm gen liên
kết khác. Cho giao phấn giữa 2 cây P đều thuần chủng được F 1 dị hợp về 3
locus. F1 giao phấn với nhau được F2. Trong đó cây có kiểu hình thân thấp, hoa
vàng, quả trịn chiếm tỷ lệ 3%. Biết rằng diễn biến giảm phân ở 2 bên bố và mẹ
như nhau. Theo lý thuyết, cây có kiểu hình thân cao. hoa đỏ, quả dài ở F 2 chiếm
tỷ lệ:
A. 54%
B. 50%
C. 13,5%
D. 40,5%
Bài giải: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.
- Theo đề, F1 dị hợp 3 cặp gen giao phấn. F2 thu được kiểu hình thấp, vàng, trịn
(aa, bb, D-) = 0,03
+ Bước 2: tìm tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn (thân thấp, hoa vàng).

9


- Theo đề, F1 dị hợp 3 cặp gen giao phấn. F2 thu được kiểu hình thấp, vàng, trịn
(aa, bb, D-) = 0,03  thấp, vàng (

0,03
ab
)=
= 0,04 = 4%.

0,75
ab

+ Bước 3: Áp dụng công thức để xác định tỉ lệ kiểu hình trội, trội: Tỉ lệ kiểu
hình trội, trội = Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn + 50%.
 Kiểu hình thân cao, hoa đỏ = 4% + 50% = 54%
Vậy kiểu hình cây thân cao, hoa đỏ, quả dài chiếm tỉ lệ: 54% x 25% = 13,5%
 Chọn đáp án: C
Bài tốn 3: Ở một lồi động vật, alen A quy định lơng xám trội hồn tồn so
với alen a quy định lông hung; alen B quy định chân cao trội hoàn toàn so với
alen b quy định chân thấp; alen D quy định mắt nâu trội hoàn toàn so với alen d
quy định mắt đen. Phép lai P: ♀

AB D d
Ab d
X X x♂
X Y thu được F1. Trong tổng
ab
aB

số cá thể F1, số cá thể cái có lông hung, chân thấp, mắt đen chiểm tỉ lệ 1%. Biết
q trình giảm phân khơng xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai
giới với tần số như nhau. Theo lí thuyết, số cá thể lơng xám dị hợp, chân thấp,
mắt nâu ở F1 chiếm tỉ lệ
A. 2%
B. 17%
C. 8,5%
D. 10%
Bài giải: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.

- Theo đề, P: ♀

AB D d
Ab d
X X x♂
XY
ab
aB

F1: ♀ có lông hung, chân thấp, mắt đen (

ab d d
X X ) chiếm tỉ lệ 1%.
ab

+ Bước 2: tìm tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn (lơng hung, chân thấp).
- Lơng hung, chân thấp (

ab
1%
)=
= 0,04 (Vì phép lai ♀ XDXd x ♂ XdY tạo F1
ab
25%

có KG XdXd chiếm 25%)
+ Bước 3: Áp dụng công thức để xác định tỉ lệ kiểu hình trội lặn: tỉ lệ kiểu hình
trội, lặn (lơng xám, chân thấp ) = 25% - tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn ( lông hung, chân
thấp) = 25% - 4% = 21%
+ Bước 4: Xác định tỉ lệ số cá thể lông xám dị hợp, chân thấp, mắt nâu ở F1

Ab
Ab
Vậy kiểu hình A-bb = 0,21% 
+
= 21%

Ab
ab
Ab
ab
Ab
- Ta lại có tỉ lệ kiểu gen
=
= 4% 
= 21% - 4% = 17%
Ab
ab
ab

- Vậy tỉ lệ số cá thể lông xám dị hợp, chân thấp, mắt nâu ở F 1 = 17% x 50% =
8,5%
(Vì phép lai ♀ XDXd x ♂ XdY tạo F1 có kiểu hình mắt nâu chiếm 50%)
 Chọn đáp án C.
2.3.4.2. Dạng 2: Đề bài cho biết kiểu hình thuộc 1 tính trạng trội, 1 tính
trạng lặn.
Bài toán 1: Khi lai thứ lúa thân cao, hạt gạo trong với thứ lúa thân thấp, hạt gạo
đục thu được F1 toàn thân cao, hạt đục. Cho F1 tự thụ phấn F2 gồm 15600 cây
với 4 kiểu hình, trong đó 3744 cây thân cao, hạt trong. Biết rằng mỗi cặp tính
10



trạng chỉ do một cặp gen qui định và mọi diễn biến của nhiễm sắc thể trong
giảm phân ở tế bào noãn và tế bào sinh hạt phấn là giống nhau. Tần số hoán vị
gen là
A. 20%
B. 18%
C. 24%
D. 12%
Bài giải: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.
- Thân cao, hạt gạo đục là trội hoàn toàn so với thân thấp, hạt gạo trong.
- F1 dị hợp 2 cặp gen vì Pt/c.
+ Bước 2: tìm tỉ lệ kiểu hình trội, lặn (thân cao, hạt gạo trong).
- Ở F2, tỉ lệ cây thân cao, hạt gạo trong (kiểu hình trội, lặn):

3744
= 24%
15600

+ Bước 3: Áp dụng cơng thức để xác định tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn: Tỉ lệ kiểu hình
lặn, lặn = 25% - Tỉ lệ kiểu hình 1 trội, 1 lặn
 Kiểu hình thân thấp, hạt gạo trong = 25% - 24% = 1%
+ Bước 4: Xác định tần số hoán vị gen
Vậy giao tử chứa cả 2 gen lặn được tạo ra từ F1 = 1% = 0,01 (giao tử hoán vị)
 Tần số hoán vị gen = 2 x 0,01 = 0,02  Chọn đáp án: A
Bài toán 2: Ở một loài thực vật, cho cây thân cao, hoa trắng thuần chủng lai với
cây thân thấp, hoa đỏ thuần chủng, F 1 thu được toàn cây thân cao, hoa đỏ. Cho
F1 tự thụ phấn; ở F2 thu được 4 kiểu hình trong đó kiểu hình thân cao, hoa trắng
chiếm tỉ lệ 24%. Biết mỗi gen quy định một tính trạng và gen nằm trên nhiễm
sắc thể thường. Mọi diễn biến của nhiễm sắc thể trong giảm phân ở tế bào sinh

hạt phấn và tế bào sinh noãn giống nhau đồng thời khơng có đột biến phát sinh.
Tỉ lệ kiểu hình cây thân cao, hoa đỏ là:
A. 0,51
B. 0,62
C. 0,01
D. 0,24
Bài giải: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.
- Theo đề, kiểu hình thân cao, hoa đỏ trội hoàn toàn so với thân thấp, hoa trắng
và F1 dị hợp 2 cặp gen.
- F2: 4 kiểu hình trong đó kiểu hình thân cao, hoa trắng (trội, lặn) chiếm tỉ lệ
24%.
+ Bước 2: tìm tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa đỏ
Áp dụng công thức: Tỉ lệ kiểu hình trội, trội = 75% - tỉ lệ kiểu hình trội, lặn =
75% - 24% = 51%
 Chọn đáp án A
Bài tốn 3: Ở một lồi thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một cặp gen quy
định, tính trạng hình dạng quả do một cặp gen khác quy định. Cho cây hoa đỏ,
quả tròn thuần chủng giao phấn với cây hoa vàng, quả bầu dục thuần chủng (P),
thu được F1 gồm 100% cây hoa đỏ, quả tròn. Cho các cây F 1 tự thụ phấn, thu
được F2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây hoa đỏ, quả bầu dục chiếm tỉ lệ 9%.
Biết rằng trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị
gen với tần số như nhau. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng với
phép lai trên?
(1) F2 có 9 loại kiểu gen.
11


(2) F2 có 5 loại kiểu gen cùng quy định kiểu hình hoa đỏ, quả trịn.
(3) ở F2 có 3 loại KG quy đinh cây vàng, tròn

(4) Ở F2 , số cá thể có kiểu gen giống kiểu gen của F1 chiếm tỉ lệ 50%.
(5) F1 xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
(6) Cây F1 có kiểu gen

Ab
aB

A. 4.
B. 1.
C. 3.
D. 2.
Bài giải: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.
- Hoa đỏ (A), quả trịn (B) trội hồn tồn so với hoa vàng (a), quả bầu dục (b).
- Pt/c nên F1 dị hợp 2 cặp gen
- Theo đề, F2 có cây hoa đỏ, quả bầu dục (trội, lặn) chiếm tỉ lệ 9%.
+ Bước 2: xác định tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn (cây hoa vàng, quả bầu dục)
- Áp dụng công thức: cây hoa vàng, quả bầu dục (

ab
) = 25% - 9% = 16%
ab

+ Bước 3: xác định giao tử ab là giao tử liên kết hay giao tử hoán vị
- Giao tử ab của mỗi bên F1 tạo ra = 16% = 40% (giao tử liên kết)
+ Bước 4: xác định tần số hoán vị gen và kiểu gen của F1
AB
- Giao tử hoán vị = 10%  tần số hốn vị f = 20% và F1 có KG
ab


+ Bước 5: Xác định các thông tin khác qua suy luận ý đúng
- Ý đúng là: 2, 5
 Chọn đáp án D
2.3.4.3. Dạng 3: Đề bài cho biết kiểu hình thuộc 2 tính trạng trội.
Bài tốn 1: P thuần chủng khác nhau 2 tính trạng tương phản, F 1 thu được đồng
loạt cây cao, hoa đỏ. Cho F1 tạp giao với nhau thu được F2 có 10000 cây gồm 4
kiểu hình trong đó cây cao, hoa đỏ có 6600 cây, cịn lại là 3 kiểu hình khác. Cây
mang cả 2 tính trạng lặn có số lượng là
A. 900
B. 1600
C. 625
D. 1875
Bài giải: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.
- Cây thân cao, hoa đỏ trội hồn tồn so với kiểu hình cịn lại
- Pt/c nên F1 dị hợp 2 cặp gen
- Theo đề, F2 có cây thân cao, hoa đỏ thuộc 2 tính trạng trội chiếm 66%
+ Bước 2: xác định tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn
- Áp dụng cơng thức: Tỉ lệ kiểu hình trội, trội = Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn + 50%
 Cây mang cả 2 tính trạng lặn = 66% - 50% = 16%
 Cây mang cả 2 tính trạng lặn có số lượng là: 16% x 10000 = 1600 cây
 Chọn đáp án B
Bài toán 2: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a
quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy
định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt
trắng. Thực hiện phép lai P:

AB D d
AB D
X X x

X Y. Trong tổng số các ruồi giấm ở
ab
ab

F1, ruồi giấm đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỷ lệ 15%. Biết rằng không
12


xảy ra đột biến, theo lý thuyết, ở F1 tỷ lệ ruồi giấm cái thân đen, cánh dài, mắt đỏ
là:
A. 11,25%
B. 20%
C. 60%
D. 7,5%
Bài giải: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.
- Theo đề, F1 có: ♂ thân xám, cánh dài, mắt đỏ (A-B- XDY) = 15%
+ Bước 2: xác định tỉ lệ kiểu hình trội, trội (thân xám, cánh dài)
- thân xám, cánh dài (A-B-) =

15%
= 0,6 ( vì P: XDXd x XDY  F1: 25% XDY)
25%

+ Bước 3: xác định tỉ lệ kiểu hình lặn, trội (thân đen, cánh dài)
- Áp dụng cơng thức: Tỉ lệ kiểu hình trội, trội = Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn + 50%
 Tỉ lệ kiểu hình thân đen, cánh cụt (

ab
) = 0,6 – 0,5 = 0,1

ab

 Tỉ lệ kiểu hình thân đen, cánh dài = 25% - 10% = 15%

+ Bước 4: xác định ruồi ♀ thân đen, cánh dài , mắt đỏ
Vậy tỉ lệ ♀ đen, dài , mắt đỏ (aaB- XDX-) = 15% x 50% = 7,5%
(vì P: XDXd x XDY  F1: 25% XDXD : 25%XDXd : 25%XDY : 25%XdY)
 Chọn đáp án D
Bài tốn 3: Cho gen A: lơng xám, gen a: lông trắng; gen B: chân cao, gen b:
chân thấp và gen D: tai vểnh, gen d: tai cụp. Cho rằng gen quy định tính trạng
màu lơng và kích thước chân cùng nằm trên 1 NST thường. Cho F 1 sinh ra từ
phép lai P thuần chủng khác nhau về 3 cặp tính trạng tạp giao với nhau thu được
F2 có 8 kiểu hình trong đó cơ thể mang cả 3 tính trạng trội chiếm 40,5%. Loại cơ
thể mang 3 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ là:
A. 12,5%
B. 1%
C. 25%
D. 4%
Bài giải: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.
- Theo đề, Pt/c nên F1 dị hợp 3 cặp gen tương ứng với 3 cặp tính trạng.
 F1 có kiểu gen

AB
Ab
Dd hoặc
Dd
ab
aB


- F2: có kiểu hình mang 3 tính trạng trội (A-B-D-) chiếm 40,5%
+ Bước 2: xác định tỉ lệ kiểu hình trội, trội đối với hai cặp gen liên kết
- F2: có kiểu hình mang 3 tính trạng trội (A-B-D-) chiếm 40,5%
 Tỉ lệ kiểu hình trội, trội (A-B-) =

40,5%
= 54%
75%

(vì phép lai: Dd x Dd  75%D-: 25%dd)
+ Bước 3: xác định tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn đối với hai cặp gen liên kết
- Áp dụng công thức: Tỉ lệ kiểu hình trội, trội = Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn + 50%
 Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn (aa,bb) = 54% - 50% = 4%
+ Bước 4: xác định tỉ lệ kiểu hình mang 3 tính trạng lặn
- Loại cơ thể mang 3 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ là: 4% x 25% = 1%
 Chọn đáp án: B
2.3.4.4. Dạng 4: Dạng tổng hợp.
13


Bài toán 1: F1 dị hợp hai cặp gen quy định kiểu hình thân thấp, hạt gạo trong.
Cho F1 tự thụ phấn F2 thu được 4 kiểu hình trong đó có 315 cây thân thấp, hạt
gạo đục; 60 cây thân cao, hạt gạo đục. Trong trường hợp một gen quy định một
tính trạng và khơng có đột biến xảy ra. Kiểu gen của F 1 và tần số hoán vị gen (f)

A.

AB
, f = 40%.
ab


B.

AB
, f = 20%.
ab

C.

Ab
, f = 40%.
aB

D.

Ab
, f = 20%.
aB

Bài giải: Theo phương pháp giải của đề tài.
+ Bước 1: nhận xét đề bài.
- Theo đề, F1 dị hợp 2 cặp gen quy định kiểu hình thân thấp, hạt gạo trong nên
thân thấp (A), hạt gạo trong (B) trội hoàn toàn so với thân cao (a), hạt gạo đục
(b).
- F2: có 4 kiểu hình, trong đó có 315 A-bb: 60 aabb
+ Bước 2: xác định tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn (thân cao, hạt gạo đục)
- F2: có 4 kiểu hình, trong đó có 315 A-bb : 60 aabb  5,25A-bb : 1aabb
- Áp dụng công thức:
Tỉ lệ kiểu hình trội, lặn = 25% - Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn
 Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn + Tỉ lệ kiểu hình trội, lặn = 25%

0,25

Vậy, ở F2: % A-bb + % aabb = 25%  % aabb = 6,25 = 0,04
+ Bước 3: xác định giao tử ab liên kết hay hoán vị, kiểu gen của F1, f
Ab
- Giao tử ab = 0,04 = 0,2 (giao tử hoán vị)  Kiểu gen của F1:
và f = 40%.
aB

 Chọn đáp án C.

Bài toán 2: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hồn tồn so với alen b
quy định hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn với alen d quy định
quả vàng; alen E quy định quả trịn trội hồn tồn so với alen e quy định quả dài.
Tính theo lí thuyết, phép lai (P) ♀

Ab DE
Ab De
x♂
trong trường hợp giảm
aB de
aB dE

phân bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán
vị gen giữa các alen B và b với tần số 20%, giữa các alen E và e có tần số 40%,
cho F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả vàng, trịn chiếm tỉ lệ
A. 11,34 %.
B. 8,16 %.
C.10,26 %.

D. 9,69 %.
Bài giải: Theo phương pháp giải của đề tài.
* Bước 1: tách phép lai
- Xét 2 phép lai riêng:
+ Phép lai 1: P:
+ Phép lai 2: P:

Ab
(f = 20%) x
aB
DE

(f = 40%)
de



Ab
(f = 20%)
aB
De
x

(f = 40%)
dE



*Bước 2: xét phép lai 1, xác định tỉ lệ kiểu hình trội, trội (thân cao, hoa tím)
+ Phép lai 1: P:




Ab
(f = 20%) x
aB



Ab
(f = 20%)
aB
14


F1:

ab
= 10% . 10% = 1%
ab

+ Áp dụng công thức: Tỉ lệ kiểu hình trội, trội = Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn + 50%
Do đó, ở F1: tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa tím (A-B-) = 1% + 50% = 51%
*Bước 3: xét phép lai 2, xác định tỉ lệ kiểu hình lặn, trội (quả vàng, trịn)
+ Phép lai 2: P:
F1:



DE

(f = 40%)
de

x



De
(f = 40%)
dE

de
= 30% . 20% = 6%
de

+ Áp dụng cơng thức: Tỉ lệ kiểu hình lặn, trội = 25% - Tỉ lệ kiểu hình lặn, lặn
Do đó, ở F1: tỉ lệ kiểu hình cây quả vàng, tròn (ddE-) = 25% - 6% = 19%
*Bước 4: ghép 2 phép lai xác định tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa tím, quả vàng,
trịn
- Vậy, tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa tím, quả vàng, trịn (A-B-ddE-) ở F1 = 51% x
19% = 9,69%
 Chọn đáp án D.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
- Đề tài áp dụng trong việc dạy theo chuyên đề phần Quy luật di truyền để
hướng dẫn cho học sinh đại trà vận dụng bài tập và nâng cao kiến thức cho học
sinh thi THPT quốc gia.
- Qua hơn hai năm năm tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là học sinh
trường THPT Hoàng Lệ Kha, nhiều học sinh đã u thích mơn Sinh học hơn
trong việc lựa chọn mơn để nâng cao kiến thức và tham gia thi THPT quốc gia

đạt kết quả cao, nhiều học sinh đậu vào các trường đại học uy tín với điểm mơn
sinh đạt khá, giỏi.
- Việc vận dụng các giải pháp trên trong q trình giảng dạy trực tiếp tơi thấy
học sinh vận dụng kĩ năng toán học trong việc giải quyết bài tập này rất đơn
giản, không cần phải ghi một sơ đồ lai cụ thể trong các bước giải một bài tập
quy luật di truyền. Từ đó, kích thích niềm đam mê mơn Sinh học ở học sinh,
hình thành ý thức tự học, tư duy sáng tạo,.... Từng bước góp phần nâng cao chất
lượng bộ mơn, góp phần kích thích niềm đam mê, hạn chế sự chay lười trong
học tập bộ mơn Sinh học.
- Trong q trình nghiên cứu thực nghiệm đề tài thông qua các giải pháp, kỹ
năng phát hiện vấn đề trong giảng dạy cũng như vận dụng các giải pháp trong
hoạt động dạy học ngày một hoàn thiện về kỹ năng sư phạm, củng cố và nâng
cao trình độ chun mơn; góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên trong tổ vững
mạnh về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm cũng như tư duy sáng tạo.
- Trong quá trình thực hiện vận dụng các giải pháp, hình thành cho học sinh
thói quen tự giác tìm hiểu phát hiện khai thác vấn đề, biết phát hiện và tương tự
hóa các dạng bài tập, ... góp phần xây dựng phong cách học tập làm việc khoa
học, hiệu quả; thúc đẩy sự tị mị sáng tạo ở học sinh.
- Thơng qua các giải pháp hình thành cho học sinh thói quen tự đặt vấn đề cần
giải quyết, tự khai thác tìm hiểu phát hiện điểm mới trên cơ sở nền tảng của cái
đã biết. Từ đó, học sinh
15


- Với sáng kiến: “Thiết lập và sử dụng công thức xác định tỉ lệ các kiểu hình
để giải quyết nhanh bài toán quy luật di truyền” nhằm giúp cho học sinh hình
thành và phát triển tư duy; nắm vững và vận dụng tốt các kiến thức và kĩ năng
trong quá trình học và vận dụng. Khắc phục việc giải bài tập nặng về lí thuyết,
vừa nhanh và vừa linh hoạt trong vận dụng nhưng để giải quyết được giải pháp
này có hiệu quả học sinh phải nắm chắc lý thuyết Sinh học nói chung và chương

Quy luật di truyền nói riêng.
- Nội dung cơ bản của sáng kiến có thể xem là tài liệu lưu hành nội bộ, tạo
điều kiện để đồng nghiệp tham khảo trao đổi, học sinh tham khảo tra cứu, giúp
giáo viên cũng như học sinh tiết kiệm thời gian; chi phí khi tìm kiếm tra cứu các
vần đề liên quan.
- Trong năm học 2017- 2018, 2018- 2019 tôi hướng dẫn cho học sinh rèn luyện
kĩ năng giải bài tập qui luật di truyền là học sinh lớp 12A 1, 12A2, có học lực
tương đương nhau và đều là các lớp ban khoa học tự nhiên. Khi dạy phần bài tập
phần này, tôi chia mỗi lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm gồm 20 học sinh – nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng.
* Đề khảo sát để đánh giá đề tài: 5 câu (mỗi câu đánh giá 2 điểm, thời gian 15
phút)
Câu 1: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a
quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hồn tồn so với alen b quy
định hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định quả
vàng; alen E quy định quả trịn trội hồn tồn so với alen e quy định quả dài.
Tính theo lí thuyết, phép lai (P)

AB De
Ab DE
x
, trong trường hợp giảm phân
ab dE
aB de

bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị
gen giữa các alen B và b với tần số 20%, giữa các alen E và e với tần số 30%,
cho F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, trịn chiếm tỉ lệ
A. 55,25%.
B. 29,835%.

C. 30,25%.
D. 54%.
Câu 2: Ở một loài thựcc̣ vật, gen A quy điṇh thân cao; a quy điṇh thân thấp; gen
B quy định quả đỏ; b quy định quả vàng. Khi cho cây thân cao, quả đỏ dị hợp về
2 cặp gen tực̣ thu c̣ phấn thu được số cá thể có kiểu hình thân cao, quả đỏ ở F 1
chiếm 54%. Trong số những cây thân cao, quả đỏ ở F 1, tỉ lệ cây mà trong kiểu
gen chứa 2 gen trội là bao nhiêu? Biết rằng khơng có đột biến và mọi diễn biến
trong giảm phân ở tế bào sinh hạt phấn và sinh noãn là như nhau.
A. 41,5%.
B. 21%.
C. 50%.
D. 48,15%.
Câu 3: Cho phép lai P:

AB D d
Ab d
X X x
X Y thu được F1. Trong tổng số cá thể
ab
aB

F1, số cá thể không mang alen trội của các gen trên chiếm 3%. Biết rằng khơng
xảy ra đột biến nhưng xảy ra hốn vị gen ở 2 giới với tần số bằng nhau. Theo lí
thuyết, ở F1 số cá thể mang alen trội của cả 3 gen trên chiếm tỉ lệ
A. 22%.
B. 28%.
C. 32%.
D. 46%.
Câu 4: Ở 1 loài A: thân cao; a: thân thấp; B: quả đỏ; b: quả vàng. Khi cho cây
thân cao quả đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn thu được số cá thể có kiểu hình

thân cao, quả vàng chiếm 24%. Tỉ lệ cây thân cao, quả đỏ có kiểu gen AB/ab ở
16


đời con là? (Biết rằng mọi diễn biến trong giảm phân ở tế bào sinh hạt phấn và
sinh noãn là như nhau).
A. 1%
B. 34%
C. 2%
D. 51%
Câu 5: Một cây có kiểu gen

AB De
tự thụ phấn, đời con thu được nhiều loại
ab dE

kiểu hình trong đó kiểu hình trội về 4 tính trạng là 33,165%. Nếu khoảng cách di
truyền giữa A và B 1à 20cM thì khoảng cách di truyền giữa D và e là:
A. 30cM
B. 10 cM
C. 40 cM
D. 20 cM
Sau khi cho các em làm bài kiểm tra 15 phút với 5 câu trắc nghiệm, tôi thu được
kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
8,0→10,0

6,5→7,75
5,0→6,25
3,5→4,75
<3,5
SL
Tỷ lệ SL
Tỷ lệ SL
Tỷ lệ SL
Tỷ lệ SL
Tỷ lệ
Nhóm
thực
nghiệm
A1
Nhóm
đối
chứng
A1
Nhóm
thực
nghiệm
A2
Nhóm
đối
chứng
A2

8

40%


7

35%

5

25%

0

0%

0,0

0%

1

5%

3

15%

12

60%

04


20%

0

0%

6

30%

7

35%

7

35%

0

0%

0,0

0%

0

0%


1

5%

11

55%

07

35%

01

5%

* Tóm lại: khi nhóm học sinh được hướng dẫn thực nghiệm theo phương pháp
của đề tài thì việc vận dụng được nhanh và hiệu quả hơn, thời gian làm bài đảm
bảo. Cịn nhóm khơng được hướng dẫn đối chứng làm bài chọn theo hướng “hên
xui”, hoặc không kịp thời gian vì các em phải loay hoay với việc vận dụng và
viết sơ đồ lai như lý thuyết trong sách giáo khoa.

17


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Với sáng kiến nêu trên, đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững kiến thức phần
Di truyền học nói chung và Quy luật di truyền nói riêng để giúp cho học sinh

nắm vững các bước cơ bản để giải một bài toán theo cách “thủ công”, chủ yếu là
nắm đặc điểm di truyền của các tính trạng và sau đó mới vận dụng công thức.
Nếu học sinh không hiểu và nắm chắc các quy luật di truyền thì khơng thể áp
dụng, đơi khi máy móc học sinh lại áp dụng sai với cơng thức đã nêu.
Với đề tài này, tôi đã đưa ra 4 dạng bài tập quy luật di truyền, liên quan đến
xác định và vận dụng xác định tỉ lệ các kiểu hình trong các phép lai thuộc quy
luật di truyền phân li độc lập và di truyền liên kết gen.
Nội dung này sử dụng cho các bài tập xác định tỉ lệ kiểu hình đơn giản và sử
dụng cho các bài tập quy luật di truyền tổng hợp. Có thể xác định được tỉ lệ các
loại kiểu hình mà khơng cần ghi sơ đồ lai cụ thể
3.2. Kiến nghị:
Nếu như sáng kiến trên được phổ biến và được thực hiện thì chất lượng bộ
mơn sẽ được cải thiện nhiều hơn và như vậy sáng kiến có hiệu quả thực tế cao
hơn.
Trong q trình giảng dạy, tơi đã tham khảo tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau
và quá trình nghiên cứu, tìm tịi các phương pháp giải bài tập tơi thấy nội dung
“Thiết lập và sử dụng công thức xác định tỉ lệ các kiểu hình để giải quyết nhanh
bài tốn quy luật di truyền” sử dụng hiệu quả, đặt biệt đối với đối tượng học
sinh khá - giỏi. Có thể nội dung này cũng khơng mới, cũng có thể có nhiều đồng
nghiệp đã sử dụng nhưng chưa có dịp để hệ thống một cách tổng quát. Vì thế,
chắc rằng nội dung và các biện pháp cịn nhiều thiếu sót, chưa tổng quan mong
rằng lãnh đạo ngành, đồng nghiệp nghiên cứu, chỉnh lí, bổ sung, trao đổi và triển
khai theo hình thức phổ biến chuyên đề trong hoạt động trao đổi chun mơn
của nhóm để hoạt động dạy và học bộ môn Sinh học đạt hiệu quả cao hơn, thiết
thực hơn, giúp giáo viên hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy của mình, học sinh
ngày càng có hứng thú trong học tập và chất lượng bộ môn được nâng cao hơn.
Cam kết không coppy
Hà Trung,ngày 10 tháng 05 năm 2019
Người viết


Nguyễn Bá Nam

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Chuẩn kiến thức, kĩ năng sinh học 12”, NXB Giáo dục Việt Nam.
2. “Đề thi tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 1996.
3. “Tuyển chọn, phân loại bài tập di truyền hay và khó”, tác giả Vũ Đức Lưu,
NXB Giáo dục Việt Nam, 1998.
4. “Phương pháp giải bài tập sinh học”, tác giả Phan Kỳ Nam, NXB Đồng Nai,
1999.
5. “Các dạng bài tập chọn lọc về di truyền - biến dị”, tác giả Lê Đình Trung,
NXB Giáo dục Việt Nam, năm 1999.
6. “Lý thuyết và bài tập sinh học”, tác giả Đỗ Mạnh Hùng, NXB Trẻ, năm 2000.
7. “Lý thuyết xác suất”, tác giả Nguyễn Duy Tiến – Vũ Việt Yên, NXB Giáo
dục, năm 2000.
8. “Sinh học 12 chuyên sâu tập 1”, tác giả Vũ Đức Lưu, nhà xuất bản đại học
quốc gia Hà Nội, năm 2009
9. “Phương pháp giải nhanh bài tập di truyền”, tác giả Phan Khắc Nghệ, NXB
Giáo dục Việt Nam.
10. Sách giáo khoa Sinh học 12 Nâng cao, Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo
dục Việt Nam, năm 2011.

19


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH

NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Bá Nam
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Tổ trưởng chun mơn, trường THPT Hồng Lệ
Kha.
TT

Tên đề tài SKKN

1.

Dạy học theo phương pháp
đổi mới áp dụng cho bài tập
liên kết gen “Sách sinh học
11”
Dạy học theo phương pháp
đổi mới áp dụng cho một số
bài có liên quan đến kênh
hình
Khai thác tích cực sơ đồ
chuyển gen bằng Plasmit hình
25.1 SGK Sinh học 12 nâng
cao
Giải bài tập di truyền bằng
cách xác định tỉ lệ giao tử
nhằm nâng cao chất lượng kỳ
thi THPT Quốc gia.

2.


3.

4.

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá xếp
loại

C

2005 - 2006

Hội đồng khoa
học Nghành GD
Thanh Hóa

B

2007 - 2008

Hội đồng khoa
học Nghành GD
Thanh Hóa

C


2010 - 2011

Hội đồng khoa
học Nghành GD
Thanh Hóa

C

2016 - 2017

Cấp đánh giá xếp
loại

Hội đồng khoa
học Nghành GD
Thanh Hóa

20



×