Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ PHẪU THUẬT u TUYẾN GIÁP KHôNG sử DỤNG dẫn lưu tại BỆNH VIỆN đại học y hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.19 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN HIỀN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
U TUYẾN GIÁP KHÔNG SỬ DỤNG DẪN LƯU
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Chuyên ngành: Ung Thư
Mã số: 62722301
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Lê Văn Quảng

HÀ NỘI – 2018


DANH MỤC VIẾT TẮT

FNA

Chọc hút tế bào kim nhỏ (Fine Needle Aspiration)

PTC
STTT

Ung thư tuyến giáp thể nhú (Papillary Thyroid Carcinoma)
Sinh thiết tức thì
Hệ thống phân loại mức độ nguy cơ u tuyến giáp trên hình ảnh


(Thyroid Imaging Reporting And Data System)

TIRADS
TNM

Phân loại xâm lấn u, di căn hạch, di căn xa
(Tumor – Node – Metastasis)

UTBMT
G

Ung thư biểu mô tuyến giáp

UTTG

Ung thư tuyến giáp


MỤC LỤC

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH


5


ĐẶT VẤN ĐỀ
U tuyến giáp là bệnh hay gặp nhất trong khối u các tuyến nội tiết, bao
gồm u tuyến giáp lành tính và ung thư tuyến giáp. U tuyến giáp lành tính
chiếm đại đa số các trường hợp, gặp chủ yếu ở nữ giới, người lớn gặp nhiều
hơn trẻ em. Bệnh phát triển âm thầm, diễn biến trong một thời gian dài. Bệnh
nhân thường đến viện với những khối u lớn, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt,
thẩm mỹ và đặc biệt gây suy giảm chất lượng cuộc sống [1]. Ung thư tuyến
giáp (UTTG) chỉ chiếm 1-2% trong tất cả các loại ung thư nói chung nhưng là
loại ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết chiếm 90% và chiếm 63% trong
tổng số tử vong do ung thư tuyến nội tiết [2], [3]. Theo công bố mới nhất của
hội ung thư Hoa Kỳ năm 2016, ung thư tuyến giáp là loại ung thư thường gặp
thứ 5 ở nữ giới và con số này đang ngày càng tăng lên [4]. Việt Nam cũng là
một trong các nước có tỷ lệ mắc UTTG cao, theo ghi nhận năm 2000, tỉ lệ
mắc ung thư tuyến giáp ở nữ xếp thứ 12, ở nam xếp hàng thứ 13 trong các
loại ung thư nói chung [5]. Nhưng từ giai đoạn 2011 – 2014, tỷ lệ mắc ở nữ đã
lên đến hàng thứ 6: ung thư tuyến giáp đang ngày càng gia tăng [6].
Chẩn đoán UTTG dựa vào lâm sàng, siêu âm vùng cổ và chọc hút tế bào
kim nhỏ (FNA). Lâm sàng thường không đặc hiệu, thông thường bệnh nhân
phát hiện ra bệnh qua các đợt khám định kì, hay có thể có triệu chứng như tự
sờ thấy u vùng cổ, đau cổ, nuốt vướng, khàn tiếng, …Siêu âm vùng cổ đánh
giá tốt đặc điểm u giáp, hạch cổ, nhất là các u nhỏ không sờ thấy khi thăm
khám, cung cấp thông tin định hướng tổn thương lành hay ác tính, di căn hạch
hay chưa, đồng thời hướng dẫn FNA góp phần làm giảm tỷ lệ âm tính giả.
Về điều trị, đối với u giáp lành tính chỉ định phẫu thuật khi u kích thước
lớn, chèn ép hoặc gây mất thẩm mỹ ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc
sống. Đối với ung thư tuyến giáp, phẫu thuật là phương pháp quan trọng nhất.


6


Phẫu thuật trong UTTG thường được áp dụng là cắt tuyến giáp toàn bộ hoặc
cắt thùy và eo giáp có thể kèm theo vét hạch cổ hoặc không.
Trước đây, các phẫu thuật viên thường áp dụng việc đặt dẫn lưu sau phẫu
thuật khối u tuyến giáp nhằm mục đích theo dõi máu chảy sau phẫu thuật và
hạn chế biến chứng tụ dịch sau mổ [7]. Tuy nhiên, các nghiên cứu phân tích
trên thế giới gần đây đã chỉ ra rằng việc đặt dẫn lưu hay không trong phẫu
thuật khối u tuyến giáp không làm thay đổi hiệu quả phẫu thuật cũng như làm
giảm các biến chứng: chảy máu, tụ dịch, …. Hơn nữa, việc đặt dẫn lưu làm
tăng nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ và đau sau phẫu thuật, đồng thời kéo dài
thời gian nằm viện.
Tại khoa UB và CSGN, BV ĐHY HN, u tuyến giáp là một trong những
loại u được chẩn đoán, điều trị với số lượng lớn, phẫu thuật u tuyến giáp
không đặt dẫn lưu đã được triển khai trong những năm gần đây tuy nhiên
chưa có nghiên cứu cụ thể nào đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phương
pháp này. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật
u tuyến giáp không sử dụng dẫn lưu tại BV ĐH Y Hà Nội” nhằm 2 mục
tiêu:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân u

tuyến giáp được phẫu thuật tại khoa UB và CSGN, BV ĐHY Hà Nội.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến giáp không sử dụng dẫn lưu tại
khoa UB và CSGN, BV ĐHY Hà Nội.


7

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. 1.1. Tổng quan về tuyến giáp
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu, mô học và sinh lý học của tuyến giáp

1.1.1.1. Phôi thai học
Tuyến giáp được bắt nguồn từ lá mầm giữa của ống nguyên nội bì. Ống
nguyên nội bì trong quá trình biệt hóa tạo thành một dải gọi là dây lưỡi giáp,
dây lưỡi giáp sau này biệt hóa tạo thành 1 dải, phần dưới của dải này sẽ tạo
thành lá mầm giữa và hai mầm bên ở tháng thứ 2 của thời kì thai nghén, sau
này lá mầm giữa sẽ biệt hóa thành hai thùy và eo tuyến giáp. Có nhiều trường
hợp bất thường biệt hóa ở thời kì này sẽ tạo thành tuyến giáp lạc chỗ có thể ở
đáy lưỡi, trên và dưới xương móng hoặc trong trung thất. Hai mầm bên sau
này sẽ biệt hóa thành hai tuyến cận giáp trên. Hai tuyến cận giáp dưới thì xuất
phát từ túi mang nội bì thứ 3 [8].
1.1.1.2. Giải phẫu học
Tuyến giáp là một cơ quan giống hình con bướm ôm quanh phần cao của
khí quản đoạn sát với thanh quản, có 2 thùy bên và eo giáp, đôi khi eo giáp có
1 thùy phụ hướng lên trên và thường lệch về bên trái giống hình tháp được gọi
là thùy tháp [9].
Mỗi thùy bên của tuyến giáp hình tam giác, gồm có 3 mặt. Mặt trước
ngoài liên quan với các cân cơ dưới móng của vùng cổ. Mặt sau có 2 cực trên
và dưới là nơi các tuyến cận giáp trên và dưới, liên quan với bao cảnh trong
đó chứa động mạch cảnh chung, tĩnh mạch cảnh trong và thần kinh 10. Mặt
trước trong ôm sát mặt bên của khí quản, liên quan với khí quản ở trước và
thực quản ở sau, thần kinh quặt ngược thanh quản ở giữa thùy bên tuyến giáp
và khí quản. Khối u tuyến giáp đủ lớn có thể gây nuốt khó, khó thở, và gây
khàn tiếng nếu gây chèn ép hoặc xâm lấn vào dây thần kinh quặt ngược thanh


8

quản. Eo giáp là phần nhu mô tuyến giáp mỏng ôm phía trước vòng sụn khí
quản số 2-3 và ở ngay vùng cổ trước [9].
Tuyến giáp nhận cấp máu từ 3 động mạch chính là động mạch giáp trên,

giáp dưới và 1 nhánh nhỏ giáp giữa . Động mạch giáp trên tách ra từ động
mạch cảnh ngoài chạy vào tới cực trên thùy bên tuyến giáp cấp máu cho phần
trên của tuyến giáp và 2 tuyến cận giáp trên. Động mạch giáp dưới xuất phát
từ động mạch dưới đòn, chạy vào cực dưới thùy bên tuyến giáp, cấp màu cho
phần thấp tuyến giáp và hai tuyến cận giáp dưới. Động mạch giáp giữa, cấp
máu ít, chạy từ ngoài vào trong bắt chéo trước thần kinh quặt ngược thanh
quản đi vào phần giữa thùy bên tuyến giáp. Tĩnh mạch nhận máu từ tuyến
giáp tạo thành mạng lưới tĩnh mạch chạy trên bề mặt tuyến, giữa tổ chức
tuyến và lớp vỏ tuyến giáp, sau đó tập trung thành 2 nguồn mạch chính là tĩnh
mạch giáp trên và giáp dưới đổ vào tĩnh mạch cảnh trong [9].

Hình 1.1. Hình ảnh giải phẫu tuyến giáp


9

1.1.1.3. Mô học tuyến giáp
Cấu trúc vi thể: Nhu mô tuyến giáp được cấu tạo bởi các nang tuyến.
Thành nang là phần lớn là các tế bào nang, các tế bào cận nang nằm xem kẽ
giữa các tế bào nang tuyến giáp. Các tế bào nang thường là hình trụ, hình
khối vuông hay hình dẹt tùy theo tình trạng hoạt động của tuyến giáp. Trong
lòng nang chứa chất keo do các tế bào nang tuyến giáp tiết ra. Bản chất của
chất keo là Thyroglobulin. Các tế bào cận nang kích thước lớn, mặc dù nằm
trong thành nang tuyến nhưng không bao giờ tiếp xúc trực tiếp với các nang
tuyến. Tế bào cận nang tiết ra Calcitonin và là nguồn gốc của ung thư tuyến
giáp thể tủy. Tất cả các loại ung thư biểu mô tuyến giáp còn lại bắt nguồn từ
từ tế bào nang. Xen kẽ giữa các nang tuyến là tổ chức liên kết của tuyến giáp.
Trong tổ chức liên kết chứa hệ thống mạch máu và các tế bào lympho. Các
nang tuyến phân cách với mô liên kết này bởi lớp màng đáy [10].
1.1.1.4. Sinh lý tuyến giáp

Tuyến giáp là tuyến nội tiết, có chức năng tiết ra Triiodothyroxin (T3) và
Tetraiodothyroxin (T4). Hai loại hormon này tham gia vào rất nhiều hoạt
động của cơ thể. Tham gia vào sự phát triển và hình thành não bộ của thai nhi
trong thời kì thai nghén và trong thời kì sơ sinh. T3, T4 tham gia vào quá trình
chuyển hóa của cơ thể, hệ thống điều nhiệt và tham gia vào điều hòa hệ thần
kinh giao cảm và phó giao cảm, trong đó quan trọng nhất là ảnh hưởng tới
nhịp tim. Nếu cường giáp thì chuyển hóa cơ bản của cơ thể sẽ tăng, cường
giao cảm, tim nhịp nhanh và hay vã mồ hôi [11].
Điều hòa hormon của tuyến giáp chịu sự chi phối của trục dưới đồi,
tuyến yên thông qua 2 loại hormon là TSH của tuyến yên và TRH của tuyến
dưới đồi. Khi nồng độ T3, T4 trong máu thấp, sẽ kích thích tuyến dưới đồi
sinh ra TRH. TRH kích thích tuyến yên sinh ra TSH từ đó kích thích tế bào
tuyến giáp hoạt động tạo ra T3, T4. Và ngược lại khi T3, T4 tăng sẽ tạo ra 1
vòng điều hòa ngược làm giảm TRH và TSH, từ đó làm tuyến giáp giảm hoạt


10

động và giảm sản sinh ra T3, T4. Đó là cơ sở của liệu pháp hooc môn thay thế
trong điều trị ung thư tuyến giáp [11].
Tế bào C (tế bào cận nang) của tuyến giáp tiết ra Calcitonin tham gia vào quá
trình chuyển hóa canxi của cơ thể thông qua tác động lên các tạo cốt bào và
hủy cốt bào ở tổ chức xương. Do đó ung thư tuyến giáp thể tuyến giáp thể tủy
có thể gây rối loạn chuyển hóa canxi của cơ thể, tác động tới mật độ xương và
nồng độ canxi máu, thông qua đó ảnh hưởng lên tim mạch và huyết áp [11].
1.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của u tuyến giáp
1.1.2.1. Lâm sàng
- Đối với u tuyến giáp lành tính
+ Triệu chứng cơ năng


Nhìn chung triệu chứng cơ năng thường không có hoặc rất ít gặp, đa số
phát hiện bệnh khi khám sức khỏe định kì. Một số bệnh nhân đến khám vì tự
phát hiện hoặc do người thân bạn bè phát hiện ra khối vùng cổ.
Hoàn cảnh, thời gian xuất hiện của khối u, sự thay đổi mật độ, kích
thước khối u rất quan trọng: u mềm phát triển nhanh, tồn tại ngắn ngày, rồi
biến mất hoặc giảm nhanh gợi ý tổn thương viêm, khối u chảy máu, hoại tử
hoặc u nang tuyến giáp.
Đau thường do chảy máu trong nang tuyến giáp gây ra.
Khi khối u to gây ra triệu chứng chèn ép các cơ quan xung quanh khiến
bệnh nhân phải đến khám, thường gặp ở bệnh nhân lứa tuổi trung niên hoặc
già, gồm các triệu chứng: cảm giác nghẹn, tức, đầy, nặng ở vùng cổ; nuốt
vướng nuốt nghẹn do u tuyến giáp to đè lên thực quản [12].
Toàn thân thường không thay đổi, tuy nhiên viêm tuyến giáp bán cấp và
mạn tính có thể tiến triển thành cường giáp hoặc suy giáp. Một số triệu chứng
không đặc hiệu: hồi hộp, đánh trống ngực, rối loạn thần kinh thực vật [12].


11

+ Triệu chứng thực thể
• U lành tính có thể có một hoặc nhiều nhân, khu trú một thùy hoặc rải rác cả

tuyến giáp. Mật độ mềm, căng hoặc chắc, di động theo nhịp nuốt, ranh giới
rõ, ấn không đau, vùng da trên u thường không đổi màu, nếu da trên u màu đỏ
thường gợi ý viêm tuyến giáp [12].
• Hạch cổ thường không có, nếu có thường mềm, di động, ranh giới rõ.
- Đối với ung thư tuyến giáp
+ Triệu chứng cơ năng
Ở giai đoạn sớm, triệu chứng cơ năng thường nghèo nàn, ít có giá trị,
chủ yếu phát hiện qua khám sức khỏe định kỳ, siêu âm phát hiện thấy u [13].

Một số bệnh nhân đến khám vì xuất hiện khối u giáp. Tuy nhiên ở giai đoạn
muộn khối u xâm lấn có thể xuất hiện triệu chứng như:


Chèn ép, xâm lấn dây thần kinh quặt ngực gây nói khàn, giợi ý khối giáp là

ung thư, bởi khối u giáp lành tính hiếm khi gây khàn tiếng.
• Chèn ép thực quản gây khó nuốt.
• Khó thở do u xâm lấn vào khí quản
• Một số bệnh nhân đến viện vì triệu chứng của di căn xa, phát hiện qua thăm
+




khám [14].
Triệu chứng thực thể
Sờ phát hiện khối u tuyến giáp với đặc điểm:
U có thể ở một thùy, eo hoặc cả hai thùy tuyến giáp
U có thể biểu hiện một hay nhiều nhân. Thông thường các khối ung thư tuyến
giáp thường biểu hiện một khối đơn độc ở 1 thùy hoặc eo giáp hơn là ung thư

đa ổ hoặc ung thư cả 2 thùy.
 Đặc điểm u cứng, bờ rõ, bề mặt nhẵn hay gồ ghề, di động theo nhịp nuốt. U
lớn thường có biểu hiện; khối u cứng, cố định, đỏ da, sùi loét, hoặc chảy máu.
Thường khối ung thư tuyến giáp thường cứng, còn di động khi u nhỏ, nhưng
dính và di động hạn chế khi u to, xâm lấn rộng.
• Khám phát hiện hạch cổ:
 Hạch cổ: Đa số hạch cùng bên (có thể hạch cổ đối bên hoặc 2 bên)
 Hạch di căn tuyến giáp hay gặp là chuỗi hạch cảnh, hạch trước khí quản, hạch

chuỗi quặt ngược. Hạch gai và hạch dưới hàm, dưới cằm ít gặp hơn. Với đặc


12

điểm hạch rắn, không đau, di động được khi hạch chưa xâm lần. Khi hạch
xâm lấn tổ chức xung quanh thì di động hạn chế [14].
 Một số trường hợp có hạch trước khi tìm thấy u nguyên phát. Ở người trẻ,
hạch cổ xuất hiện gợi ý ung thư giáp trạng ngay cả khi không sờ thấy u tuyến
giáp, nhưng thực ra bệnh có thể có nhiều năm [15], [16].
• Tình trạng cường giáp ít khi gặp trên các bệnh nhân ung thư giáp trạng
[14].
• Các triệu chứng của di căn xa tới các cơ quan khác như phổi, xương, não và
thường gặp ở ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa hơn là ung thư tuyến giáp
thể biệt hóa [14].
1.1.2.2. Cận lâm sàng
1.1.2.2.1.Định lượng hormone tuyến giáp:
- Định lượng TSH
+ Ý nghĩa:
• Giá trị bình thường phụ thuộc vào từng loại xét nghiệm định lượng. Giá trị

bình thường: 0,5 - 5 mUI/L [17].
• TSH tăng khi nồng độ > 6,0 UI/ml, trong trường hợp: Suy giáp, viêm tuyến
giáp Hashimoto, đang sử dụng thuốc chứa Iod, dopamine, có tồn tại kháng thể
kháng TSH.
• TSH giảm khi nồng độ < 0,1 UI/ml, trong trường hợp: suy tuyến yên, sử dụng
các hormone tuyến giáp đưa từ ngoài vào, nhiễm độc giáp, suy dinh dưỡng,
suy gan, …
- Định lượng T4, FT4 [17]
+ Ý nghĩa:

• Bình thường: T4: 50 – 150 nmol/l; FT4: 9 – 25 pmol/l
• Tăng trong trường hợp: Cường chức năng tuyến giáp, phụ nữ khi mang thai,
dùng các thuốc (Estrogen, thuốc tránh thai, hormon giáp, TSH, amiodaron,
heroin, amphetamine, một số thuốc cản quan trong chụp XQ, …), hội chứng
“yếu tuyến giáp bình thường”, TBG (globulin gắn kết với thyroxin) hay TBPA
(thyroxin gắn kết với albumin)


13



Giảm trong: nhược năng tuyến giáp, giảm protein máu (suy thận, xơ gan, …),

dùng thuốc (phenytoin, triiodthyroin, testosterone, ACTH, corticoid, …)
- Định lượng T3, FT3 [17]
+ Ý nghĩa: Bình thường 1 – 3 nmol/l
 Dựa vào nồng độ hormone TSH, T4 (FT4), T3 (FT3) có thể đánh giá chức



+



năng tuyến giáp:
Cường giáp: TSH < 0,03 mUI/l; FT4 > 25pmol/l; T3 > 3,1 mmol/l [18]
Suy giáp: TSH > 5,5 mUI/l; FT4 < 9 pmol/l; T3 < 1mmol/l [19]
Bình giáp: TSH: 0,03 – 5,5 pmol/l; FT4: 9 – 25 pmol/l; T3: 1 – 3,1 mmol/l.
Thyroglobulin [17]

Ý nghĩa:
Bình thường: Thyroglobulin 2 – 50 ng/ml
Thyroglobulin được sử dụng như một chất chỉ điểm ung thư và theo dõi trong
quá trình điều trị. Mức độ thyroglobulin không còn phát hiện được hoặc rất
thấp sau khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp và/ hoặc sau khi điều trị iod phóng
xạ tiếp theo. Nếu mức độ vẫn còn phát hiện, có thể là bình thường hoặc mô
ung thư tuyến giáp còn sót lại trong cơ thể. Thyroglobulin thấp trong một vài
tuần hoặc vài tháng sau phẫu thuật và sau đó bắt đầu tăng lại theo thời gian,

ung thư có thể tái phát.
• Mức giảm của thyroglobulin trong những người điều trị bệnh Graves cho thấy
có đáp ứng điều trị.
• Thyroglobulin tăng trong một số trường hợp: cường giáp, viêm tuyến giáp,
bướu cổ.
- Thyroglobulin antibody [17]
+ Ý nghĩa:
• Giá trị tham khảo bình thường: TPOAb < 34 U/ml; TGAb < 34 U/ml; TRAb ≤
1,0 U/ml.
• TPOAb có thể gặp trong viêm tuyến giáp Hashimoto, bệnh Graves.
• TgAb gặp trong viêm tuyến giáp Hashimoto, ung thư tuyến giáp
• TRAb gặp trong bệnh Graves
Định lượng các hormone rất quan trọng, sự thay đổi nồng độ các
hormone trên là dấu hiệu sớm để phát hiện các rối loạn chức năng của tuyến


14

giáp, là tiêu chuẩn không thể thiếu để chẩn đoán cũng như theo dõi trong quá
trình điều trị bệnh tuyến giáp.
1.1.2.2.2.Siêu âm tuyến giáp

-

Siêu âm giúp chẩn đoán xác định có hay không có nhân giáp, nhất là nhân
không sờ thấy trên lâm sàng. Đối với mỗi u tuyến giáp, siêu âm được dùng để
đánh giá đặc điểm siêu âm, bao gồm kích thước, độ sinh âm (giảm âm, đồng
âm hoặc tăng âm), thành phần cấu tạo (nang, đặc, hoặc hỗn hợp), cũng như có
hoặc không có vôi hóa nhỏ hoặc to, bờ đều hay không đều, và dòng chảy
mạch máu bên trong [20], [21]. Bên cạnh đó, siêu âm còn giúp chẩn đoán
phân biệt với các khối lân cận tuyến giáp như nang giáp móng, nang bạch
huyết, hạch to vùng cổ làm thay đổi kế hoạch điều trị ở khoảng 60% bệnh

-

nhân chẩn đoán u giáp [21], [22]
Siêu âm còn giúp đánh giá nguy cơ ác tính của các khối u giáp. Jin Joung
Kwak và cs (2011) đưa ra bảng phân loại TIRADS dựa vào 6 đặc điểm siêu
âm gồm: Cấu trúc dạng đặc hoặc thành phần đặc là chủ yếu, giảm âm hoặc rất
giảm âm, bờ không đều hoặc có múi nhỏ, có vi vôi hóa, chiều cao lớn hơn

+
+
+
+


chiều rộng [23]. Tác giả xếp loại TIRADS từ 1 đến 6 như sau:
TIRADS 1: Mô giáp lành
TIRADS 2: Tổn thương lành tính (0% ác tính)
TIRADS 3: Tổn thương nhiều khả năng lành tính (< 5% nguy cơ ác tính)
TIRADS 4: Tổn thương có nguy cơ ác tính gồm:

TIRADS 4a: Tổn thương có một đặc điểm siêu âm nghi ngờ (5 - 10% nguy cơ

ác tính)
• TIRADS 4b: Tổn thương có 2 đặc điểm siêu âm nghi nghờ (10 - 50% nguy cơ
ác tính).
• TIRADS 4c: Tổn thương có 3-4 đặc điểm siêu âm nghi nghờ (50 - 95% nguy
cơ ác tính)
+ TIRADS 5: Tổn thương có > 4 đặc điểm siêu âm nghi ngờ (> 95% nguy cơ ác
tính).
+ TIRADS 6: Biết chắc tổn thương ác tính trước đó.
- Siêu âm hướng dẫn chọc hút kim nhỏ chẩn đoán


15

-

Trong trường hợp ung thư tuyến giáp, siêu âm góp phần đánh giá giai đoạn
trước phẫu thuật.
1.1.1.2.3. Xạ hình tuyến giáp [24]
Người ta thường sử dụng các đồng vị phóng xạ như I – 131, I – 123 hoặc
Tc – 99m đường tiêm hoặc uống vào cơ thể để ghi hình phóng xạ. Thời điểm
ghi hình là 24 h đối với I – 131 hoặc Tc – 99m là 30 phút. Tc – 99m có độ
nhạy ghi hình cao và thời gian bán hủy ngắn hơn. Ghi hình bằng các máy

+
+
+
+



Scanner, gamma camera, SPECT với bao định hướng Pinhole.
Chỉ định
Đánh giá tình trạng hoạt động tuyến giáp
Nghi ngờ tuyến giáp lạc chỗ
Nhân đặc trên siêu âm, TSH giảm thấp
Phát hiện các di căn xa trong ung thư tuyến giáp
Kết quả
Nhân tăng xạ (nhân nóng):
Nhân tăng xạ, bắt nhiều tia phóng xạ ở phần nhu mô còn lại
Nhân tăng xạ xóa hết phần nhu mồ còn lại. Phần nhu mô còn lại sẽ bắt
xạ khi được tiêm TSH (test Querido), tuy nhiên test này ít dùng vì có thể gây
nhiễm độc giáp khi nó là một nhân bình thường hóa độc.
Nếu kết hợp với test Werner mà test âm tính thì là nhân tăng xạ xóa tự






động bình thường.
Nhân giảm xạ (nhân lạnh) ít bắt tia phóng xạ hoặc không bắt tia phóng xạ
Nhân đẳng xạ (nhân ấm)
Ý nghĩa
Xác định vị trí lạc chỗ của tuyến giáp: tuyến giáp sau xương ức
Trong chẩn đoán các bệnh lý tuyến giáp: xạ hình cho kết quả nhân nóng thì
hầu hết là lành tính, nhân lạnh có nguy cơ ác tính cao do các tế bào ung thư
bắt iod kém hơn các tế bào bình thường. Tuy nhiên hầu hết các nhân lạnh là
lành tính, ung thư chỉ chiếm 15 – 25%. Song 84% ung thư tuyến giáp có hình
ảnh nhân lạnh. Nếu như xạ hình tuyến giáp bắt xạ ở hệ thống hạch cổ hoặc

các cơ quan khác như gan, phổi… thì có thể nghĩ tới đó là tổn thương di căn


16

của tuyến giáp, mặc dù tình huống này gặp không nhiều trong thực hành lâm
sàng [25]
1.1.2.2.4. Tế bào học
Chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ là phương pháp đơn giản, cho
kết quả nhanh, an toàn, chính xác và đặc biệt rất có ý nghĩa để sàng lọc bệnh,
định hướng cho điều trị tiếp theo, tránh cho bệnh nhân phải chịu cuộc phẫu
thuật không cần thiết.
Theo hướng dẫn của Hội các thầy thuốc nội tiết lâm sàng Mỹ (AACE)
thì đây là phương pháp "được tin tưởng là hiệu quả nhất hiện nay trong phân
biệt các nhân giáp lành tính và ác tính" với độ chính xác lên tới 95%, nếu
người chọc có kinh nghiệm và người đọc có trình độ.
Chọc hút tế bào dưới hướng dẫn của siêu âm cho kết quả chính xác hơn:
độ nhạy 76 – 98%, độ đặc hiệu 71 – 100%, tỷ lệ âm tính giả 0 – 5%, tỷ lệ
dương tính giả 0 – 5.7% và độ chính xác chung 69 – 97%. Trong một báo cáo
khác dựa trên đánh giá của 12 nghiên cứu, độ nhạy và độ đặc hiệu trung bình
là 88% và 90.5% [26]. Tỷ lệ âm tính giả khi chọc hút thường quy (1-3%) cao
hơn khi chọc hút dưới hướng dẫn của siêu âm (0.6%) [27].
-

Kết quả
Kết quả tế bào học được nhận định theo tiêu chuẩn của phân loại Bethesda
năm 2007
Bảng 1.1. Phân loại Bethesda 2007 về kết quả chọc hút kim nhỏ
Các tiêu chí chẩn đoán


Tỷ lệ ác

tính (%)
Bệnh phẩm không đủ để chẩn đoán
1-4
Lành tính
<1
Tế bào không điển hình
5-10
Nghi ngờ u nang
15-30
Nghi ngờ ác tính
60-75
Ác tính
97-99

Xử trí
Làm lại CHKN dưới siêu âm
Theo dõi trên lâm sàng
Làm lại CHKN
Cắt thùy tuyến giáp
Cắt thùy hay toàn bộ tuyến giáp
Cắt toàn bộ tuyến giáp


17

1.1.2.2.5.Phương pháp sinh thiết tức thì
STTT hay còn gọi là sinh thiết cắt lạnh là một phương pháp chẩn đoán
MBH trong lúc mổ trên các tiêu bản được cắt từ máy cắt lạnh (Cryostat), cho

phép chẩn đoán nhanh sau 10-15 phút với độ chính xác cao, giúp các nhà
phẫu thuật có một thái độ xử lý đúng đắn, làm giảm số lần phẫu thuật, rút
ngắn thời gian điều trị, góp phần quan trọng trong điều trị các khối u và ung
thư nói chung, đặc biệt STTT có giá trị bổ sung cao cho kết quả chọc hút kim
nhỏ khi kết quả là nghi ngờ. Tại Việt Nam, kỹ thuật này đã được sử dụng tại
một số bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố và hầu hết các bệnh viện tuyến Trung
ương. Đặng Thế Căn và CS nghiên cứu trên 1917 bệnh nhân làm sinh thiết
tức thì tại bệnh viện K từ 7/1996 - 7/2001 thì độ chính xác, độ đặc hiệu của
xét nghiệm chung cho các loại u là 96,03% và 97,9% [28].
1.1.3. Chẩn đoán một số thể bệnh u tuyến giáp
1.1.3.1. Bướu giáp đơn thuần
- Tiêu chuẩn chẩn đoán
+ Lâm sàng: Phát hiện bướu giáp to không đi kèm các dấu hiệu cường giáp, suy

giáp, viêm giáp, ung thư giáp
+ Cận lâm sàng
• Định lượng nồng độ homron giáp lưu hành: bình thường
• Độ tập trung Iod phóng xạ bình thường, trong trường hợp bướu giáp do iod độ
tập trung có thể cao, không có góc thoát
• Xạ hình và siêu âm tuyến giáp: cho biết kích thước, hình thể, vị trí, tính đồng
nhất của bướu giáp.
1.1.3.2.Viêm tuyến giáp
1.1.3.2.1.Viêm tuyến giáp mạn tính giàu lympho bào: Hashimoto
-

Lâm sàng: Tuyến giáp to, lan tỏa, có thể có một hoặc nhiều nhân. Mật độ

chắc, đàn hồi, không đau, không có hạch phản ứng.
- Cận lâm sàng
+ Định lượng hormone tuyến giáp

• T3, T4 bình thường


18

• Trong giai đoạn nhược giáp: T3, T4 giảm; TSH tăng
• Trong giai đoạn cường giáp: T3, T4 tăng; TSH giảm
+ Định lượng kháng thể trong máu: Kháng thể kháng Thyroglobulin (ATGA),

kháng thể kháng microsome (AMCA), kháng thể kháng peroxidase (ATPO),

+ Xạ hình tuyến giáp: Độ tập trung xạ không đồng đều, có khi chỉ thấy một
nhân lạnh
+ Sinh thiết kim nhỏ: Phân biệt viêm tuyến giáp Hashimoto với các bệnh lý u
giáp khác (lành tính và ác tính)
1.1.3.2.2.Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn
+
+
+

Lâm sàng
Bệnh thường xuất hiện đột ngột, có thể sau một nhiễm trùng khác
Cơ năng: Sốt, sưng đau vùng trước cổ, nuốt đau
Thực thể: Tuyến giáp to hơn bình thường, nóng, đỏ, mật độ mềm, di động
theo nuốt, khi thăm khám thấy đau. Có thể khám thấy một hoặc nhiều hạch

-

vùng, chắc, di động, ấn đau.
Cận lâm sàng

Xét nghiệm máu: Bạch cầu trung tính tăng
Định lượng hormone lưu hành trong máu bình thường hoặc tăng nhẹ
Siêu âm tuyến giáp: Hình ảnh tuyến to lan tỏa hoặc hình ảnh loãng âm có vỏ

-


Xạ hình tuyến giáp: Nhân lạnh
Chọc hút tế bào: Tế bào viêm chiếm đa số, không có tế bào bất thường.
1.1.3.3. U nang lành tính

- Lâm sàng
+ Tiến triển từ từ
+ Tuyến giáp to, không có sự thay đổi màu sắc hay xâm lấn da quanh u, một

hoặc nhiều nhân, mật độ mềm, căng hoặc chắc, không đau, di động tốt.
- Cận lâm sàng
+ Định lượng hormone tuyến giáp bình thường
+ Siêu âm: Hình ảnh một hoặc nhiều u, thường là nang bên trong chứa dịch
đồng nhất, hoặc không đồng nhất nếu chảy máu trong u, có thể có canxi hóa
phía ngoại vi, tăng sinh mạch quanh u, ranh giới rõ, không xâm lấn.
+ Xạ hình: Thường là nhân lạnh


19

+ Xquang cổ ngực: Thường bình thường, đôi khi u to có thể chèn ép đẩy lệch

khí quản.
+ Tế bào học, giải phẫu bệnh: Chẩn đoán xác định

+ Phân loại – dựa vào vi thể:
● U tuyến bè (u tuyến phôi)
● U tuyến nang nhỏ
● U tuyến nang lớn (u nang keo)
● U tuyến nang trung bình
● U tế bào lớn ưa acid (u tuyến tế bào Hurthle)
● Một số loại u tuyến nang không điển hình
1.1.3.4. Ung thư tuyến giáp
- Lâm sàng
+ Thường bệnh nhân tự phát hiện được u vùng cổ: cứng, bờ rõ, bề mặt nhẵn hay

gồ ghề, di động theo nhịp nuốt, lớn nhanh, dính vào các cấu trúc lân cận. Da
thâm nhiễm, loét, chảy máu. Có hạch cổ.
- Cận lâm sàng
+ Tế bào học: Chẩn đoán chính xác được 90% cho kết quả lành tính hay ác tính.
5% âm tính giả hoặc dương tính giả
+ Siêu âm tuyến giáp: xác định vị trí, kích thước, số lượng u, mật độ u, hạch cổ,

+ Xạ hình tuyến giáp bằng Technetium 99m hoặc Iod 131 thường là nhân lạnh
+ Chụp nhấp nháy: Chụp bằng đồng vị phóng xạ I131 toàn bộ hệ xương phát
hiện di căn xa
+ XQ cổ thẳng nghiêng: Canxi hóa, chèn ép khí quản, thực quản. XQ phổi phát
hiện di căn
- Chẩn đoán giai đoạn theo AJCC sửa đổi lần thứ 7 năm 2010 [29]
+ T: khối u nguyên phát (Primary Tumor)
Tx: khối u nguyên phát không đánh giá được
T0: không phát hiện khối u nguyên phát
T1: U có kích thước theo chiều lớn nhất ≤ 2cm, khu trú trong bao tuyến.
T1a: U có kích thước chiều lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng 1cm.
T1b: U có kích thước chiều lớn nhất > 1cm và ≤ 2cm.

T2: U có kích thước chiều lớn nhất lớn hơn 2cm nhưng không quá 4cm
và còn khu trú trong bao tuyến giáp.
T3: U có kích thước lớn hơn 4cm hoặc bất kì kích thước nhưng có xâm
lấn tối thiểu qua vỏ bao tuyến giáp nhưng chưa xâm lấn các cơ quan lân cận.


20

T4: U xâm lấn các cơ quan lân cận.
T4a: Khối u xâm lấn vào khí quản, thực quản, thần kinh quặt ngược
thanh quản
T4b: Khối u xâm lấn xuống trung thất, động và tĩnh mạch cảnh.
Tất cả các khối u ung thư tuyến giáp không biệt hóa đều được xếp T4
T4a: Khối u còn khu trú trong tuyến giáp
T4b: Khối u vỡ vỏ tuyến xâm lấn các cơ quan lân cận
+ N: Hạch vùng
Nx: Hạch vùng không đánh giá được
N0: Không có di căn hạch vùng
N1: Có di căn hạch vùng trong đó bao gồm
N1a: Hạch cổ nhóm VI hạch trước và cạnh khí quản,cạnh hạ họng (hạch
Delphian) cùng bên
N1b: Hạch cổ nhóm I, II, III, IV, V hạch trung thất trên cùng bên,
cổ đối bên hoặc hạch cổ 2 bên
+ M: Di căn xa ( Distant Metastasis)
M0: Không có di căn xa.
M1: Có di căn xa.
+ Phân loại giai đoạn
Ung thư thể nhú và thể nang
Dưới 45 tuổi
Trên 45 tuổi

Giai đoạn I
Bất kì T và N, M0
T1N0M0
Giai đọa II
Bất kì T và N, M1
T2N0M0
Giai đoạn III
T3N0M0;T1,2,3N1aM0
Giai đoạn IV
T4 hoặc N1b hoặc M1
Ung thư thể tủy
Giai đoạn I
T1N0M0
Giai đọa II
T2N0M0, T3N0M0
Giai đoạn III
T1,2,3N1aM0
Giai đoạn IV
T4 hoặc N1b hoặc M1
IV a:
T1,2,3N1bM0 hoặc T4aN0,1M0
IV b:
T4b N bất kì M0
IV c:
T bất kì, N bất kì M1
Ung thư thể không biệt hóa: Tất cả đề xếp vào giai đoạn IV
IV a:
T4a N bất kì M0
IV b:
T4b N bất kì M0

IV c:
T bất kì, N bất kì M1

hạch


21

1.1.4. Điều trị u tuyến giáp
1.1.4.1. Phẫu thuật
1.1.4.1.1.Các phương pháp phẫu thuật khối u giáp
-

PT lấy u tuyến giáp đơn thuần: PT lấy u và rất ít tổ chức tuyến xung quanh.

-

Hiện ít được áp dụng.
Cắt tuyến giáp một phần: PT cắt u và rộng tổ chức xung quanh
Cắt thùy giáp trạng có thể kết hợp thêm cắt eo giáp trạng hoặc không
Cắt tuyến giáp gần hoàn toàn: Cắt toàn bộ thùy và eo chỉ để lại 1 phần sau bên

-

của thùy bên đối diện
Cắt tuyến giáp hoàn toàn
1.1.4.1.2. U giáp lành tính









Chỉ định phẫu thuật [30]
U giáp to chèn ép khí quản hoặc thực quản
Các nhân tuyến giáp phát triển nhanh
Nang tái phát sau khi chọc hút
U giáp lành gây ra cảm giác khó chịu vùng cổ
U giáp gây mất thẩm mỹ
Bệnh nhân lo ngại về khối u tuyến giáp
1.1.4.1.3.Ung thư tuyến giáp
Trong điều trị ung thư tuyến giáp, phẫu thuật đóng vai trò quan trọng
nhất. Chỉ định điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp dựa theo phác đồ của
NCCN, cho đến hiện tại phiên bản mới nhất được công bố tháng 1 năm
2015, về cơ bản trong 10 năm gần đây chỉ định điều trị thay đổi không nhiều
như sau [31], [32].

-

Với ung thư tuyến giáp biệt hóa, chỉ định cắt giáp toàn bộ khi có 1 trong số

+
+
+
+
+
+


các chỉ định sau
Khối u được đánh giá là T3 hoặc T4
U phá vỡ vỏ bao giáp hoặc xâm lấn các cơ quan lân cận.
Tuổi dưới 16 hoặc trên 45 tuổi.
Có di căn hạch cổ.
Có tiền sử tia xạ vùng cổ.
Có di căn xa.


22

+ Ung thư tuyến giáp tái phát.
+ Có tổn thương thùy đối diện.

Những trường hợp đánh giá giai đoạn T1,2N0M0 và đồng thời không có
các yếu tố nguy cơ cao như trên bệnh nhân được chỉ định cắt thùy và eo giáp
hoặc cắt giáp gần toàn bộ.
Vét hạch cổ được chỉ định trung những trường hợp hạch sờ được thấy
trên lâm sàng, trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh và thăm khám kiểm
tra đánh giá tổn thương trong mổ. Vét hạch cổ trong ung thư giáp trạng biệt
hóa thường áp dụng phương pháp vét hạch cổ chọn lọc.
-

Với ung thư tuyến giáp thể tủy, do tỉ lệ tổn thương đa ổ, mức độ ác tính và tỉ
lệ tái phát tại chỗ cao chính vì vậy chỉ định cắt giáp toàn bộ chỉ định với tất cả

-

những khối u có kích thước >1cm và kết hợp với xạ trị sau mổ.
Với ung thư giáp trạng không biệt hóa, chỉ định cắt giáp toàn bộ vét hạch cổ

triệt căn nếu như còn khả năng phẫu thuật trên cơ sở đánh giá giai đoạn trước
mổ kĩ càng. Tuy nhiên thể mô bệnh học này thường đến viện ở giai đoạn
muộn nên không còn khả năng phẫu thuật. Thường bệnh nhân được chỉ định
phẫu thuật điều trị triệu chứng như mở khí quản hay mở thông dạ dày sau đó
điều trị xạ trị và hóa chất.
1.1.4.2. Biến chứng
Các biến chứng của phẫu thuật: nhiễm trùng, tụ máu, liệt dây thần kinh
thanh quản quặt ngược, suy tuyến cận giáp.

- Liệt dây thần kinh thanh quản:
+ Gồm dây thần kinh thanh quản trên và dây thần kinh thanh quản quặt

ngược.
+ Biểu hiện: nói khàn, mất giọng hoặc đôi khi không có bất kì sự thay đổi nào
trong giọng nói.
+ Tỉ lệ: liệt dây thần kinh thanh quản trên khoảng 3,7% [33], thường không
được ghi nhận do bệnh nhân chỉ có các thay đổi không đáng kể ở giọng nói và
phát âm, khó phát hiện trên lâm sàng.


23

+ Tỉ lệ liệt dây thần kinh thanh quản quặt ngược 2 bên gây liệt dây thanh âm chỉ

chiếm 0,2 - 0,4% [33], [34]. Chủ yếu là liệt tạm thời (1-5%) do sự căng giãn
hoặc giảm cấp máu thần kinh trong phẫu thuật, thông thường sẽ trở lại bình
thường sau vài tuần. Có thể dùng điện cơ đồ thanh quản để đánh giá chính xác
tình trạng liệt.
- Suy tuyến cận giáp
+ Tỉ lệ 12-14% sau cắt giáp toàn bộ và 3% ở bệnh nhân cắt giáp gần toàn bộ

[35], có thể hạ calci tạm thời hoặc vĩnh viễn, là một biến chứng thường gặp,
có thể gây triệu chứng hạ calci huyết và kéo dài thời gian nằm viện. Nồng độ
hormone cận giáp thường không được chỉ định thường quy, nhưng nếu nồng
độ Calcitonin 4 giờ sau phẫu thuật >10pg/ml dự báo chính xác 98% rằng nồng
độ calci sẽ >2mm/L (8mg/dL), chứng tỏ không có tình trạng suy cận giáp
[35].
+ Điều trị: thông thường sau mổ dùng 3g calci/ngày, vitamin D 1µg/ngày
thường quy trong 3-5 ngày.
- Tổn thương trong nạo vét hạch cổ
+ Thay đổi thùy thuộc mức độ phẫu thuật.
+ Nạo vét nhóm hạch cổ trung tâm nguy cơ cao gây suy tuyến cận giáp trạng
(khoảng 21-30% suy cận giáp tạm thời, 0-5% suy vĩnh viễn) trong khi nạo vét
nhóm hạch cổ bên thường liên quan đến yếu cơ thang do tổn thương dây thần
kinh phụ (khoảng 27% bệnh nhân xuất hiện yếu vai sau mổ) [36], [37].
- Tràn dịch dưỡng chấp
+ Xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân nạo vét hạch rộng, hoặc u xâm lấn phải bóc tách
nhiều gây tổn thương các mạch bạch huyết. Dịch dẫn lưu đục, sau mổ 2-3
ngày.
+ Điều trị: Theo dõi, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ.
1.1.4.3. Điều trị I–131
Các tế bào tuyến giáp dùng Iod làm nguyên liệu tổng hợp nên các
hormone giáp trạng, vì vậy phần lớn Iod trong cơ thể đều được tập trung và
chuyến hóa tại tuyến giáp. Lợi dụng đặc điểm này, Iod phóng xạ (I-131) được
đưa vào cơ thể, I-131 phát ra tia beta – làm giảm sinh sản tế bào tuyến giáp,


24

gây xơ hóa các mạch máu trong tuyến, kết quả là làm giảm chức năng tuyến
giáp và làm cho tuyến nhỏ lại.

Phương pháp có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với cùng phẫu thuật
tuyến giáp nhằm mục đích:
- Điều trị cường năng tuyến giáp: Basedow, …
- Điều trị trong ung thư tuyến giáp
+ Chỉ định tuyệt đối trong những trường hợp: Di căn xa, u vỡ vỏ xâm lấn ra

ngoài tuyến, hoặc u kích thước > 4cm [32].
+ Cân nhắc chỉ định trong những trường hợp u kích thước từ 1-4cm, có di căn
hạch, có tổn thương thùy đối diện, có xâm lấn mạch máu và mạch bạch huyết
trên mô bệnh học, có yếu tố nguy cơ cao, hoặc có nồng độ Tg cao sau phẫu
+






+

thuật cắt giáp toàn bộ [32].
Không nên chỉ định trong các trường hợp có đầy đủ các yếu tố sau [32]:
U kích thước nhỏ hơn 1cm.
U giới hạn trong nhu mô tuyến.
Tổn thương 1 thùy.
Tổn thương chưa xâm lấn mạch máu và mạch bạch huyết.
Chưa di căn hạch và chưa di căn xa.
Nồng độ Tg không phát hiện được trên xét nghiệm
Liều I131 thường dùng là 50-200mCi trong giai đoạn chưa có di căn xa. Có
thể nâng liều lên tới 500mCi hoặc hơn khi có di căn xa [32], [38].
1.1.4.4. Điều trị hormone

TSH là hormone tuyến yên có tác dụng kích thích sự phát triển của các tế
bào tuyến giáp cả lành tính và ác tính. Điều hòa tiết TSH bởi chính nồng độ
hormone T3, T4 của tuyến giáp theo cơ chế feedback lên trục dưới đồi –
tuyến yên. Vì vậy, trong lâm sàng sử dụng hormone T3, T4 liều cao để ức chế
tiết TSH từ đó làm giảm tăng trưởng và chế tiết tại tuyến giáp, cũng như giảm
tỉ lệ tái phát và di căn xa của ung thư giáp trạng.
Chỉ định:

-

Bướu giáp đơn thuần: là phương pháp chủ yếu
Viêm tuyến giáp


25

-

Ung thư tuyến giáp: là phương pháp điều trị hỗ trợ với mục đích ngăn ngừa
tái phát và di căn xa sau mổ. Theo khuyến cáo của các nhà ung thư học Mỹ,
hormon hay dùng là Lovothyroxin hoặc Levothyrox với liều 50-200 µg/24h,
uống 1 lần vào 8h sáng, tùy theo từng bệnh nhân sao cho đạt được nồng độ
TSH huyết thanh duy trì trong khoảng 0.1-2 mUI/l với giai đoạn I, II và dưới
0.1 mUI/l với giai đoạn III và IV hoặc có di căn xa [32].
1.1.5. Xạ trị

-

Trong ung thư tuyến giáp biệt hóa chỉ định xạ trị là rất hạn chế bởi tế bào ung
thư của thể này ít nhạy cảm với xạ trị. Xạ trị chỉ được chỉ định cho những bệnh


-

nhân tái phát, di căn tại những vị trí tổn thương không cắt bỏ được.
Trong ung thư tuyến giáp thể tủy và thể không biệt hóa xạ trị lại có vai trò rất
quan trọng. Sau phẫu thuật, xạ trị bổ trợ được chỉ định gần như bắt buộc với
mục đích kiểm soát tái phát tại chỗ, tại vùng.

1.6.5.Hóa chất
Hóa chất ít có vai trò và chỉ được chỉ định trong ung thư tuyến giáp thể
không biệt hóa. Có thể điều trị hóa chất đơn thuần hoặc hóa xạ đồng thời với
Paclitaxel và/hoặc Carboplatin
1.6.6. Điều trị đích.
Việc phát hiện ra nhiều con đường tạo u trong thập kỉ trước đã mở ra một
con đường mới cũng như thay đổi quan niệm về điều trị đích ở bệnh nhân UT
tuyến giáp. Một trong những đích được hướng tới nhiều là receptor yếu tố
phát triển biểu mô (VEGFR), yếu tố phát triển tiểu cầu (PDGFR), KIT, RET
[39], [40]. Đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm chứng minh tính hiệu quả của
chúng trong việc làm giảm tình trạng bệnh, ổn định bệnh hay kéo dài thời
gian sống thêm, một số thuốc đã được FDA phê duyệt như: vandetanib,
cabozantinib, sorafenib [41], [42], [43].
1.2. Vấn đề đặt dẫn lưu sau phẫu thuật u giáp


×