Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong công tác giảm nghèo tại xã Cán Cấu, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung
thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Nếu có bất kỳ vi phạm
quyền tác giả hay có tranh chấp nào xảy ra tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2019
Sinh viên

Lù A Cống

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, bạn bè ngƣời thân, các cá
nhân và các cơ quan. Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới ThS. Hoàng Thị Hằng giảng
viên bộ môn Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trƣờng, Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn
tôi trong suốt thời gian tôi học tập cũng nhƣ hoàn thành khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới bạn bè, ngƣời thân, gia đình,
đồng nghiệp đã hết sức giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và hoàn thành khóa
luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới UBND xã Cán Cấu và
cộng đồng dân tộc Mông ở xã Cán Cấu đã hết sức giúp đỡ tôi trong thời gian tôi
thực tập, thu thập số liệu và điều tra khảo sát tại địa phƣơng.


Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2019
Sinh viên

Lù A Cống

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Giảm nghèo là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, từ những thành tựu
to lớn của công tác giảm nghèo đã góp phần tăng trƣởng kinh tế và thực hiện công
bằng xã hội cho đất nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều hạn chế: thu
nhập của ngƣời dân chủ yếu là xoay quanh mức cận nghèo, kết quả giảm nghèo thì
không đƣợc bền vững, đặc biệt với những vùng cao, vùng dân tộc thiểu số (đặc biệt
ngƣời dân tộc Mông) thì giảm nghèo lại chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn.
Nguyên nhân chính của kết quả đó là do sự tham gia của cộng đồng vào giảm
nghèo còn quá hạn chế. Họ gần nhƣ chỉ tham gia một cách thụ động chứ chƣa tham
gia một cách toàn diện và chủ động. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để ngƣời dân
tích cực tham gia vào các hoạt động giảm nghèo, để họ tham gia một cách chủ
động và đầy đủ. Vì chỉ có nhƣ thế thì công tác giảm nghèo mới đạt đƣợc hiệu quả
và bền vững.
Cán Cấu là xã khó khăn về nhiều mặt, sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành chính,
trong đó chủ yếu là độc canh cây ngô và cây lúa, kinh tế chƣa phát triển tỷ lệ hộ
nghèo xã Cán Cấu năm 2018 giảm xuống còn 11,3%. Tuy nhiên, trong xã dân cƣ
chủ yếu là đồng bào ngƣời dân tộc Mông sinh sống và chiếm đa số. Đời sống bà con
còn rất nhiều khó khăn. Trong những năm qua sự nghèo đói vẫn luôn bám theo họ
cho đến tận bây giờ vẫn chƣa có các biện pháp hiệu quả và bền vững. Đặc biệt công
tác giảm nghèo xã triển khai xuống còn quá hạn chế, chƣa tập trung vào các nhu cầu
thiết yếu của cộng đồng, chƣa huy động đƣợc ngƣời dân tích cực tham gia vào các

hoạt động. Bên cạnh đó là trình độ của cán bộ còn thấp, nhận thức của ngƣời dân còn
chậm, địa hình giao thông đi lại khó khăn cũng làm cho công tác giảm nghèo của xã
đạt hiệu quả chƣa cao.
Qua nghiên cứu trên địa bàn xã, ta có thể thấy rằng sự tham gia của ngƣời
dân vào giảm nghèo trong các chƣơng trình mục tiêu quốc gia còn chƣa cao.
Nguyên nhân chính là do trình độ của cán bộ triển khi các hoạt động dự án còn hạn
chế và một số công trình CSHT là không phù hợp. Về các hoạt động phát triển kinh

iii


tế hộ thì ngƣời dân tham gia hết sức tích cực tuy nhiên kết quả chƣa đáng kể.
Nguyên nhân cần phải kể đến đó là trình độ dân trí còn thấp, chƣa kiên cố đã dẫn
đến việc trồng trọt, chăn nuôi không đạt hiệu quả. Ngoài ra cũng cần kể đến các
hoạt động nhƣ hoạt động gìn giữ phong tục tập quán, hoạt động tƣơng trợ cộng
đồng thì cộng đồng dân tộc Mông đã nỗ lực rất nhiều để có thể tạo điều kiện tốt
nhất cho công tác giảm nghèo. Cụ thể họ tham gia lễ hội Gầu tào, lễ cúng rừng để
có động lực về tinh thần sau một năm lao động vất vả, họ đổi công cho nhau vừa
làm tăng hiệu quả sản xuất, vừa tăng tính đoàn kết dân tộc. Khi đƣợc hỏi thì gần
nhƣ 100% ngƣời dân ở đây cho rằng: họ sẵn sàng đóng góp và tham gia các lễ hội
truyền thống của dân tộc vừa để giao lƣu trao đổi, vừa giữ gìn đƣợc phong tục tập
quán của dân tộc mình.
Qua đây ta có thể thấy rằng bộ phận lớn ngƣời dân ở đây rất muốn mình đƣợc
tham gia một cách đầy đủ và toàn diện, tuy nhiên đã có rất nhiều nguyên nhân làm
giảm sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các hoạt động giảm nghèo.
Vậy vấn đề cấp thiết đƣợc đặt ra đó là: Các cấp chính quyền từ trung ƣơng đến địa
phƣơng cần đƣa ra các giải pháp để tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân trong
các hoạt động giảm nghèo. Cụ thể đối với nhà nƣớc cần tiếp tục thực hiện các CT,
DA đang có, cải cách cách thức thực hiện cũng nhƣ huy động nguồn lực cho phù
hợp với địa phƣơng, từng hạng mục công trình. Cần tăng cƣờng các hỗ trợ PTKT,

giảm nghèo cho các vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Hỗ trợ cơ bản cho
đối tƣợng chính là hộ nghèo, dân tộc Mông, những ngƣời gặp rủi ro, ngƣời không
có khả năng cải thiện đời sống của mình xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của họ tức
là hỗ trợ cái họ cần thiết nhất. Đối với cấp xã, thôn đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội về
mục đích, vai trò và ý nghĩa của việc huy động sự tham gia của cộng đồng vào các
hoạt động kinh tế để giảm nghèo. Đối với cộng đồng phải nhận thức đúng đắn giảm
nghèo nhanh không chỉ là trách nhiệm của cộng đồng mà phải có sự nỗ lực tự giác
vƣơn lên của chính bản thân hộ nghèo.

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ............................................................................................. iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................x
PHẦN I. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1

Tính cấp thiết ........................................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2

1.2.1 Mục tiêu chung .....................................................................................................2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
1.3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3

1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu ...........................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..........................................................4
2.1

Cơ sở lý luận ........................................................................................................4

2.1.1 Một số khái niệm liên quan ..................................................................................4
2.1.2 Vai trò của sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo.......................7
2.1.3 Nội dung sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm
nghèo .....................................................................................................................9
2.1.4 Những yếu tố ảnh hƣởng sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm
nghèo ...................................................................................................................15
2.2

Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................20

2.2.1 Kinh nghiệm về sự phát huy của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm
nghèo trên thế giới ..............................................................................................20
2.2.2 Kinh nghiệm về sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm
nghèo tại Việt Nam .............................................................................................22
2.2.3 Một số hoạt động liên quan tại địa phƣơng ........................................................28

v



2.2.4 Một số bài học kinh nghiệm rút ra về sự tham gia của cộng đồng trong
các chƣơng trình giảm nghèo..............................................................................29
2.2.5 Chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về huy động sự tham gia
của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong các chƣơng trình giảm nghèo ...........30
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............33
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................33

3.1.1 Điều kiện tự nhiên...............................................................................................33
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................................34
3.2

Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................40

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................................40
3.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................41
3.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................................43
3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................44
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................45
4.1

Thực trạng tham gia cộng đồng dân tộc Mông trong giảm nghèo tại xã
Cán Cấu...............................................................................................................45

4.1.1 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong chƣơng trình giảm nghèo ......45
4.1.2 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong những hoạt động kinh tế hộ .........51
4.1.3 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong tƣơng trợ cộng đồng. .............58
4.1.4 Sự tham gia của cồng đồng dân tộc Mông trong giữ gìn phong tục tập

quán, xóa bỏ hủ tục ............................................................................................59
4.2

Yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong
giảm nghèo ở xã Cán Cấu ...................................................................................60

4.2.1 Nhóm yếu tố bên trong cộng đồng dân tộc .........................................................60
4.2.2 Nhóm yếu tố bên ngoài .......................................................................................62
4.3

Giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong
giảm nghèo ..........................................................................................................67

4.3.1 Nâng cao năng lực, ý thức của các thành viên cộng đồng .................................67
4.3.2 Giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các
hoạt động phát triển kinh tế xã hội để giảm nghèo .............................................70

vi


4.3.3 Cải thiện chính sách ............................................................................................73
4.3.4 Nâng cao năng lực cho cán bộ ............................................................................74
4.3.5 Hỗ trợ khi ngƣời dân gặp thiên tai ......................................................................75
4.3.6 Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn lực cho cộng đồng ......................................75
4.3.7 Một số giải pháp trong hoạt động giảm nghèo ...................................................76
4.3.8 Giải pháp phát huy vai trò của ngƣời Mông trong hoạt động giảm nghèo.........78
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................80
5.1

Kết luận ...............................................................................................................80


5.2

Kiến nghị.............................................................................................................81

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................83
PHỤ LỤC .....................................................................................................................85

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

PTKT

: Phát triển kinh tế

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

CT

: Chƣơng trình

DA


: Dự án

DTTS

: Dân tộc thiểu số

KT

: Kinh tế

VH

: Văn hóa

XH

: Xã hội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH

: Khoa học

CN

: Công nghệ


NN&PTNT

:Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CS&XH

:chính sách và xã hội

NTM

:Nông thôn mới

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Tình hình sử dụng đất đai của xã Cán Cấu .................................................35

Bảng 3.2

Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Cán Cấu .....................................36

Bảng 3.3

Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất xã Cán Cấu ...............................38

Bảng 3.4


Tốc độ tăng trƣởng kinh tế và giá trị sản xuất trồng trọt và tiểu thủ
công nghiệp .................................................................................................40

Bảng 3.5

Mẫu điều tra dân tộc Mông tại xã Cán Cấu theo thu nhập .........................42

Bảng 3.6

Căn cứ lựa chọn hộ nghèo, cận nghèo và hộ trung bình.............................43

Bảng 4.1

Tỷ lệ hộ nghèo của xã Cán Cấu 2016-2018................................................45

Bảng 4.2

Số hộ tham gia đóng góp xây dựng CSHT .................................................47

Bảng 4.3

Đánh giá của ngƣời dân về mức đóng góp vào xây dựng CSHT ...............47

Bảng 4.4

Hình thức tham gia đóng góp vào xây dựng CSHT ...................................48

Bảng 4.5


Thực trạng tham gia trong các chƣơng trình chính sách hỗ trợ phát triển ........49

Bảng 4.6

Thực trạng tham gia trong các chƣơng trình chính sách hỗ trợ phát triển ........50

Bảng 4.7

Các loại cây trồng của hộ điều tra ..............................................................52

Bảng 4.8

Năng suất cây trồng chính của hộ 1 vụ/năm ...............................................52

Bảng 4.9

Thay đổi kĩ thuật canh tác, sử dụng giống cây trồng mới ..........................53

Bảng 4.10 Diện tích của các cây trồng chính của hộ ...................................................54
Bảng 4.11 Các loại vật nuôi chính ...............................................................................55
Bảng 4.12 Số lƣợng và giá trị vật nuôi tại xã ...............................................................55
Bảng 4.13 Thay đổi kĩ thuật chăn nuôi, sử dụng giống vật nuôi mới ..........................56
Bảng 4.14 Các hoạt động đa dạng hóa thu nhập ..........................................................57
Bảng 4.15 Sự tham gia vào hoạt động tƣơng tƣơng trợ cộng đồng .............................58
Bảng 4.16 Sự tham gia vào hoạt động giữ gìn phong tục tập quán .............................59
Bảng 4.17 Trình độ văn hóa của các hộ điều tra ..........................................................61
Bảng 4.18 Khả năng tiếp cận với các nguồn vốn ngân hàng .......................................63
Bảng 4.19 Đánh giá năng lực cán bộ cấp xã của các hộ điều tra .................................65

ix



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1

Tỷ lệ sử dụng giống cây trồng, thay đổi kĩ thuật canh tác mới
của các hộ .............................................................................................53

Biểu đồ 4.2

Tỷ lệ thay đổi giống vật nuôi, thay đổi kĩ thuật nuôi mới của các hộ ........56

Biểu đồ 4.3

Tỷ lệ ngƣời dân tiếp cận với các nguồn vốn ngân hàng .......................64

x


PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết
Giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nƣớc. Công cuộc giảm nghèo trong nƣớc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng
kể và đƣợc quốc tế đánh giá cao. Tính đến cuối năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo cả nƣớc giảm còn 13,64%; đến cuối năm 2017 giảm còn 12,02% (trong đó,
tỷ lệ hộ nghèo là 6,70%, giảm 1,53% so với cuối năm 2016), trong đó ở các huyện
nghèo mức giảm bình quân là 5%, (Bộ lao động - thƣơng binh và xã hội, 2018); bộ
mặt nông thôn, nhất là vùng nông thôn miền núi, vùng khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số đã có nhiều thay đổi tích cực, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ

rệt. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là nƣớc nghèo, công tác giảm nghèo chƣa thực sự bền
vững, mức độ giảm nghèo không đồng đều giữa các vùng, các cộng đồng dân tộc
và ngƣời nghèo chƣa thực sự vƣơn lên để thoát nghèo. Đặc biệt là đồng bào dân tộc
thiểu số ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện khó khăn.
Để đảm bảo cho sự thành công của công tác giảm nghèo thì việc huy động và
sử dụng hợp lý các nguồn lực là rất quan trọng, đặc biệt là sự tham gia của cộng
đồng các dân tộc thiểu số. Cộng đồng là nơi liên kết những ngƣời dân với nhau,
giữa ngƣời dân với các tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong cộng đồng.
Cộng đồng các dân tộc phối hợp cùng nhà nƣớc giải quyết các vấn đề xã hội trong
đó có giảm nghèo. Thực tiễn cho thấy ở địa phƣơng nào có sự tham gia chặt chẽ
của cộng đồng các dân tộc trong các chƣơng trình giảm nghèo thì hiệu quả giảm
nghèo càng rõ rệt tại địa phƣơng đó. Sự giúp đỡ của cộng đồng trực tiếp và kịp thời
là nhân tố tạo nên sự bền vững (Đỗ Kim Chung, 2010).
Xã Cán Cấu chủ yếu là cộng đồng dân tộc Mông sinh sống có điều kiện kinh
tế xã hội rất khó khăn, kinh tế kém phát triển, tỷ lệ hộ nghèo cao (Dân tộc Mông
chiếm 96,4%, còn lại là dân tộc Kinh, Dao, Nùng...). Tính đến tháng 11 năm 2018
tỷ lệ nghèo giảm xuống còn 11.2% (UBND xã Cán Cấu, 2018), Các chƣơng trình,
chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhƣ chƣơng trình 135, Nghị quyết 30a, Nghị quyết
1


22 của tỉnh ủy về hỗ trợ nhân dân mọi mặt để phát triển sản xuất tăng thu nhập hộ
gia đình, CT MTQG về xây dựng NTM,… đã góp phần nâng cao đời sống cho
ngƣời dân, làm giảm đáng kể tỷ lệ nghèo của xã. Song kết quả giảm nghèo chƣa
bền vững, tái nghèo thƣờng xuyên xảy ra ở cộng đồng dân tộc Mông. Sự tham gia
của cộng đồng dân tộc Mông vào hoạt động giảm nghèo còn hặn chế do nhiều
phong tục tập quán lạc hậu vẫn còn duy trì, chậm thay đổi. Tình trạng trông chờ, ỷ
lại vào nhà nƣớc, không cố gắng thoát nghèo và ngƣời dân vƣợt biên trái phép đi
Trung Quốc làm thuê gia tăng. Một trong những nguyên nhân của hiện trạng này là
do cộng đồng dân tộc Mông chƣa phát huy hết vai trò của mình trong giải quyết

vấn đề giảm nghèo. Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong giảm nghèo
còn hạn chế. Vì vậy, việc phân tích thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hƣởng
nhằm đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng dân tộc
Mông ở xã Cán Cấu trong các hoạt động giảm nghèo có hiệu quả đảm bảo cho phát
triển bền vững là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đánh giá sự tham gia của
cộng đồng dân tộc Mông trong công tác giảm nghèo tại xã Cán Cấu, huyện Si
Ma Cai, tỉnh Lào Cai”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong công tác
giảm nghèo tại xã Cán Cấu, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai từ đó đề xuất giải
pháp nhằm tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong công tác
giảm nghèo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng
đồng dân tộc Mông trong công tác giảm nghèo;
- Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong công
tác giảm nghèo tại xã Cán Cấu, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai;

2


- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới sự tham gia của cộng đồng dân tộc
Mông trong công tác giảm nghèo trên địa bàn;
- Đề xuất giải pháp để tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông
trong công tác giảm nghèo trên địa bàn;
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sự tham gia của ngƣời dân tộc Mông trong giảm nghèo tại

xã Cán Cấu, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai;
Đối tƣợng điều tra là các cán bộ cơ quan lãnh đạo, quản lý, thực thi các
chính sách giảm nghèo, ngƣời dân và các bên liên quan trong giảm nghèo tại địa
phƣơng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: sự tham gia của ngƣời dân tộc Mông trong công tác giảm nghèo
Phạm vi thời gian: số liệu đƣợc thu thập qua 3 năm 2016-2018
Thời gian thực hiện đề tài: Tháng 3/2019 đến 6/2019
Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu trên địa bàn xã Cán Cấu, huyện
Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.

3


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1 Khái niệm cộng đồng
Một cộng đồng là một nhóm xã hội của các cơ thể sống chung trong cùng
một môi trƣờng thƣờng là có cùng các mối quan tâm chung. Trong cộng đồng
ngƣời đó là kế hoạch, niềm tin, các mối ƣu tiên, nhu cầu, nguy cơ và một số điều
kiện khác có thể có và cùng ảnh hƣởng đến đặc trƣng và sự thống nhất của các
thành viên trong cộng đồng. Theo Fichter cộng đồng bao gồm 4 yếu tố sau: (1)
tƣơng quan cá nhân mật thiết với nhau, mặt đối mặt, thẳng thắn chân tình, trên cơ
sở các nhóm nhỏ kiểm soát các mối quan hệ cá nhân; (2) có sự liên hệ chặt chẽ với
nhau về tình cảm, cảm xúc khi cá nhân thực hiện đƣợc các công việc hoặc nhiệm
vụ cụ thể; (3) có sự hiến dâng về mặt tinh thần hoặc dấn thân thực hiện các giá trị
xã hội đƣợc cả xã hội ngƣỡng mộ; (4) có ý thức đoàn kết tập thể. Cộng đồng đƣợc

hình thành trên cơ sở các mối liên hệ giữa cá nhân và tập thể dựa trên cơ sở tình
cảm là chủ yếu; ngoài ra còn có các mối liên hệ tình cảm khác. Cộng đồng có sự
liên kết cố kết nội tại không phải do các quy tắc rõ ràng thành văn, mà do các quan
hệ sâu hơn, đƣợc coi nhƣ là một hằng số văn hóa (, 2018).
Cộng đồng một đơn vị quần cƣ nhỏ, là cấu trúc xã hội đồng nhất, có chung
một mục đích và quy tắc (Arunagrawal và Clack C. Gibson, 1999).
Theo Tô Duy Hợp và cộng sự (2000) thì cộng đồng là một thực thể xã hội có
cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm ngƣời cùng chia sẻ và
chịu sự ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung đƣợc thiết lập thông qua tƣơng
tác và trao đổi giữa các thành viên.
Theo Nguyễn Thanh (2009) cộng đồng là tập hợp công dân cƣ trú trong một khu
vực địa lý, hợp tác với nhau về những lợi ích chung và chia sẻ giá trị văn hóa chung.
Phạm Hồng Tung (2009) cho rằng cộng đồng là nhóm ngƣời có sức bền cố
kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động, ứng xử chung
dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng đồng, nhờ đó
4


các thành viên của cộng đồng cảm thấy có sự gắn kết giữa họ với cộng đồng và với
các thành viên trong cộng đồng.
Tóm lại, cộng đồng là một nhóm ngƣời có cùng ngôn ngữ, đặc trƣng về văn
hóa, kinh tế xã hội truyền thống, hình thức sản xuất, có ý thức cộng đồng và có mối
quan hệ gắn bó với nhau tạo nên những đặc trƣng cơ bản của cộng đồng.
2.1.1.2 Khái niêm dân tộc
Dân tộc đồng nghĩa với cộng đồng mang tính tộc ngƣời, ví dụ: dân tộc Kinh,
dân tộc Tày, dân tộc Ba Na,… Cộng đồng này có thể là bộ phận chủ thể hay thiểu
số của một dân tộc sinh sống ở nhiều quốc gia dân tộc khác nhau, đƣợc liên kết với
nhau bằng những đặc điểm ngôn ngữ, văn hoá và nhất là ý thức tự giác tộc ngƣời
(Từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam).
Dân tộc còn gọi là tộc ngƣời, là một hình thái đặc thù của một tập đoàn ngƣời,

một tập đoàn xã hội, xuất hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên và xã hội, đƣợc
phân biệt bởi ba đặc trƣng cơ bản: ngôn ngữ, văn hóa và ý thức tự giác về cộng đồng,
mang tính bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử (Nguyễn Hoài Văn, 2005).
Dân tộc (ethnic) là tập hợp những ngƣời có chung chủng tộc, dân tộc, tôn
giáo hoặc đặc trƣng văn hóa (The free dictionary, 2011). Dân tộc đồng nghĩa với
tộc ngƣời. Khái niệm này thƣờng đƣợc liên hệ với dân tộc thiểu số.
2.1.1.3 Khái niệm cộng đồng dân tộc thiểu số
Dân tộc chỉ một cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
sinh hoạt kinh tế, có cùng ngôn ngữ, có những nét đặc thù về văn hóa; xuất hiện
sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc ngƣời ở bộ lạc, bộ
tộc; và thể hiện thành ý thức tự giác tộc ngƣời của dân cƣ tộc ngƣời đó.
Nhƣ vậy, khái niệm dân tộc để chỉ các tộc ngƣời cụ thể nhƣ ngƣời Kinh,
ngƣời Tày, ngƣời Nùng, ngƣời Mông… Dân tộc là một cộng đồng ngƣời có mối
liên hệ gắn bó, bền vững, có chung ngôn ngữ, phong tục tập quán và ý thức tự giác
cộng đồng.
Cộng đồng các dân tộc: là những dân tộc, tộc ngƣời có sự liên kết gắn bó, có
chung bản sắc văn hoá, do có chung nguồn gốc, sắc tộc, ngôn ngữ, y phục và sự tƣơng
5


đồng về phong tục tập quán. Những cộng đồng tộc có thể có chung địa bàn quần cƣ, có
thể không, nhƣng dù sinh sống xa khác nhau, họ vẫn có thể chia sẻ những đặc trƣng văn
hoá, phong tục tập quán và các yếu tố khác (Phạm Hồng Tung, 2009).
Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Khoản 2 Điều 4 Nghị
định 05/2011/NĐ-CP).
Tóm lại, cộng đồng dân tộc thiểu số đƣợc hiểu là những tộc ngƣời không
phải ngƣời Kinh, có mối quan hệ gắn bó, cùng chung ngôn ngữ, bản sắc văn hóa và
phong tục tập quán, hình thức sản xuất, có ý thức cộng đồng và chuẩn mực đạo đức
tạo nên những đặc trƣng cơ bản của cộng đồng dân tộc đó.

2.1.1.4 Khái niệm về sự tham gia
Sự tham gia: Đây là một khái niệm gây khá nhiều tranh cãi xoay quanh vấn
đề vai trò của các bên liên quan của dự án (Clayton, 1997).
Khởi đầu, ngƣời ta xem sự tham gia của ngƣời dân chỉ đơn thuần là việc
đóng góp sức lao động vào việc thực hiện các hoạt động của dự án. Theo Okamura
hình thức tham gia này của ngƣời dân chỉ đơn giản giới hạn trong việc thực thi các
quyết định, kế hoạch, mục tiêu, và hoạt động đƣợc chính phủ hoặc các quan chức
khác xây dựng trƣớc (Okamura, Jonathan, 1986).
Sự tham gia có nghĩa là cùng thực hiện một hoạt động nào đó. Hàng ngày con
ngƣời “tham gia” vào sự phát triển của địa phƣơng thông qua hoạt động sống của
cá nhân và gia đình, các hoạt động sinh kế và trách nhiệm đối với cộng đồng
(Trƣờng Văn Tuyển, 2007). Không có một ví dụ đơn lẻ đúng đắn nào về sự tham
gia. Tuy nhiên, việc kiểm soát hoạt động và mức độ sự tham gia luôn là sự gắn kết
một cách lâu dài, chủ động và có vai trò ngày càng cao vào quá trình phát triển. Từ
việc xác định vấn đề đến việc lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, đánh giá các hoạt
động nhằm nâng cao đời sống cộng đồng vào bảo đảm sự phân chia công bằng lợi
ích của sự phát triển.
Khái niệm về sự tham gia của ngƣời dân, mặc dù về nguyên tắc là tƣơng tự
nhau song không có khái niệm chung, hoặc mô hình chung nào đƣợc áp dụng cho
6


tất cả các chƣơng trình, dự án. Các tổ chức khác nhau có cách diễn giải về sự tham
gia khác nhau và đây là công cụ để họ quyết định chiến lƣợc và phƣơng pháp cho
hành động của họ. Với Việt Nam phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” đƣợc nhấn mạnh, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mối quan tâm của
Đảng và Nhà nƣớc là tạo mọi điều kiện cho ngƣời dân, cộng đồng hay các tổ chức
tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện các chƣơng trình dự án. Phƣơng châm
này cũng hoàn toàn phù hợp với cách diễn giải về sự tham gia của ngƣời dân của
nhiều tổ chức quốc tế khi đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án phát triển ở Việt Nam

nhƣ Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) hay Ngân hàng thế giới (WB).
“Trong phát triển nông thôn sự tham gia của ngƣời dân bao gồm sự tham gia của họ
trong quá trình ra quyết định, trong quá trình thực hiện các chƣơng trình, dự án và các
quyết định đó, trong chia sẻ lợi ích và trong đánh giá các chƣơng trình, dự án”. “Sự
tham gia là quá trình trong đó các bên tham gia chia sẻ sự kiểm soát đối với các sáng
kiến phát triển, các quyết định và các nguồn lực có ảnh hƣởng đến họ”.
Theo cách diễn giải trên, sự tham gia của ngƣời dân hay cộng đồng đƣợc thực
hiện xuyên suốt trong chu trình một chƣơng trình, dự án từ lập kế hoạch (thảo luận
về sự đóng góp, phân bổ nguồn lực, trách nhiệm, ra quyết định), tổ chức thực hiện,
hƣởng lợi, đánh giá và duy trì kết quả dự án.
Sự tham gia của cộng đồng trong giảm nghèo bao gồm:
- Sự tham gia trong chƣơng trình giảm nghèo: là các hoạt động xây dựng cơ
sở hạ tầng và các hoạt động hỗ trợ phát triển của Chính Phủ.
- Sự tham gia trong phát triển kinh tế hộ: trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt
động đa đạng sinh kế khác (làm thuê, làm công ăn lƣơng…)
- Sự tham gia trong tƣơng trợ ngƣời nghèo: đổi công, cho công ….
- Sự tham gia trong giữ gìn phong tục tập quán, xóa bỏ hủ tục tham gia các
lễ hội……
2.1.2 Vai trò của sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo
Qua nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng trong nền kinh tế thị
trƣờng, cộng đồng dân tộc đóng vai trò quan trọng. Cộng đồng dân tộc đã và đang
7


trở thành tác nhân tham gia quản lý xã hội, với các vai trò nổi bật nhƣ cung cấp
dịch vụ; điều hoà mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và xã hội; tự quản, bảo vệ quyền lợi
của các thành viên và xây dựng lòng tin.
Phát triển KT đóng vai trò nòng cốt cho sự phát triển của toàn xã hội, còn
phát triển VHXH lại đóng vai trò không thể thiếu của đời sống xã hội, nó đảm bảo
cho đời sống tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội; cả các hoạt động phát triển

KT và các hoạt động phát triển đều. Vì vậy để giảm nghèo nhanh và bền vững cần
phát triển đồng bộ cả KT và VH- XH.
Thực tế cũng đã chứng minh vai trò quan trọng của cộng đồng các dân tộc
trong giảm nghèo. Theo Quyết định số 170/2005/QĐ­TTg ngày 8/7/2005 về việc
ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010: Một khi đã nâng cao
năng lực và trao quyền cho ngƣời dân trong cộng đồng các dân tộc thì cộng đồng
hoàn toàn có khả năng huy động tất cả các năng lực và tài sản của mình vào các
hoạt động phát triển KT mang lại lợi ích cho họ, phát huy lợi thế linh hoạt, có thể
chịu đựng và vƣợt qua các áp lực tốt để có thể giảm nghèo, tiến tới cuộc sống tốt
đẹp hơn. Sự kết hợp hài hòa giữa thị trƣờng - Nhà nƣớc và cộng đồng để thực hiện
các hoạt động phát triển KT, xóa đói giảm nghèo bền vững sẽ cho thấy kết quả đạt
đƣợc là tốt nhất.
Trong các hoạt động phát triển KT của các chƣơng trình giảm nghèo, cộng
đồng các dân tộc là đối tƣợng thụ hƣởng, là mục tiêu nhắm tới của các các chƣơng
trình giảm nghèo do Nhà nƣớc, địa phƣơng thực hiện. Khi thực thi thì cộng đồng
các dân tộc có vai trò chủ yếu thực hiện và thụ hƣởng. Cũng là yếu tố quan trọng,
quyết định trong thực hiện hiệu quả và thành công của các chƣơng trình hay chính
sách đó.
Nếu không có sự tham gia của cộng đồng hoặc họ chỉ đóng vai trò thụ hƣởng
trong chƣơng trình, dự án hay các chính sách đó thì sẽ thiếu đi mục đích hỗ trợ, lực
lƣợng để thực hiện, và cũng không thể có kết quả cao, hoặc hỗ trợ có thể sai lệch.
Các hoạt động chƣơng trình, dự án nhằm vào những ngƣời nghèo trong cộng đồng
các dân tộc, do vậy cộng đồng các dân tộc vừa đóng vai trò là khách thể vừa đóng
8


vai trò là chủ thể để các hoạt động này “tấn công” vào đó nhằm tạo điều kiện cho
họ đạt đƣợc các điều kiện sống về vật chất và tinh thần ở mức tối thiểu.
Qua những phân tích ở trên chúng ta thấy rằng: Cộng đồng dân tộc đóng một
vai trò quan trọng trong giảm nghèo, bản thân ngƣời dân sẽ giúp cho giảm nghèo

bền vững hơn, hiệu quả hơn.

2.1.3 Nội dung sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo
2.1.3.1 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong chương trình giảm nghèo
Đối với các chƣơng trình giảm nghèo thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia
về giảm nghèo, nội dung sự tham gia của cộng đồng đƣợc thể hiện trong hai hoạt
động chính đó là: Hoạt động xây dựng CSHT và hoạt động các chính sách hỗ trợ
của nhà nƣớc.
a) Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong xây dựng CSHT
Trong hoạt động xây dựng CSHT, nội dung sự tham gia của cộng đồng đƣợc
thể hiện ở từng khâu, cộng đồng có thể tham gia một hay nhiều khâu trong thực
hiện một hoạt động giảm nghèo thuộc chƣơng trình, dự án; đó là các khâu: biết, xác
định nhu cầu ƣu tiên lập kế hoạch thực hiện, triển khai thực hiện, giám sát đánh giá,
hƣởng lợi và quản lý.
b) Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các chính sách hỗ trợ
Khác với các hoạt động xây dựng CSHT thì trong các hoạt động của các
chính sách hỗ trợ thì vì đặc thù của chính sách và trình độ dân trí của ngƣời dân nên
cộng đồng các dân tộc chỉ khâu hƣởng lợi.
Nội dung sự tham gia của cộng đồng trong từng khâu của một hoạt động
giảm nghèo nhƣ sau:
Cộng đồng dân tộc biết các hoạt động giảm nghèo trong chương trình mục tiêu
quốc gia
Chủ trƣơng phát triển KT- VH-XH từ khi thực hiện đổi mới của Việt Nam
luôn chú trọng "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Biết các hoạt động trong
các CT, DA là bƣớc đầu tiên giúp cho cộng đồng hình dung đƣợc các CT, DA có
hoạt động gì, liên quan gì đến cộng đồng. Cung cấp thông tin cho cộng đồng về các
9


hoạt động là bƣớc cần thiết để giúp cộng đồng biết, hiểu hoạt động giảm nghèo

cũng nhƣ nhận biết quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong đó. Thông tin ở bƣớc này
cần: cụ thể hóa từng chi tiết, dễ hiểu, địa phƣơng hóa ngôn ngữ, thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời rõ ràng về ngôn ngữ, nội dung. Bên cạnh đó nên giải thích nếu
nhƣ thành viên cộng đồng có thắc mắc, để họ đƣa ra quyết định đúng đắn về hoạt
động mà họ đang đƣợc biết và có thể sẽ tham gia.
Tham gia vào lập kế hoạch thực hiện các hoạt động giảm nghèo
Hoạt động giảm nghèo nào cũng cần đƣợc cụ thể hóa thành kế hoạch các
cấp, các ngành địa phƣơng và ngƣời hƣởng lợi. Kế hoạch cần đƣợc xây dựng theo
xu hƣớng có sự tham gia của cộng đồng, ngƣời dân xác định nhu cầu rồi có thể từ
đó cộng đồng tự lập kế hoạch thực hiện hay do ban chỉ đạo địa phƣơng vạch sẵn
còn cộng đồng có trách nhiệm đóng góp và đƣợc sử dụng cũng nhƣ quản lý sản
phẩm. Kế hoạch đƣợc lập nên cân đối giữa nguồn lực có thể huy động và nhu cầu
cần hỗ trợ để giảm nghèo, đảm bảo hài hòa đầu tƣ của Nhà nƣớc với sự đóng góp
của cộng đồng. Kế hoạch của các cấp và các ngành cần có sự thống nhất về nội
dung, chỉ tiêu và hệ thống đánh giá .
Vì vậy, sự tham gia lập kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động giảm nghèo
của cộng đồng là đúng đắn hợp lý đảm bảo tính công bằng xã hội, phát huy sự nỗ lực
của cộng đồng trong giảm nghèo (Đỗ Kim Chung, 2011).
Tham gia đóng góp nguồn lực và trực tiếp thực hiện các hoạt động giảm nghèo
Cần phát huy đƣợc sức dân đóng góp vào các hoạt động giảm nghèo, sự nỗ
lực từ ngƣời dân mới đem lại hiệu quả cao và kết quả bền vững. Trong kế hoạch
thực hiện cần xác định đƣợc khả năng đóng góp của cộng đồng, huy động nguồn
lực đó tham gia. Ở điều kiện cộng đồng còn nghèo đói, sự đóng góp không nhất
thiết phải bằng tiền, có thể bằng sức lao động, hiện vật ở giới hạn họ có và sẵn
sàng, việc đó làm cho họ quý trọng, giữ gìn sản phẩm, kết quả hơn bởi có một phần
công sức của họ.

10



Tham gia theo dõi, giám sát đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động giảm nghèo
Công tác theo dõi, giảm sát đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động giảm
nghèo trong các CT, DA về giảm nghèo đảm bảo cho mục đích của hoạt động phát
triển KT - VH - XH đƣợc thành công hơn đồng nghĩa với việc hiệu quả giảm nghèo
cao hơn. Hoạt động giảm nghèo nào cũng có những nhóm ngƣời thực hiện theo dõi,
giám sát đánh giá, báo cáo bằng văn bản. Nhƣng với hoạt động hỗ trợ giảm nghèo
cho cộng đồng, phải đảm bảo cơ chế giám sát đánh giá có sự tham gia, để cộng
đồng giám sát đánh giá và có ý kiến phản hồi về các lợi ích mà họ nhận đƣợc cũng
nhƣ hạn chế của các hoạt động đó trong các CT, DA. Từ đó cộng đồng hiểu đƣợc
sự tham gia của mình có ý nghĩa, trách nhiệm và có kết quả tốt nhất.
Tham gia sử dụng, hưởng lợi các sản phẩm, kết quả của các hoạt động giảm nghèo
Khi đƣợc đóng góp thực hiện và sử dụng, hƣởng lợi các sản phẩm của các
hoạt động sẽ thấy đƣợc ý nghĩa thực và tầm quan trọng của các hoạt động trọng của
sản phẩm đó đối với cuộc sống. Vấn đề đặt ra là: ngƣời dân đã đƣợc hƣởng lợi
đúng với nhu cầu của họ chƣa? Hƣởng lợi gì? Bao nhiêu từ sản phẩm, kết quả của
hoạt động? Đạt bao nhiêu % nhu cầu? Lập kế hoạch chƣơng trình thực hiện các
hoạt động giảm nghèo cần đề cập đến: ngƣời dân cần gì, đóng góp bao nhiêu, lợi
ích họ đƣợc hƣởng là gì? Đã cân đối với nguồn lực họ đóng góp chƣa? Lợi ích
cộng đồng nhận đƣợc chính là động lực lớn thúc đẩy họ tham gia thực hiện các
hoạt động, cần phải cụ thể hóa những lợi ích mà hoạt động giảm nghèo mang lại.
Cộng đồng quản lý, bảo vệ các sản phẩm, kết quả của các hoạt động giảm nghèo
mang lại
Thông thƣờng sau khi bàn giao, nghiệm thu các sản phẩm của CT, DA sẽ
giao lại cho chính cộng đồng đó quản lý, bảo vệ và sửa chữa. Với một số hoạt động
hỗ trợ trực tiếp thì ngƣời đƣợc thụ hƣởng trực tiếp là ngƣời quản lý, bảo vệ, sửa
chữa nhƣ: hỗ trợ mô hình, cho vay vốn, hỗ trợ đầu vào sản xuất, hỗ trợ đất sản
xuất… Với một số hạng mục, hoạt động mang tính đầu tƣ công thì thƣờng giao lại
cho một nhóm ngƣời quản lý. Thông qua các tổ chức cộng đồng để xây dựng quy
chế, điều kiện, phạm vi chung trong đó vai trò của cộng đồng cần biểu hiện ở các
11



nội dung cụ thể nhƣ: hƣớng dẫn ngƣời dân sử dụng đúng; bảo vệ công trình đúng
quy định; cử đại diện cộng đồng quản lý; giám sát các hoạt động của tổ chức đƣợc
giao quản lý; giám sát công tác sửa chữa, duy tu công trình; huy động sự đóng góp
của cộng đồng trong sửa chữa, duy tu công trình.
Nhƣ vậy chúng ta có thể thấy rõ đƣợc rằng để thực hiện thành công một CT,
DA nào đó thì cộng đồng phải tham gia đầy đủ và tích cực tất cả các khâu. Tuy
nhiên đây là một việc hết sức khó khăn bởi vì nhận thức của cộng đồng còn thấp,
các điều kiện về kinh tế, văn hóa không cho phép và trình độ của các bộ triển khai
thực hiện chƣơng trình cũng còn rất hạn chế.

2.1.3.2 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong phát triển kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tƣơng đối phổ biến và đƣợc phát
triển ở nhiều nƣớc trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển
kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình lại càng có ý
nghĩa to lớn, bởi vì nƣớc ta bƣớc vào nền kinh tế hàng há nhiều thành phần theo
động cơ thị trƣờng trên nền tảng gần 80% dân đang sinh sống ở khu vực nông thôn
và sinh kế chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp.
Trong cộng đồng dân tộc, mỗi thành viên cộng đồng vừa là ngƣời sản xuất,
vừa là ngƣời tiêu thụ sản phẩm chính ở cộng đồng đó và cộng đồng khác. Bên cạnh
hoạt động sản xuất nông nghiệp họ cũng có thể tự đa dạng hóa thu nhập bằng các
ngành nghề khác, hay buôn bán kinh doanh, tăng vụ, luân canh hay thay đổi kĩ
thuật canh tác và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật. Trong kinh tế hộ có thể tự tích
lũy, tiết kiệm và tái đầu tƣ linh hoạt trong khả năng nguồn vốn họ có, hộ cũng có
thể huy động các nguồn vốn ngắn hạn, dài hạn khác nhau từ bên ngoài hộ nhƣ: vay
hộ khác, vay ngân hàng, vay các tổ chức, cửa hàng và doanh nghiệp; bằng tiền hay
hiện vật. Hộ có khả năng tái đầu tƣ linh hoạt vào vụ sau, có thể tận dụng các nguồn
lực hiệu quả nên hộ có khả năng tự vƣợt qua khủng hoảng mà các thành phần kinh tế
khác khó có thể làm đƣợc.

Vì vậy phát triển kinh tế hộ gia đình là việc làm mang lại hiệu quả thiết thực
nhất trong các hoạt động phát triển kinh tế để giảm nghèo. Cần nâng cao năng lực, tinh
12


thần trách nhiệm của họ đối với nghèo đói của chính gia đình mình, trao quyền cho họ
để họ tự bứt phá ra khỏi vòng luẩn quẩn nghèo đói.

2.1.3.3 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong các hoạt động cộng đồng tương trợ
Trong một cộng đồng có nhiều đặc điểm chung: chung về ngôn ngữ, chung
về phong tục, tập quán... và có tinh thần đoàn kết, tƣơng thân tƣơng ái, giúp đỡ lẫn
nhau đƣợc coi là những hoạt động không chỉ mang lại hiệu về mặt kinh tế còn mà
đen lại nét về văn hóa một số cộng đồng tƣơng trợ phổ biến là:
Cứu đói: Hoạt động cứu đói có thể hiểu là hoạt động giúp những ngƣời thiếu
đói có cái ăn tạm thời nhƣ khi gặp thiên tai, hoặc cũng có thể hoạt động này mang
tính chất thƣờng niên, cứu đói dài hạn. Trên thực tế ở nƣớc ta hiện nay tình trạng
thiếu đói vẫn còn diễn ra, tuy nhiên bộ phận này chiếm tỷ lệ nhỏ. Hoạt động cứu
đói có thể thực hiện từ một cá nhân, đó là cá nhân ấy tự mang lƣơng thực của mình
hay gia đình mình có để đi cho, cho vay hàng xóm, ngƣời thân giúp họ qua cơn đói;
hoặc có thể hoạt động cứu đói ấy đƣợc thực hiện bởi một tập thể, một tổ chức. Tập
thể kêu gọi và quyên góp cơ sở vật chất cần thiết nhằm cứu giúp cộng đồng trong
lúc khó khăn, hoạn nạn.
Câu nói “Một miếng khi đói bằng một gói khi no” cho chúng ta thấy đƣợc
giá trị của miếng cơm manh áo khi gặp đói rét; những thành viên trong cộng đồng
mới thực sự hiểu đƣợc ngƣời thân, hàng xóm của mình cần cái gì và cần vào lúc
nào bởi họ sống và họ hiểu đƣợc hoàn cảnh của nhau, chính vì vậy mà họ giúp đỡ
nhau một cách dễ dàng nhất và đem lại hiệu quả ngay lúc đói mà không bị ràng
buộc hay gặp khó khăn giống nhƣ có sự giúp đỡ từ bên ngoài (sự giúp đỡ của các
tổ chức, của nhà nƣớc…). Những lúc nhƣ thế này vai trò của cộng đồng các dân tộc
càng đƣợc nhấn mạnh hơn trong công cuộc giảm nghèo chung của địa phƣơng.

Cho vay lúc giáp hạt
Ở những vùng nghèo đói nói chung và các cộng đồng dân tộc thiểu số ở các
tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng tình trạng đói giáp hạt diễn ra khá phổ biến. Lí do
là vốn tích lũy của họ không đƣợc nhiều cho nên cứ sắp tới vụ thu hoạch thì hầu
nhƣ đều phải cần tới sự trợ giúp từ bên ngoài để sinh tồn. có nhiều địa phƣơng cần
13


tới quỹ cứu đói của chính phủ và các tổ chức bên ngoài một cách thƣờng xuyên.
Tuy nhiên trong địa bàn các vùng nghèo đói chúng ta phải kể tới hành động tƣơng
trợ lẫn nhau giữa các cộng đồng, có thể huy động sự giúp đỡ của anh chị em gia
đình, hàng xóm láng giềng hay bạn bè. Nhiều nơi có thể dựa vào quỹ tƣơng trợ
ngƣời nghèo đƣợc lập trên chính địa phƣơng đó do chính những thành viên trong
cộng đồng gây dựng lên.
Đổi công
Nghèo đói thƣờng đi liền tới khan hiếm nguồn lực và nghèo nàn về khoa học
kĩ thuật. Chính vì thế, trong nhiều trƣờng hợp ngƣời nghèo sẽ thực hiện trao đổi
nguồn nhân lực cho nhau trong khi công việc quá nhiều hoặc cần chia sẻ những
tiến bộ khoa học kĩ thuật cho nhau trong quá trình lao động sản xuất. Điều này tạo
nên sự đoàn kết trong chính cộng đồng, sự tƣơng trợ và giúp đỡ lẫn nhau.Trực tiếp
tham gia vào công cuộc giảm nghèo tại địa phƣơng.

2.1.3.4 Sự tham gia của cộng đồng dân tộc Mông trong các lễ hội truyền thống,
gìn giữ phong tục tập quán, xóa bỏ hủ tục
Mỗi cộng đồng dân tộc có những nét truyền thống văn hóa và những phong
tục tập quán riêng. Việc gìn giữ những phong tục tập quán ấy đòi hỏi sự chung tay
của các thành viên trong cộng đồng. Trong các phong tục của một cộng đồng có
những tục lệ đẹp nên gìn giữ và lƣu truyền, chính các phong tục này là động lực
tinh thần vô cùng mạnh mẽ để giúp cộng đồng thoát nghèo. Không chỉ vậy, nếu tổ
chức các lễ hội một cách thành công và lành mạnh thì niềm tin của dân vào chính

quyền địa phƣơng sẽ tăng lên từ đó tạo điều kiện cho công tác thực hiện các
chƣơng trình giảm nghèo. Tuy nhiên cũng có không ít những hủ tục gây trở ngại
cho sự phát triển và nó cần đƣợc xóa bỏ. Chứng tỏ rằng : sự tham gia của ngƣời
dân vào các lễ hội, gĩn giữ phong tục và xóa bỏ hủ tục có ảnh hƣởng lớn tới hiệu
quả của các hoạt động trong đời sống vì vậy nó ảnh hƣởng tới hiệu quả giảm
nghèo.

14


2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo
2.1.4.1 Nhóm yếu tố bên trong cộng đồng dân tộc
a) Năng lực, ý thức của các thành viên trong cộng đồng
Năng lực tham gia của các thành viên là khả năng các thành viên trong cộng
đồng tham gia một cách hiệu quả trong các hoạt động chung, là khả năng gây ảnh
hƣởng tới các quyết định tập thể của các thành viên (Adamstrong, 2010). Năng lực
tham gia của các thành viên cộng đồng quyết định bởi trình độ văn hóa và điều kiện
kinh tế các thành viên.
Trình độ văn hóa của mỗi thành viên trong cộng đồng càng cao thì cộng
đồng đó có sức mạnh lớn hơn trong các hoạt động phát triển. Ngƣợc lại, sự hạn chế
về kiến thức, kĩ năng của các thành viên trong cộng đồng là một cản trở cho sự
tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động phát triển để giảm nghèo. Năng lực, ý
thức của các thành viên trong cộng đồng quyết định tới hành động của ngƣời dân
trong việc tham gia tích cực hay không tích cực trong các hoạt động giảm nghèo.
Điều kiện kinh tế cả cộng đồng càng cao thì việc thực hiện các CT, DA càng
dễ dàng và hiệu quả. Ngoài ra điều kiện kinh tế cũng là động lực thúc đẩy việc
tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển giảm nghèo. Và ngƣợc lại nếu
điều kiện kinh tế khó khăn thì nó sẽ cản trở việc cộng đồng tham gia vào các hoạt
động giảm nghèo.
b) Phong tục tập quán riêng của cộng đồng dân tộc

Phong tục tập quán tạo nên nét riêng biệt cho cộng đồng mỗi dân tộc, những
nét đẹp về phong tục ấy tạo nên nét riêng biệt và góp phần cho đời sống của cộng
đồng thêm đa dạng. Những phong tục, tập quán ấy có ảnh hƣởng rất lớn tới sự
tham gia của cộng đồng trong các hoạt động giảm nghèo, bởi nó tác động tới suy
nghĩ và hành động của mỗi thành viên trong cộng đồng. Mỗi dân tộc có một nét
truyền thống và phong tục tập quán riêng, vì vậy việc ban hành chính sách sao cho
phù hợp với mỗi vùng, mỗi địa phƣơng và huy động sự đồng tình, sự tham ra của
cộng đồng dân tộc ở địa phƣơng ấy sẽ đen lại hiệu quả giảm nghèo nhanh và bền
vững.
15


×