Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.92 KB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂMKHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN NGỌC ĐỒNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN HỌC,
KHUYẾN TÀI, XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂMKHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN NGỌC ĐỒNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN HỌC,
KHUYẾN TÀI, XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Chính sách công.
Mã số: 8340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN MINH ĐỨC


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu
trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa
từng được công bố trong các công trình khác,
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Đồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
KHUYẾN HỌC, KHUYẾN TÀI, XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP......... 8
1.1. Mục tiêu của chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
........................................................................................................................... 8
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc thực hiện chính sách khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập ............................................................... 13
1.3. Vai trò của việc thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập .................................................................................................. 17
1.4. Các bước tổ chức thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập .................................................................................................. 17
1.5. Những yêu cầu đối với việc thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập .................................................................................. 22
1.6. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập .................................................................................. 24

Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN
HỌC, KHUYẾN TÀI, XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TẠI ĐÀ NẴNG
......................................................................................................................... 30
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng có liên quan
đến việc thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập .................................................................................................................... 30
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập tại thành phố Đà Nẵng ............................................................. 35
2.3. Kết quả thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập tại thành phố Đà Nẵng ........................................................................ 44


2.4. Đánh giá chung: Những ưu điểm và hạn chế, bất cập trong việc thực hiện
chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập tại thành phố Đà
Nẵng ................................................................................................................ 56
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN HỌC, KHUYẾN TÀI,
XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 62
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng .............................. 62
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng............ 66
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng............ 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBMTTQVN

Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

UBND

Ủy Ban nhân dân

KHKT

Khuyến học, khuyến tài

KHVN

Khuyến học Việt Nam

XDXHHT

Xây dựng xã hội học tập

TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

DHHH

Dòng họ hiếu học

GĐKH


Gia đình khuyến học

CĐKH

Cộng đồng khuyến học

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cõ sở

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

STC

Sở tài chính


NSNN

Ngân sách nhà nước

BGĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

QL

Quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

Nghị quyết số 29- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
NQ/TW ngày

Trung ương về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo

04/11/2013

dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”


Chỉ thị số 11-


Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ

CT/TW ngày

Chính trị về “tăng cường lãnh đạo của Đảng đổi

13/4/2007 của Bộ với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã
Chính trị

hội học tập”;

Quyết định số

Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 20/2/2014 của

281/QĐ-TTg

Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy

ngày 20/2/1014

mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình,
dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”

Chỉ thị số

Chỉ thị số 39-CT/TU ngày 06/11/2014 của Ban

39/CT-TU ngày


Thường vụ Thành ủy về “tăng cường sự lãnh đạo

06/11/2014

của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập, học tập suốt”


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiếu học là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Sách sử đã ghi lại rất
nhiều biện pháp khuyến học mà Ông cha ta đã động viên mọi người dân
hăng hái học tập như “Bảng vàng bia đá”, “Bia đá đề danh”, “Vinh quy bái
tổ”, “học điền” (ruộng khuyến học)… trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc.
Lịch sử cũng đã ghi lại biết báo tấm gương hiếu học thành danh từ hoàn
cảnh cơ hàn, làm tấm gương soi cho hậu thế. Chính truyền thống khuyến
học và hiếu học quý báu ấy đã góp phần quan trọng hình thành đội ngũ
nhân tài trên nhiều lĩnh vực làm rạng danh non sông đất nước; hun đúc nên
những bậc “Hiền tài” làm nên “nguyên khí quốc gia” (Hiền tài là nguyên
khí quốc gia” – Bia văn miếu Hà Nội).
Xây dựng xã hội học tập là một chủ trương đúng đắn của đảng và nhà
nước ta nhằm khuyến khích mọi thành viên trong gia đình và xã hội học tập
liên tục, học suốt đời, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, tìm kiếm
và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đồng thời tạo điều kiện cho từng cá nhân
nâng cao trình độ nhận thức chính trị xã hội, trình độ học vấn nhằm cống hiến
nhiều hơn cho đất nước. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh
phòng trào học tập trong nhân dân bằng mọi hình thức chính quý và không
chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người”, Đảng ta còn khẳng định:
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, đó là chìa khóa “mở cửa vào tương lai”.

Truyền thống hiếu học xuất phát từ nhu cầu tự thân của mỗi cá nhân
nảy sinh trong mỗi gia đình rồi phổ biến đến đến các dòng họ tiến tới một
phong trào của địa phương, làng xã và toàn xã hội. Truyền thống hiếu học
là nét đẹp văn hóa đặc sắc trong bản sắc văn hóa của người xứ Quảng,

1


vùng đất được vinh danh là “Ngũ phụng tề phi”.
Trong những năm qua, công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập trên địa bàn của thành phố đã có bước phát triển mạnh mẽ. Hoạt động
khuyến học đã thu hút được sự quan tâm của toàn xã hội. Hội Khuyến học
được thành lập ở tất cả các quận, huyện, xã, phường; hầu hết các thôn, tổ dân
phố, trường học, tộc họ đều có tổ chức khuyến học. Các trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng đã tạo điều kiện cho hàng vạn
lượt người lao động tham gia học tập, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng
cao năng lực sản xuất và hiểu biết để cải thiện chất lượng cuộc sống. Phong
trào thi đua xây dựng “Gia đình hiếu học” được đẩy mạnh; đã xuất hiện nhiều
dòng họ khuyến học, nhiều gương sáng hiếu học, nhiều mô hình khuyến học
tiêu biểu. Phong trào khuyến học đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát
triển giáo dục và đào tạo của thành phố Đà Nẵng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập còn không ít mặt hạn chế, khuyết điểm.
Đó là nhận thức chưa đầy đủ về sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác
này trong giai đoạn mới của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân;
phong trào phát triển chưa thường xuyên, chưa đồng đều; một số cơ sở hoạt
động còn yếu. Việc triển khai, cụ thể hóa các chủ trương khuyến học,
khuyến tài nhất là chủ trương xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời của
Đảng và Nhà nước còn chậm. Công tác tuyên truyền, vận động thực hiện các
chủ trương trên chưa linh hoạt. Việc huy động các nguồn lực xã hội cho phát

triển giáo dục theo hướng xã hội hóa giáo dục chưa thật tương xứng với tiềm
năng của các địa phương, đơn vị. Tổ chức và hoạt động của Hội Khuyến học
các cấp tuy có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ. Cơ chế chính sách cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các

2


cấp Hội nhất là cơ sở hoạt động và thúc đẩy công tác khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời trên địa bàn toàn thành phố
chậm được ban hành. Một số cấp ủy Đảng chưa có biện pháp lãnh đạo cả hệ
thống chính trị nghiêm túc thực hiện các chủ trương chính sách khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời của Đảng và Nhà
nước. Vì vậy, nghiên cứu, tìm hiểu về thực hiện các chính sách khuyến học
ở thành phố Đà Nẵng là việc làm cần thiết để làm rõ nguyên nhân sự thành
công trong việc dạy chữ, dạy người nơi thành phố trẻ, năng động này, từ đó
góp phần khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học của người dân, động
viên các tầng lớp nhân dân, từng gia đình, từng dòng họ, từng khu dân cư
tham gia vào học tập và khuyến học. Với lý do trên, tôi chọn đề tài: Thực
hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng làm luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thanh Nga, Truyền thống hiếu học
làng Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sỹ năm
2011). Luận văn khái quát về lịch sử và quá trình hình thành Làng Đông
Ngạc; truyền thống hiếu học của con người làng Đông Ngạc. Phát huy cao
độ truyền thống hiếu học trong xây dựng và phát triển làng Đông Ngạc.
Luân văn đề cập và đi sâu vào nghiên cứu các giá trị văn hoá truyền thống,
như văn hoá gia đình, văn hoá thôn, xóm, làng xã hun đúc hình thành nên
giá trị truyền thống hiếu học. Đặc biệt, luận văn đề cao vai trò của chính

sách, khuyến học, khuyến tài trong xây dựng các mô hình học tập “gia đình
học tập”, “Dòng họ học tập”, “cộng đồng học tâp”.
- Phạm Tất Dong (2012), Xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam. Nxb
Dân trí, Hà Nội. Trong cuốn sách tác giả khái quá chung về các vấn đề lý

3


luận; một số vấn đề về giáo dục và các nhiệm vụ về xây dựng xã hội học tập.
- Phạm Minh Hạc - Trần Kiều - Đặng Bá Lãm - Nghiêm Đình Vì
(2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội; Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực
trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội. Tuy nhiên, đây là các cuốn sách mà tác giả chủ yếu đề cập và đi sâu
vào các vấn đề giáo dục, đào tạo nói chung.
- Công dân học tập, bài viết của GS.TS Phạm Tất Dong, đây là bài
viết khá sâu, đề cập đến nhiều nội dung về vấn đề giáo dục, trong đó cắt
nghĩa và làm rõ nhiều khái niệm về giáo dục, đặc biệt giới thiệu một số mô
hình học tập tiêu biểu trên thế giới để làm cơ sở định hướng, áp dụng vào
nền giáo dục Việt Nam.
Các tài liệu, bài viết của các tác giả trên đã đề cập đến một số vấn đề
giáo dục ở tầm khái quát. Riêng nội dung về công tác khuyến học và thực
hiện chính sách về khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, đặc biệt
là các giải pháp mới trong thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu, bài viết nào đi sâu
vào việc hoàn thiện thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất các giải pháp
phù hợp để chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học được
thực hiện một cách hiệu quả, góp phần xây dựng thành phố Đà Nẵng "ngày
càng văn minh, hiện đại, tạo nền tảng để xây dựng thành phố trở thành thành

phố công nghiệp trước năm 2020".
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách

4


khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; phân tích thực trạng và
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng việc
thực hiện hệ thống chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm
vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác KHKT, về thực hiện
chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập ở nước ta hiện
nay.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua.
- Xác định quan điểm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao chất lượng việc thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chu trình chính sách công bao gồm nhiều bước (hoạch định, tổ chức
thực thi, đánh giá kết quả); trong giới hạn của đề tài chỉ tập trung vào

giaiđoạn tổ chức thực hiện chính sách và đánh giá kết quả. Nội dung hệ
thống chínhsách KHKT bao gồm nhiều nội dung; luận văn chỉ tập trung
phân tích, đánh giá về việc thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập của Hội khuyến học thành phố Đà Nẵng ở các nội
dung cơ bản có tính “ưu trội” ở thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện chính sách khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai
5


đoạn từ năm 2014 đến 2018.
Phạm vi nghiên cứu Thành phố Đà Nẵng
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta
về chính sách nói chung và vấn đề chính sách xã hội, chính sách
KHKTXDXHHT nói riêng, về khoa học chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Việc tiếp cận vấn đề được dựa trên nền tảng khoa học của chuyên
ngành chính chính sách công. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân
tích tài liệu có sẵn (là những tài liệu thu thập được từ các báo cáo tổng kết,
các nghiên cứu đã có, các tài liệu khác liên quan đến đề tài) thông qua việc
phân tích - tổng hợp, thống kê - so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghịa lý luận


- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học chính sách công; vai trò của
việc thực hiện hệ thống chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã
hội học tập định hướng XHCN ở nước ta.
- Đánh giá một cách khách quan về những kết quả đạt được, những
tồn tại, hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
thực hiện hệ thống chính sách KHKTXDXHHT để xây dựng Đà Nẵng
thành một thành phố học tập.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Với những đóng góp đó, luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho những tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này.

6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1.Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài,
xây dựng xã hội học tập tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng.

7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN HỌC,
KHUYẾN TÀI, XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP

1.1. Mục tiêu của chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã
hội học tập
Giáo dục được định nghĩa là những hoạt động nhằm phát triển kiến
thức, các giá trị đạo đức và những tri thức cần có trong mọi giới ở xã hội.
Mục đích của giáo dục là cung cấp cho thế hệ trẻ và người lớn tuổi những
điều kiện thiết yếu để phát triển sự hiểu biết về những truyền thống và
những tư tưởng ảnh hưởng tới xã hội mà họ đang sống, về nền văn hóa của
dân tộc họ và các nền văn hóa khác trên thế giới, về các quy luật của tự
nhiên và xã hội, hình thành và phát triển những kỹ năng ngôn ngữ và các
kỹ năng khác làm cơ sở cho việc học tập và giao tiếp.
Giáo dục theo nghĩa hẹp được hiểu là quá trình giảng dạy và đào tạo
trong nhà trường, được gọi là giáo dục học đường (giáo dục trong nhà
trường). Giáo dục học đường có 3 mục đích cơ bản:
- Hình thành và phát triển nhân cách;
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực;
- Phát triển và bồi dưỡng tài năng.
Giáo dục theo nghĩa rộng được hiểu là một hệ thống các thiết chế giáo
dục trong mọi ngành học, bậc học, cấp học của một quốc gia; các phương
thức tổ chức giáo dục cho trẻ em và người lớn, bao gồm giáo dục học
đường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội; các hình thức giảng dạy với
những điều kiện và phương pháp khác nhau như giáo dục chính quy, giáo
dục không chính quy và giáo dục phi chính quy. Với ý nghĩa đó, giáo dục
được hiểu là một hệ thống giáo dục quốc dân.
8


Mục tiêu của hệ thống giáo dục quốc dân là nâng cao dân trí, phát

triển văn hóa, phát triển hệ thống ngành nghề nhằm tăng cường năng lực
lao động sáng tạo, đẩy mạnh sản xuất, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội
một cách bền vững, làm phong phú vốn con người, vốn xã hội và vốn tổ
chức của quốc gia.
Giáo dục học đường và giáo dục ngoài học đường đều thực hiện 2
chức nâng cơ bản:
- Xã hội hóa con người;
- Nghề nghiệp hóa con người.
Giáo dục học đường và giáo dục ngoài học đường phải được Nhà
nước tổ chức và quản lý trong sự gắn kết chặt chẽ với nhau, liên thông và
thống nhất.
Học tập, là quá trình tích lũy kiến thức, tiếp thu tinh hoa của các thế
hệ đi trước một cách chọn lọc để kế thừa và sáng tạo ra cái mới tốt
hơn.Nhìn chung, nói đến sự HỌC, ta hiểu đó là quá trình tiếp thu cái mới
hoặc bổ sung, trau giồi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và các giá trị
cần thiết cho cuộc sống, đáp ứng nhu cầu nhận thức hay sở thích của mỗi
người.
Trong mọi hoạt động của con người như lao động, vui chơi, giải trí,
làm từ thiện, tập luyện thể thao..., kiến thức, kỹ năng cùng các nhận thức
về các giá trị đều có thể tăng lên. Qua các hoạt động, con người cũng có sự
tích lũy tri thức, kinh nghiệm. Quá trình tích lũy đó, về thực chất, là học
tập.
Quá trình học tập thể hiện ở sự thâu tóm các thông tin và xử lý các
thông tin để thành hiểu biết của cá nhân. Các thông tin đã qua con người
xử lý sẽ trở thành tri thức của họ.

9


Con người học để có năng lực hoạt động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã

hội và tự cải tạo chính mình. Vì vậy, người ta học để làm (hành). Học mà
không hành thì việc học không mang lại cho xã hội và cho chính người học
những lợi ích mới, những tiến bộ mới.
Vì thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh mới đưa ra 4 chữ H khi kêu gọi nhân
dân phải tham gia các quá trình học: Học, Hỏi, Hiểu, Hành.
Đứng trên quan điểm xây dựng xã hội học tập, trong đó, mỗi công dân
trong xã hội đều có nghĩa vụ học tập suốt đời thì giáo dục là phương tiện
cơ bản, còn việc học tập là mục đích phải đạt. Đó là lí do chúng ta xây
dựng một xã hội học tập chứ không phải là xã hội giáo dục.
Chỉ chăm lo phát triển nhiều trường lớp, càng nhiều càng tốt mà quên
mất điều mở nhiều trường để giúp con người học được nhiều hơn, học
được tốt hơn thì thật là một lệch lạc về tư tưởng. Ngay khi có một nền giáo
dục tốt rồi thì cũng không thể nghĩ giáo dục là vạn năng trong việc đào tạo
con người.
Trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, xây dựng xã hội học tập đã
trở thành một xu thế tất yếu trên thế giới, nhất là ở các quốc gia phát triển
và các quốc gia đang hướng tới một nước công nghiệp hiện đại, từng bước
xây dựng nền kinh tế tri thức.
Đứng trước vấn đề này, nhiều nước đã hoạch định chính sách quốc gia
về giáo dục người lớn và phải xây dựng Luật giáo dục suốt đời (Canada, Hàn
Quốc, Thái Lan...). Như vậy là, họ đã tính toán đồng bộ những điều kiện cơ
bản cho người dân học tập suốt đời: có những chính sách quốc gia và có hành
lang pháp lý để việc học tập của từng người dân thực hiện được việc học hành
trong những hoàn cảnh sống cụ thể của họ và được sự hỗ trợ của Nhà nước để
việc học được thường xuyên trong quá trình sống và hoạt động.

10


Có 2 vấn đề lớn được đặt ra trước các quốc gia:

Một là, không thể ngay một lúc xây dựng xã hội học tập trên mọi địa
bàn dân cư trong cả nước, mà phải chọn một số địa bàn cụ thể, tập trung
nguồn lực để thực hiện được chủ trương xây dựng từng cộng đồng học tập
trước khi triển khai đại trà, thực hiện cả nước trở thành một xã hội học tập.
Hai là, phải định hướng xây dựng con người với những năng lực và
phẩm chất nhất định đáp ứng được yêu cầu phát triển của cộng đồng học
tập. Đó là sự định hướng vào mô hình công dân học tập.
Cách mạng Tháng Tám thành công, Đảng ta chủ trương phát triển và
thống nhất hệ thống giáo dục trong cả nước để cùng với thế giới thực hiện
khẩu hiệu: "Giáo dục cho mọi người", thực hiện mục tiêu giáo dục "Ai ai
cũng được học hành", nâng lên thành mục tiêu "Mọi người đi học, học thường
xuyên, học suốt đời". Xác định ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác khuyến
học, khuyến tài và vai trò trọng trách của Hội Khuyến học, ngày 16-9-2008,
Thủ tướng Chính phủ quyết định lấy ngày 2-10 hằng năm là "Ngày khuyến
học Việt Nam". Những năm gần đây, trước yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế, Đảng, Chính phủ ban hành một số chỉ thị, quyết
định, Đề án quan trọng nhằm đưa phong trào khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập lên một tầm cao mới. Theo Đề án "Đẩy mạnh phong trào
học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020" của Thủ
tướng Chính phủ, các mô hình "Gia đình hiếu học", "Dòng họ hiếu học",
"Cộng đồng khuyến học" chuyển sang mô hình "Gia đình học tập", "Dòng họ
học tập", "Cộng đồng học tập", "Đơn vị học tập".
Quyết định 112/2005/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ đã xác
định: "Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là
tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ

11


được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc,

mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham
gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách
nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội
học tập".
Có thể nói một cách ngắn gọn, dễ nhớ. Bản chất của xã hội học tập là
xây dựng, chấn hưng nền giáo dục nhân dân; nhà nước đóng vai trò tổ chức
và quản lý, cùng nhân dân tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người đều được
học và tự học thường xuyên, liên tục, suốt đời trong các trường học và ở
bên ngoài nhà trường; đồng thời mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền lợi
và nghĩa vụ học tập, tham gia xây dựng, phát triển giáo dục và đào tạo
nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu cơ bản sau:
- Một là, thiết lập và thực hiện các nội dung, biện pháp, cơ chế hoạt
động, phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, ngành giáo dục, các tổ
chức -chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các đoàn thể từ Trung
ương đến các cấp cơ sở để triển khai, tổ chức các hoạt động nhằm thu hút
mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào xây dựng cả nước trở thành một
xã hội học tập.
- Hai là, khuyến khích đẩy mạnh các hoạt động khuyến học - khuyến
tài nhằm huy động, thu hút mọi lực lượng xã hội tham gia xây dựng xã hội
học tập, góp phần xây dựng nền giáo dục Việt Nam phát triển lành mạnh,
vừa mang bản sắc dân tộc, vừa từng bước tiếp cận trình độ tiên tiến của thế
giới; khắc phục những hạn chế, yếu kém, ngăn chặn tiêu cực tạo cơ hội và
điều kiện cần thiết cho việc học tập.
- Ba là, nhân rộng và phát huy tính hiệu quả của các mô hình “gia
đình hiếu học”, “dòng họ khuyến học”, “tổ dân phố, làng văn hóa”, “xã,

12


phường, thị trấn khuyến học” với những nội dung, tiêu chí xác định, cụ thể,

thiết thực...
- Bốn là, phát triển bền vững và nhân rộng mô hình trung tâm học tập
cộng đồng trên các địa bàn xã, phường, thị trấn.
Tóm lại, mục tiêu của chính sách khuyến học, khuyến tài là góp phần
xây dựng một xã hội học tập. Xây dựng xã hội học tập được hiểu được hiểu
là quá trình cải cách giáo dục từ phương pháp “khoa cử, khép kín, dạy một
lần cho cả đời người học” thành “giáo dục mở thường xuyên cho mọi
người học suốt đời”.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của việc thực hiện chính sách
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
“Tìm hiểu về khoa học chính sách công" của Viện Khoa học chính trị
- Họcviện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã đề cập đến những vấn đề cơ
bản vềkhái niệm, cấu trúc và chu trình chính sách công - hoạch định, thực
thi, đánh giáchính sách công. Chu trình chính sách với 4 giai đoạn chính:
Xác lập chương trình nghị sự (tìm kiếm sự nhất trí về mục tiêu), ra quyết
định chính sách (tìm kiếm sự nhất trí về biện pháp đạt được mục tiêu), triển
khai chính sách (thi hành các biện pháp đã được nhất trí), đánh giá chính
sách (đánh giá việc thực hiện mục tiêu và đặt ra các vấn đề mới). Vai trò
của nhà nước trong việc thực thi các chính sách xã hội nhằm đảm bảo công
bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
các chính sách chính của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, cuốn sách cũng
chỉ rõ: Chính sách công là lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới, vì vậy đó
chỉ là những nhận thức và cơ sở lý luận ban đầu cho những khảo sát cụ thể
hơn về thực tế quy trình hoạch định chính sách ở nước ta.
Tổ chức thực hiện chính sách công là trung tâm kết nối các bước trong

13


chu trình chính sách công thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính

sách công. So với các khâu khác trong chu trình chính sách công, tổ chức
thực hiện có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước thực hiện hoá chính
sách trong đời sống xã hội.
Nếu đưa vào thực hiện một chính sách tốt không những mang lại lợi
ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp phần làm tăng
uy tín của nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Tuy nhiên, để có một
chính sách tốt các nhà hoạch định phải trải qua một quá trình nghiên cứu,
tìm kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến đâu thì chính sách cũng trở thành
vô nghĩa nếu chính sách không đưa vào thực hiện. Những luận giải trên
đây cho chúng ta nhận thức đầy đủ về vị trí quan trọng của thực hiện chính
sách công, từ đó có ý thức tự giác trong thực hiện chính sách công.
Căn cứ vào phần lý luận cơ bản và logic trên ta có thể hiểu khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập là một chính sách công, là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua,
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đã trở thành một phong
trào rộng khắp đến từng cơ sở, từng gia đình và đã mang lại nhiều lợi ích
thiết thực cho từng người dân, nhất là tạo cơ hội học tập cho mọi người,
trong đó có người nghèo, người yếu thế, để cả nước trở thành một xã hội
học tập.
- Khuyến học là khuyến khích việc học. Nói cụ thể, khuyến học là sự
khuyên bảo, hướng dẫn, khích lệ, giúp đỡ của các tổ chức và cá nhân để
người ta hứng khởi nghe theo, làm theo, cùng nhau thúc đẩy học tập và vận
động các nguồn lực để tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người được học và
tự học: Học thường xuyên, học suốt đời; học chữ, học nghề, học làm
người; học để biết, để làm việc, để làm người, để chung sống và phát triển

14


ở cộng đồng, góp phần xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập.

- Khuyến tài cũng có thể hiểu là khuyến khích việc học. Và cụ thể
cũng được hiểu như khuyến học, là sự khuyên bảo, hướng dẫn, khích lệ,
giúp đỡ của các tổ chức và cá nhân để người ta hứng khởi nghe theo, làm
theo, cùng nhau thúc đẩy học tập và vận động các nguồn lực để tạo cơ hội
và điều kiện cho mọi người được học và tự học: Học thường xuyên, học
suốt đời; học chữ, học nghề, học làm người; học để biết, để làm việc, để
làm người, để chung sống và phát triển ở cộng đồng, góp phần xây dựng cả
nước trở thành một xã hội học tập. Tuy nhiên, nội hàm của khuyến tài cần
được hiểu không giống hoàn toàn với khuyến học. Khuyến tài là hỗ trợ,
khuyến khích người tài và thường chính sách của khuyến tài là các giải
thưởng, các chương trình học bổng rất cụ thể dành cho từng loại đối tượng
thụ hưởng, không đại trà, toàn thể như chính sách khuyến học.
Vậy thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài được hiểu làcác chủ
trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng, Nhà nước
được ban hành để lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ,
khuyến khích động viên các tầng lớp nhân dân trực tiếp tham gia học tập
và động viên, hỗ trợ mọi người cùng tham gia học tập nhằm xây dựng một
xã hội học tập, học tập suốt đời. Đây là hoạt động có tổ chức mà nòng cốt
là Hội Khuyến học các cấp, có Điều lệ hoạt động, đại hội theo nhiệm kỳ 5
năm. Tôn chỉ hoạt động của Hội Khuyến học Việt Nam là tổ chức xã hội,
tập hợp các lực lượng xã hội và công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước
và nước ngoài tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, khuyến học, khuyến tài,
góp phần xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập

15


khu vực và quốc tế.

Hội Khuyến học Việt Nam và các cấp hội có tư cách pháp nhân, có con
dấu, có tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và
Điều lệ Hội Khuyến học Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
Hội hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ, ngành, địa
phương có liên quan đến các hoạt động khuyến học của Hội theo quy định
của pháp luật. Là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động, là tự nguyện, tự quản; dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch; bảo đảm kinh phí hoạt động; không vì mục
đích lợi nhuận; tuân thủ Hiến Pháp, pháp luật và Điều lệ Hội. Tuyên truyền
sâu rộng tôn chỉ mục đích hoạt động của Hội trong xã hội, vận động các tổ
chức, các lực lượng xã hội và công dân Việt Nam tham gia thực hiện công
tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Được nhận các nguồn
tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật. Được gây quỹ trên cơ sở hội phí của hội viên và các
nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao. Tập
hợp, đoàn kết hội viên và các lực lượng xã hội đẩy mạnh các hoạt động
khuyến học, khuyến tài thực hiện công bằng xã hội và tạo cơ hội cho mọi
công dân được học tập thường xuyên, học suốt đời nâng cao trình độ
chuyên môn, nghề nghiệp góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Khuyến khích người
lao động có sáng kiến đóng góp hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển kinh tế xã hội của đất nước; hỗ trợ học bổng cho học sinh nghèo, phần
thưởng cho học sinh giỏi có thành tích cao trong học tập và tu dưỡng.

16


1.3. Vai trò của việc thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài,

xây dựng xã hội học tập
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập. Bộ Chính trị đã khẳng định: “Khuyến học,
khuyến tài xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập” là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân ta. Hội khuyến học các cấp được giao trọng trách làm
nòng cốt liên kết các tổ chức xã hội, các đoàn thể nhân dân, ban, ngành…
để triển khai thực hiện.
Trong những năm qua phong trao khuyến học, khuyến tài của cả nước
đã đi vào cuộc sống, phát huy truyền thống hiếu học của toàn dân, đặc biệt
là việc nâng cao nhân thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền ban, ngành,
đoàn thể, cán bộ và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đẩy
mạnh thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, góp phần vào sự
nghiệp phát triển giáo dục và xây dựng xã hội học tập. Tư tưởng xây dựng
xã hội học tập và đẩy mạnh hoạt động khuyến học thể hiện trình độ tư duy
về giáo dục đào tạo ngang tầm thời đại, nêu lên yêu cầu mới đối với sự
nghiệp đào tạo con người cho chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, tiến tới phát triển kinh tế tri thức.
Chính sách khuyến học, khuyến tài đã thu hút sự quan tâm của toàn xã
hội, góp phần to lớn và sự ngiệp phát triển giáo dục, phát tgriển kinh tế, xã
hội của đất nước. Khơi dậy và phát huy truyền thống khuyến học và hiếu
học, thông qua các hoạt động hỗ trợ giáo dục trong và ngoài nhà trường,
động viên kịp thời phong trào thi đua học tốt, ngăn chặn học sinh bỏ học,
góp phần vào công tác an sinh xã hội.
1.4. Các bước tổ chức thực hiện chính sách khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập
Thực hiện chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập
17


là hoạt động có tổ chức mà nòng cốt là Hội khuyến học Việt Nam và các

cấp hội nhằm cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
trên lĩnh vực công tác giáo dục nói chung và cũng được tiến hành theo các
bước quy trình cụ thể
Một là, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Các cấp từ Trung ương đến cơ sở đều
phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
+ Kế hoạch về tổ chức điều hành;
+ Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực;
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
+ Kế hoạch, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách;
+ Dự kiến về nội quy, quy chế tổ chức, điều hành; về trách nhiệm,
nhiệm vụ và quyền hạn, về khen thưởng, kỷ luật…
+ Dự kiến kế hoạch thực hiện ở cấp nào thì cấp đó thông qua
Hai là, phổ biến, tuyên truyền chính sách. Đây là một trong những
hoạt động quan trọng góp phần quyết định sự thành công của chính sách
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tâp. Phổ biến, tuyên truyền
chính sách tốt giúp cho các đối tượng thụ hưởng chính sách và mọi người
tham gia thực hiện chính sách rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về
tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về
tính khả thi của chính sách,… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý
của Nhà nước. Đồng thời giúp cho mỗi cán bộ, công chức và mọi người
đặc biệt là hội viên hội khuyến học các cấp nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm
quan trọng của chính sách để tổ chức thực hiện chất lượng, hiệu quả.
Ba là, phân công, phối hợp thực hiện chính sách khuyến học, khuyến

18



×