Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

sáng kiến sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 57 trang )

Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................3
I. Lí do chọn đề tài ...............................................................................3
1. Cơ sở lí luận............................................................................3
2. Cơ sở thực tiễn........................................................................4
II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài......................................................5
1. Mục đích của đề tài................................................................ 5
2. Nhiệm vụ của đề tài................................................................5
III. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................5
1. Phương pháp nghiên cứu........................................................5
2. Phạm vi nghiên cứu................................................................6
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................6
IV. Dự báo những đóng góp mới của đề tài..........................................7
V. Hướng mở rộng của đề tài............................................................... 7
1. Về phương pháp......................................................................7
2. Về nội dung.............................................................................8
B. NỘI DUNG................................................................................................8
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp Power...........8
1. Cơ sở lý luận.........................................................................10
2. Cơ sở thực tiễn......................................................................10
3. Khái niệm và bản chất của phương pháp dạy học Power.....11
Chương II: Quy trình và giải pháp sử dụng phương pháp Power....12
1. Sơ đồ tổng quát Quy trình xây dựng bài học theo Power.....12
2. Các bước tổ chức thực hiện bài học theo PP Power.............12
Chương III: Ví dụ minh họa về việc sử dụng PP Power trong dạy học
theo định hướng pháp triển năng lực học sinh (Phụ lục 1)...........................31
Chương IV: Thực nghiệm sư phạm.....................................................23
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................28


1. Kết luận chung .....................................................................28
2. Một số đề xuất......................................................................29
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

1


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

THPT

Trung học phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

GD

Giáo dục


HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

TW

Trung ương

NQ

Nghị quyết

CBQL

Cán bộ quản lý

HĐGD

Hoạt động giáo dục

CBGV

Cán bộ giáo viên

GDPT

Giáo dục phổ thông

PP


Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

2


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
I. Lí do chọn đề tài
1. Cơ sở lí luận
1.1. Bối cảnh quốc tế
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh
mẽ và làm nền tảng cho mọi sự phát triển khác. Sự phát triển của khoa học công
nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong các nhà
trường, đồng thời đòi hỏi phải cung cấp được nguồn nhân lực có trình độ cao.
Điều này tạo nên một vị trí mới cho giáo dục. Các nước đều xem phát triển giáo
dục là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, dành cho
giáo dục những đầu tư ưu tiên, đẩy mạnh cải cách giáo dục nhằm dành ưu thế
cạnh tranh trên trường quốc tế.
Giáo dục trong thế kỷ XXI đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị
nguồn nhân lực có chất lượng của mỗi quốc gia và tạo cơ hội học tập cho mọi
người dân. Một nền “giáo dục mở” “giáo dục suốt đời” trở thành một xu hướng
tất yếu của thời đại.
1.2. Bối cảnh trong nước

Đứng trước sự chuyển biến sâu sắc của xu hướng giáo dục thế giới. Đảng và
Nhà nước ta luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực
để phát triển kinh tế - xã hội.
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 Đảng ta xác
định việc đổi mới tư duy dạy học, phương pháp dạy học là nội dung cốt lõi của
đổi mới chương trình giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nội dung
này đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993) và
được khẳng định lại tại Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996) của Đảng
đã nêu rõ:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và
ý chí vươn lên…”;
“ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy, sáng tạo của người học, từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học…”.
Đến Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (tháng 11-2013), Đảng
ta một lần nữa lại khẳng định trong Nghị quyết số 29 về đổi mới giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với nội dung:
“ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

3


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện; đổi mới từ sự

lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục - đào tạo ”
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020” số 711/ QĐ – TTg
ngày 13 tháng 06 năm 2012 đã được Thủ tướng Chính phủ ký có nhấn mạnh
đến mục tiêu tổng quát phát triển giáo dục đến năm 2020 và đưa ra các nhóm
giải pháp về đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá
chất lượng giáo dục:
“Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự
học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học”;
“Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ ... Xây dựng thái độ học
tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham
học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc
sống".
Bên cạnh đó thì Mục tiêu của cấp THPT được xác định rõ: “Tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện
và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời”
2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, cùng với dự thảo đổi mới tổng thể Chương trình
giáo dục phổ thông, trong đó trọng tâm là đổi mới sách giáo khoa và phương
pháp dạy học trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy
học. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong giáo dục, một mặt Sở giáo dục Đào tạo đã tập trung nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục;
mặt khác cũng đã đẩy mạnh tập huấn về đổi mới PPDH cho đội ngũ giáo viên
các bộ môn. Do đó về cơ bản giáo viên đều nắm được bản chất của các PPDH,
kĩ thuật dạy học mới. Tuy nhiên, trên thực tế việc đổi mới PPDH, áp dụng các kĩ

thuật dạy học mới vào Dạy – Học vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Việc thực hiện
vẫn chưa đồng bộ giữa các môn, các bài học; giữa các giáo viên trong cùng bộ
môn mà nguyên nhân chính là do giáo viên vẫn còn giữ trong đầu tư duy dạy
học cũ. Nhiều giáo viên hiện nay vẫn hoạt động theo mô hình 2 - 4 - 8. Đó là sự
dạy học gò bó trong “2” bìa sách, đóng khung trong “4” bức tường khép kín và
giới hạn theo cung cách “8” giờ làm việc hành chính quan liêu.
Chính vì vậy tôi thiết nghĩ, muốn đổi mới và sử dụng hiệu quả các phương
pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại thì trước hết người giáo viên và các nhà quản lí
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

4


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
giáo dục cần phải thay đổi tư duy giáo dục trước. Tư duy giáo dục hiện đại và
phù hợp sẽ đóng vai trò dẫn dắc và làm nền móng cho thay đổi và sử dụng
phương pháp giáo dục. “Tư duy giáo dục chính là “kết cấu tổng thể” của ngôi
nhà, còn phương pháp và kỹ thuật dạy học là hình thức thi công ngôi nhà đó”.
Do đó, thay đổi tư duy giáo dục sẽ góp phần thay đổi căn bản và toàn diện giáo
dục.
Qua nghiên cứu lí thuyết về “Phương pháp dạy học POWER” của các nước có
nền giáo dục tiên tiến ở phương tây đã được viết trên rất nhiều tài liệu; đồng thời đúc
rút kinh nghiệm từ những thành công của các tiết dạy bằng phương pháp này, tôi thấy
việc vận dụng “Phương pháp dạy học POWER” vào dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh là có tính khả thi và mang lại hiệu quả cao, phù hợp với xu
hướng đổi mới giáo dục của nước ta hiện nay.
Đây chính là cơ sở lí luận cũng như thực tiễn vững chắc để tôi lựa chọn đề tài
“Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh” góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của bộ môn Địa lí.

II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
1. Mục đích của đề tài
- Khẳng định quan niệm đúng đắn và sự cần thiết của việc thay đổi tư duy
làm nền tảng để đổi mới PPDH, gắn quá trình dạy học với sự trải nghiệm thực
tế trong dạy học môn Địa lí ở cấp trung học phổ thông.
- Tạo ra những thay đổi tích cực trong tư duy của giáo viên về việc áp
dụng PPDH, kĩ thuật dạy học hiện đại vào quá trình dạy học.
- Thay đổi hình thức tổ chức dạy học truyền thống bằng hình thức tổ chức
dạy học mới hiệu quả hơn.
2. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, bản chất và đặc điểm của “Phương pháp dạy
học POWER”
- So sánh mô hình dạy học truyền thống “2 – 4 – 8” với “Phương pháp dạy
học POWER”
- Xây dựng quy trình, kế hoạch để tiến hành một bài học bằng “Phương
pháp dạy học POWER”
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở chương VIII – Địa lí các ngành công
nghiệp (Chương trình Địa lí 10) để kiểm nghiệm tính hiệu quả của đề tài.
III. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1. Phương pháp nghiên cứu
1.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

5


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đổi mới giáo dục (Đổi mới tư duy
giáo dục, Phương pháp dạy học, tạp chí giáo dục…) nhằm xây dựng cơ sở lí

luận của đề tài.
1.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra, thu thập các minh chứng nhằm nhận định khách quan thực
trạng về đổi mới tư duy, PHPH, kỹ thuật dạy học mới ở trường THPT Trường
Chinh.
- Tham gia dự giờ các giáo viên trong trường để có cái nhìn khách quan
trong việc đổi mới tư duy, PPDH và kỹ thuật dạy học mới.
- Tham gia tập huấn các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực do Sở
giáo dục Ninh Thuận tổ chức.
- Tham khảo các mô hình dạy học bằng hình thức tổ chức dạy học mới để
học hỏi, đúc rút kinh nghiệm.
- Khảo sát năng lực học sinh trong việc tiếp cận bài học bằng các phương
pháp dạy học mới.
1.3. Phương pháp thống kê toán học:
Thống kê, so sánh, xử lý các số liệu thu thập được để đánh giá kết quả
của đề tài.
2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và khuôn khổ của sáng kiến, nên tôi chỉ tập trung vào mấy
điểm cốt yếu sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của “Phương pháp dạy học POWER” và khả
năng vận dụng vào thực tiễn ở nước ta.
- Vận dụng “Phương pháp dạy học POWER” để sử dụng có hiệu quả các
PPDH, kỹ thuật dạy học hiện đại.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở chương VIII – Địa lí các ngành công
nghiệp (Chương trình Địa lí 10)
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Sử dụng phương pháp POWER trong
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” được nghiên cứu chủ yếu
là học sinh cấp Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Ninh Sơn.
- Chủ thể nghiên cứu là học sinh lớp 10 trường THPT Trường Chinh.

IV. Dự báo những đóng góp mới của đề tài
- “Phương pháp dạy học POWER” đã được sử dụng rất phổ biến và trở
thành mô hình khuôn mẫu trong giáo dục ở các nước phương tây. Tuy nhiên ở
nước ta thì “Phương pháp dạy học POWER” chưa được quan tâm nghiên cứu và
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

6


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
vận dụng vào thực tiễn. Nhận thấy những giá trị vượt thời gian của nó, đồng
thời rất phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục của Việt Nam và thế giới trong
giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, trong đề tài này tôi cố gắng làm rõ thêm những
giá trị thực tiễn của phương pháp dạy học này.
- Đề tài “Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh” sẽ mở ra một hình thức dạy học mới, hiện đại và
hiệu quả hơn các hình thức dạy học theo lối truyền thống trước đây. Khắc phục
lối truyền thụ kiến thức một chiều, gò bó trong việc tiếp cận và vận dụng tri
thức, kỹ năng sang một hình thức học tập “mở” “không gian của thực tiễn cuộc
sống”. Ở đó Người thầy đóng vai trò trung tâm trong việc thiết kế và kết nối các
hoạt động học tập của học sinh, còn người học (học sinh) sẽ đóng vai trò trung
tâm của việc học, chủ động trong việc tiếp thu, sáng tạo và vận dụng được tri
thức, kỹ năng vào cuộc sống. Như vậy, vị trí của thầy và vị trí của trò được cụ
thể hơn trong từng hoạt động học tập.
- “Phương pháp dạy học POWER” với các kĩ thuật dạy học đa dạng sẽ góp
phần hình thành và rèn luyện rất nhiều kĩ năng cho các em như: kĩ năng làm
việc theo nhóm; kĩ năng trình bày, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ năng
diễn đạt, kĩ năng báo cáo một vấn đề,...
- “Phương pháp dạy học POWER” sẽ góp phần thay đổi hình thức lên lớp

của giáo viên, thay vì mỗi bài học được tiến hành trong các phòng học thì dạy
học theo “Phương pháp POWER” sẽ đưa các em đến với thực tiễn, khám phá
thực tiễn và hình thành nên tri thức mới.
- “Phương pháp dạy học POWER” sẽ góp phần thay đổi cách kiểm tra
đánh giá học sinh. Chuyển từ mục tiêu đánh giá nặng về ghi nhớ kiến thức, kỹ
năng, thái độ sang mục tiêu đánh giá là phương pháp học tập và năng lực học
tập của học sinh.
V. Hướng mở rộng của đề tài
1. Về phương pháp:
- Đây là đề tài có phạm vi nghiêm cứu rất rộng, có thể áp dụng cho tất cả
các PPDH hiện đại như DH theo dự án, DH theo nhóm, DH theo tình huống có
vấn đề, DH theo hình thức trải nghiệm...và các hoạt động ngoại khóa khác.
- “Phương pháp dạy học POWER” chứa đựng nhiều kĩ thuật dạy học hiện
đại khác nhau nên có thể khắc phục được nhiều hạn chế, phát huy được hết thế
mạnh của từng phương pháp trong quá trình dạy học.
2. Về nội dung:
“Phương pháp dạy học POWER” có thể tiến hành trong nhiều môn học,
cấp học với các đối tượng học sinh khác nhau như:
+ Cấp Tiểu học là bộ môn: Tự nhiên và Xã hội
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

7


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
+ Cấp Trung học cơ sở là các bộ môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí...
+ Cấp Trung học phổ thông là các bộ môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Sinh
học, Công nghệ, Hoạt động ngoài giờ lên lớp...
Tuy nhiên với đặc điểm văn hóa và nền giáo dục của nước ta hiện nay thì

“Phương pháp dạy học POWER” hiệu quả nhất đối với giáo dục cấp THPT.

B. NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC POWER TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1. Cơ sở lý luận
Việc đổi mới giáo dục là một vấn đề trọng đại của đất nước. Bởi vì đổi
mới giáo dục chính là đổi mới tư duy, quan điểm, mục tiêu, phương pháp, quá
trình dạy học...Việc đổi mới này có quan hệ mật thiết tới vận mệnh phát triển
của đất nước.
- Kể từ khi Cách mạng tháng Tám thành công, nước ta đã 3 lần tiến hành
cải cách giáo dục (1950, 1956 và 1979). Nếu so sánh giáo dục của ta ngày nay
với hồi 1950 thì quả là ta đã tiến được một bước rất dài, nhưng nếu so sánh ta
với các nước mà hồi 1945 cũng không hơn gì ta (như 4 con rồng châu Á gồm
Sigapo, Thái Lan, Malaxia, Philipphin,….) thì quả là ta chậm. Nguyên nhân
khách quan là do nền giáo dục nước ta có xuất phát điểm rất thấp, lại trì trệ
trong tư tưởng phong kiến lạc hậu với 95 % dân số không biết chữ (1945) nên
việc cải cách giáo dục thường nặng về việc xóa mù chữ, thời gian học tập
thường bị ngắt quãng do chiến tranh, cơ sở trường lớp thiếu thốn. Nhưng bên
cạnh đó thì nguyên nhân chủ quan vẫn là do sự nghiệp giáo dục đổi mới quá
chậm so với đổi mới kinh tế và xã hội. Các trường học của ta vẫn đào tạo theo
khả năng sẵn có, chưa phải theo nhu cầu của xã hội. Cơ chế bao cấp trong giáo
dục và khoa học vẫn nặng nề. Có thể khái quát là hoạt động giáo dục của nước
ta hiện nay đang vận hành theo mô hình “2 – 4 – 8”, trong đó:
+ “ Số 2” chính là Nội dung học tập gò bó, đóng khung trong 2 bìa sách,
tài liệu sách giáo khoa được xem là pháp lệnh. Điều này thể hiện cho một nền
giáo dục chú trọng trang bị kiến thức chuyên môn hơn là thực tiễn. Các chương
trình đào tạo từ phổ thông đến đại học, sau đại học đều dày đặc các kiến thức
chuyên môn cụ thể. Với lượng tri thức mới được sản sinh ngày càng nhiều và

liên tục được cập nhật vào chương trình thì tình trạng quá tải là không thể khắc
phục, nếu không nói là sẽ ngày càng trầm trọng hơn. Việc ghi nhớ những kiến
thức ấy đã khó, vận dụng nó vào cuộc sống lại còn khó hơn. Suy cho cùng thì tri
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

8


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
thức cụ thể được giáo viên truyền tải qua sách giáo khoa dù có mới đến đâu
vẫn là cái đã có nên sẽ phải lạc hậu so với thực tiễn luôn thay đổi hàng ngày.
+ “ Số 4” chính là Hoạt động học tập của thầy và trò luôn đóng khung
trong 4 bức tường kép kín, việc học không gắn liền với thực tiễn nên người học
thường thiếu kỹ năng thực hành. Mặt khác cơ sở vật chất trường lớp còn thiếu
thốn; trang thiết bị, phương tiện còn lạc hậu nên hoạt động dạy và học của thầy
và trò thường nhàm chán, thiếu sinh động.
+ “ Số 8” muốn nói đến ở đây chính là thời gian làm việc hành chính.
Nhất là thời gian mỗi tiết dạy theo mô hình này thường đóng khung trong
khoảng 45 phút, nội dung bài học chỉ gói gọn trong sách giáo khoa. Trong khi
đó chính sách đãi ngộ cho giáo dục chưa thật sự tương xứng nên phần nào chất
lượng giáo dục cũng còn hạn chế.
- Đứng trước những thách thức đó, trong những năm gần đây Đảng, Nhà
nước và Ngành giáo dục đang nỗ lực cải cách giáo dục để hướng tới đổi mới
toàn diện nền giáo dục nước ta. Trong đó trọng tâm là đổi mới nội dung, phương
pháp theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự
học của người học. Bởi vì trong những năm đầu của thế kỷ XXI, khoa học và
công nghệ trên thế giới phát triển như vũ bão tạo ra những bước tiến nhảy vọt,
đặc biệt trong các lĩnh vực điện tử - viễn thông, tin học và công nghệ thông tin.
Những thành tựu của sự phát triển này đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của

đời sống xã hội trong từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Đó chính là nền
tảng khoa học – công nghệ của quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của kinh
tế tri thức. Những chuyển biến hết sức mạnh mẽ này đã làm thay đổi, nếu không
nói là đảo lộn nhiều triết lý, quan niệm, phương thức tổ chức và hoạt động của
hầu hết các lĩnh vực mà trước hết và chủ yếu lại chính là giáo dục và đào tạo.
Trong bối cảnh ấy kiến thức chuyên môn cụ thể rất nhanh lạc hậu, cái mới luôn
có cái mới hơn thay thế trong một thời gian ngắn. Hiện nay đã xuất hiện và trở
nên rất phổ biến các lớp học điện tử, thư viện điện tử, các chương trình đào tạo
từ xa… Đó là một nền “giáo dục mở” “giáo dục suốt đời” học mọi lúc, mọi nơi,
mọi lứa tuổi và không giới hạn đã trở thành một xu hướng tất yếu của thời đại.
Chuyển từ hình thức “học tập” sang “tự học”; từ “đào tạo” sang “tự đào tạo” là
chủ yếu.
Chính vì vậy, Phương pháp dạy học POWER là phương pháp dạy học
phù hợp với xu hướng phát triển và đổi mới của nền giáo dục nước ta hiện nay.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm gần đây, để hiện thực hóa Nghị quyết TW Đảng về đổi
mới giáo dục thì Ngành giáo dục đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Nổi bật
nhất là chuyển từ Chương trình dạy học theo hướng tiếp cận trang bị kiến thức
sang Chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

9


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
Bảng 1: Chương trình Dạy học theo hướng tiếp cận trang bị kiến thức và
Chương trình Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
So sánh


Mục tiêu
dạy học

Nội dung
dạy học

Phương
pháp dạy
học

Chương trình Dạy học theo
hướng tiếp cận trang bị kiến
thức

Chương trình Dạy học theo
định hướng phát triển năng
lực

Mục tiêu dạy học được mô tả
không chi tiết và không nhất
thiết phải quan sát, đánh giá
được.

- Kết quả học tập cần đạt
được mô tả chi tiết và có thể
quan sát, đánh giá được;

- Việc lựa chọn nội dung dựa
vào các khoa học chuyên môn,

không gắn với các tình huống
thực tiễn.

- Lựa chọn những nội dung
nhằm đạt được kết quả đầu ra
đã quy định, gắn với các tình
huống thực tiễn.

- Kết quả thể hiện được mức
độ tiến bộ của HS một cách
liên tục.

- Nội dung được quy định chi - Chương trình chỉ quy định
tiết trong chương trình.
những nội dung chính, không
quy định chi tiết.
- GV là người truyền thụ tri - GV chủ yếu là người tổ
thức, là trung tâm của quá chức, hỗ trợ quá trình học tập.
trình dạy học.
- HS tự lực và tích cực lĩnh
- HS tiếp thu thụ động những hội tri thức.
tri thức được quy định sẵn.
- Chú trọng khả năng giải
quyết vấn đề và hình thành
các kĩ năng…

Hình thức
dạy học

Chủ yếu dạy học lý thuyết trên Tổ chức hình thức học tập đa

lớp học
dạng; chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học, trải nghiệm sáng
tạo; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyên
thông trong dạy và học

Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

10


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
Tiêu chí đánh giá được xây
dựng chủ yếu dựa trên sự ghi
Đánh giá
nhớ và tái hiện nội dung đã
kết quả học
học.
tập của HS.

Tiêu chi đánh giá dựa vào
năng lực đầu ra, có tính đến
sự tiến bộ trong quá trình học
tập, chú trọng khả năng vận
dụng trong các tình huống
thực tiễn.


[Trích: Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT
hạng II]

Dạy học theo định hướng pháp triển năng lực là sự thay đổi mạnh mẽ về
quan điểm, tư duy phương pháp, hình thức dạy học. Trong đó đổi mới PPDH
đóng vai trò chủ đạo.
Phương pháp dạy học POWER hiện nay đáp ứng khá toàn diện và hiệu
quả của đổi mới PPDH hiện nay ở nước ta, phù hợp với 4 trụ cột giáo dục mà
UNESCO đang xây dựng đó là học để biết, học để làm, học để tự khẳng định
mình và học để cùng chung sống.
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đó, tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng phương
pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” như
một giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của bộ môn mình giảng dạy.
3. Khái niệm và bản chất của phương pháp dạy học POWER
3.1. Khái niệm về POWER
Từ "Power" ở đây vừa có nghĩa là sức mạnh, năng lực, vừa là tên gọi của
một phương pháp học tập do GS Robert Feldman (ĐH Massachusetts) đề xướng
nhằm hướng dẫn cách học tập có hiệu quả nhất.
3.2. Bản chất của POWER
Phương pháp POWER bao gồm 5 yếu tố cơ bản là chữ viết tắt ghép thành
POWER gồm: Prepare , Organize, Work, Evaluate, Recognizing, trong đó ở
dạng hành động chính là:
+ Planning là vạch kế hoạch phù hợp
+ Organizing là tổ chức thực hiện kế hoạch
+ Working là làm việc một cách khoa học theo kế hoạch đề ra
+ Evaluating là tự đánh giá kết quả.
+ Recognizing là xây dựng nhận thức mới qua từng quá trình.
Chương II: QUY TRÌNH VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
POWER TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁP TRIỂN NĂNG
LỰC HỌC SINH

Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

11


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
1. Sơ đồ tổng quát Quy trình xây dựng bài học theo phướng pháp
POWER

2. Ý nghĩa và các bước tổ chức thực hiện bài học theo phương pháp
dạy học POWER
2.1. Planning: Vạch kế hoạch phù hợp
2.1.1. Ý nghĩa:
- Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo
trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Kế hoạch học tập của học sinh không phải chỉ bắt đầu từ bài học, gắn
với các tiết học cụ thể được diễn ra trong các phòng học mà kế hoạch học tập
luôn phải bắt đầu bằng việc lập kế hoạch học tập phù hợp và khoa học, chuẩn bị
một cách tích cực các điều kiện cần thiết để tiếp cận bài học như: tìm hiểu trước
bài học, tìm tài liệu có liên quan đến bài học, đặt ra mục tiêu cho bản thân khi
tham gia bài học…, nhiều khi kế hoạch học tập có thể bắt đầu từ một ý tưởng.
- Vạch ra kế hoạch học tập phù hợp càng trở nên hiệu quả hơn khi đi liền
với nó là một sự chuẩn bị về mặt tâm thế để có thể tiếp cận kiến thức một cách
chủ động và sáng tạo. Với sự chuẩn bị tâm thế này, học sinh có thể chủ động tự
đặt trước cho mình một số câu hỏi liên quan đến nội dung sẽ được học trên lớp,
thậm chí có thể tự tạo cho mình một cái “khung tri thức” thông qua tìm hiểu
trên Internet và dựa vào đó có thể tiếp nhận bài học một cách hệ thống. Với
cách chuẩn bị tích cực này, tri thức mà học sinh có được không phải là một tri
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh


12


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
thức được truyền đạt một chiều từ phía người dạy mà còn do chính học sinh tự
tạo ra bằng cách chuẩn bị các điều kiện học tập và tâm thế thuận lợi cho sự tiếp
nhận tri thức.
Nói cách khác, Vạch kế hoạch học tập phù hợp, khoa học chính là khâu
“thiết kế, kiến trúc” cho bài học; nó quyết định rất lớn đến phần “thi công” của
thầy và trò ở các giai đoạn kế tiếp.
1.1.2. Các bước thực hiện:
Vạch kế hoạch học tập phù hợp, khoa học chính là xác định các bước, các
công đoạn sau:
* Bước 1: Xác định mục tiêu kiến thức phù hợp với năng lực học sinh, với các
mức độ nhận thức:
- Nhận biết
- Thông hiểu
- Phân tích
- Tổng hợp
- Vận dụng
- Đánh giá ( tự đánh giá và giáo viên, bạn bè đánh giá)
* Bước 2: Xác định mục tiêu về kĩ năng phù hợp với năng lực học sinh, với các
mức độ
- Làm được
- Làm thành thạo
* Bước 3: Xác định mục tiêu về thái độ:
- Hợp tác với bạn bè
- Chia sẻ với bạn bè.

- Biết chung sống hòa hợp với môi trường xung quanh.
- Phát triển đạo đức và nhân cách
* Bước 4: Xác định mục tiêu về phát triển năng lực cần hình thành:
- Năng lực chung: (Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề;
năng lực sáng tạo; năng lực tự quản lý; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác;
năng lực sử dụng công nghệ thông tin; năng lực sử dụng ngôn ngữ và tính toán)
- Năng lực chuyên biệt: (Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ;
năng lực học tập tại thực địa; năng lực sử dụng bản đồ, số liệu, hình ảnh…)
* Bước 5: Xác định phương pháp, kỹ thuật dạy – học phù hợp với bài học, năng
lực học tập của học sinh:
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

13


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
- Phương pháp dạy học POWER
- Phương pháp dạy học và phát hiện vấn đề.
- Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
- Phương pháp đóng vai
- Phương pháp học tập theo dự án.
- Hình thức học tập trải nghiệm
* Bước 6: Xác định các sản phẩm học tập của học sinh cần đạt (báo cáo,
powerpoit, clip…)
2.2. Organizing: Tổ chức thực hiện kế hoạch
2.2.1. Ý nghĩa:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch học tập là tổ chức, sắp xếp quá trình học tập
một cách có mục đích và hệ thống.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch học tập có mối quan hệ chặt chẽ với khâu

lập kế hoạch. Khâu lập kế hoạch càng chi tiết, khoa học thì khâu tổ chức thực
hiện kế hoạch càng diễn ra có hệ thống và đạt được hiệu quả cao.
2.2.2. Các bước thực hiện:
* Bước 1: Lựa chọn phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp với bài học
- Phương pháp, kỹ thuật dạy học tuy đã được nhắc đến ở phần lập kế
hoạch. Tuy nhiên đó mới chỉ là ý tưởng lựa chọn phương pháp, kỹ thuật dạy
học. Còn đối với phần tổ chức thực hiện kế hoạch thì phương pháp, kỹ thuật dạy
học cần được lựa chọn cụ thể sao cho phù hợp với mục tiêu bài học và năng lực
của học sinh.
- Để phát huy hiệu quả nhất của phương pháp POWER thì thường kết kỹ
thuật dạy học theo dự án với các hợp đồng học tập cụ thể gắn với hình thức học
tập trải nghiệm.
* Bước 2: Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Đối với khâu chuẩn bị của giáo viên và học sinh thì ta dễ dàng nhận thấy
sự chuẩn bị càng chu đáo thì các hoạt động học tập diễn ra càng đúng kế hoạch,
có hiệu quả cao; ít phải xử lý những tình huống bất thường và như vậy kết quả
học tập càng cao.
* Sự chuẩn bị của giáo viên
Căn cứ vào phương pháp dạy học đã được xác định ở trên thì giáo viên có
thể phải chuẩn bị các nội dung sau:
- Các phương tiện hỗ trợ cho quá trình dạy học:
+ Số điện thoại của học sinh và phụ huynh học sinh.
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

14


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
+ Địa chỉ gmail của giáo viên và học sinh để thuận tiện trao đổi bài học.

- Hợp đồng học tập và Biên bản thanh lí hợp đồng học tập
[ Mẫu 1 – Hợp đồng học tập]

[ Mẫu 2 - Biên bản nghiệm thu và thanh lí hợp đồng]

* Sự chuẩn bị của học sinh
[Mẫu 3 - Biên bản làm việc nhóm ]

Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

15


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh

[Mẫu 4 - Nhật ký cá nhân]

[ Mẫu 5 – VD Phiếu tự đánh giá quá trình tham gia làm việc nhóm]
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ THAM GIA LÀM VIỆC NHÓM
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

16


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
Tên người đánh giá...................................... Ngày đánh giá:......................
Tên nhóm:...................................................................................................
(mỗi tiêu chí tương ứng với 1,0 điểm, có thể cho điểm lẻ đến 0,25)

Tiêu chí

Luôn
luôn

Thỉnh
thoảng

Không Điểm HS tự GV nhận
đánh giá
bao giờ
xét

1. Em đặt ra các mục tiêu rõ
ràng cho bài học không?
2. Em xác định rõ các nhiệm
vụ được giao?
3. Em đề xuất ra các phương
pháp thực hiện
4. Em gợi ý các ý tưởng và
phương hướng mới khi triển
khai thực tế
5. Em biết tập hợp và động
viên các thành viên trong
nhóm khi thực hiện dự án
6. Em có ý kiến phản biện
trong các buổi sinh hoạt
nhóm
7. Em xem xét vấn đề dưới
nhiều quan điểm khác nhau

8. Em tôn trọng quan điểm
khác nhau của các thành viên
trong nhóm
9. Em giúp nhóm đạt được
các quyết định công bằng và
hợp lí
10. Em có giúp đỡ bạn trong
quá trình thực hiện dự án ?
Người đánh giá
(Ký, ghi rõ họ tên)
* Bước 3: Phân công nhiệm vụ cụ thể:
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

17


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
Sự phân công nhiệm vụ trong công việc góp phần làm việc một cách khoa
học và hiệu quả, tránh sự chồng chéo và đùn đẩy nhau trong thực hiện nhiệm
vụ. Đồng thời đây còn là cơ sở để đánh giá quá trình làm việc của học sinh.
Bảng 2: Trách nhiệm của giáo viên và học sinh trong thực hiện nhiệm vụ
- Thực hiện các nhiệm vụ học tập định hướng nội dung dưới sự
chỉ dẫn của giáo viên.
- Báo cáo các kế hoạch làm việc theo đúng tiến độ.
Trách nhiệm - Hợp tác với các thành viên khác thực nhiệm vụ học tập.
của học sinh - Hoàn thành các sản phẩm theo yêu cầu.
- Báo cáo sản phẩm của dự án theo đúng tiến độ.
- Chuẩn bị câu hỏi để tham luận với các nhóm khác.
- Tự đánh giá kết quả làm việc của cá nhân, của nhóm.

- Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch và thực hiện dự án.
- Theo dõi, đôn đốc học sinh, kiểm tra định kỳ tiến độ thực hiện dự
Trách nhiệm án.
của giáo viên - Giải đáp các thắc mắc cho học sinh trong quá trình thực hiện dự
án.
- Đánh giá kết quả thực hiện dự án của học sinh theo từng giai đoạn.
Sản phẩm
học tập:

- Tập san (không quá 10 trang A4 bao gồm cả hình ảnh) .
- Bài báo cáo trình chiếu bằng power point (không quá
10 phút) .

* Bước 4: Lựa chọn địa điểm học tập phù hợp
- Đối với phương pháp POWER thì lựa chọn địa điểm học tập có vai trò
quan trọng, bởi vì nó quyết định đến những năng lực và tư duy cần hình thành
cho học sinh.
- Địa điểm học tập có thể ở trong lớp học (đối với những nội dung có tính
chất đơn giản như: hình thành khái niệm, đóng vai một nhân vật trong tác
phẩm…), có thể là ở ngoài thực địa (đối với những vấn đề kinh tế - xã hội sâu
rộng) hoặc cũng có thể kết hợp cả ở thực địa và lớp học (thường được sử dụng
phổ biến nhất).
2.3. Working: Làm việc một cách khoa học theo kế hoạch đề ra
2.3.1. Ý nghĩa:
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

18


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển

năng lực học sinh
- Một trong những sai lầm của việc học tập cũ là tách rời việc học tập ra
khỏi làm việc. Trong khi làm việc chính là một quá trình học tập có hiệu quả
nhất. Mục đích của việc học tập là để làm việc và chung sống. Trong giai đoạn
này học sinh phải biết cách làm việc một cách có ý thức và có phương pháp làm
việc khoa học ở trong lớp và trong phòng thí nghiệm, hay ở ngoài thực địa. Nói
cách khác là cần phải làm việc thông minh chứ không phải là làm việc chăm
chỉ.
- Tùy thuộc vào mỗi phương pháp dạy học mà có cách làm việc khác
nhau, nhưng tập trung chủ yếu vào các hoạt động:
+ Lắng nghe và ghi chép bài giảng,
+ Thuyết trình hoặc thảo luận,
+ Truy cập, tìm kiếm thông tin,
+ Xử lí các dữ liệu, bài tập, thực tập các thí nghiệm…
Tất cả đều đòi hỏi phải làm việc thật nghiêm túc, có hiệu quả.
2.3.2. Các bước thực hiện:
* Bước 1: Lập danh mục các nội dung cần học tập, tìm hiểu, khám phá
- Việc lập danh sách các nội dung học tập sẽ giúp học sinh có được cái
nhìn tổng quát nhất về số lượng cũng như trình tự thời gian thực hiện các nội
dung học tập.
- Ở bước này, trước tiên học sinh cần suy nghĩ thật kỹ và sau đó hãy ghi
thật chi tiết các nội dung học tập, khám phá sẽ phải thực hiện; nội dung nào là
trọng tâm, nội dung nào là trải nghiệm... Các công nội dung học tập, khám phá
càng được ghi đầy đủ, rõ ràng bao nhiêu thì sự chủ động trong việc thực hiện
sau này càng dễ dàng bấy nhiêu.
- Nên lập danh mục học tập bằng sơ đồ tư duy.
* Bước 2: Xắp xếp thứ tự các nội dung học tập
Với bước này, giáo viên và học sinh nên cân nhắc, sắp xếp những nội
dung học tập đã liệt kê ở trên theo thứ tự cấp bách, quan trọng hoặc theo trình tự
thời gian, đối tượng tiến hành. Việc sắp xếp này sẽ làm cho thầy và trò loại bỏ

những công việc không phù hợp, tiết kiệm thời gian và các nguồn lực khác mà
vẫn đạt được các mục tiêu đã đề ra.
* Bước 3: Tập trung làm việc
Sự tập trung sẽ giúp làm việc có hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
* Bước 4: Linh hoạt trong việc thực hiện kế hoạch học tập
Thực tế luôn rất khác với lý thuyết và cũng như những gì ta trù định.
Chúng ta không thể nào biết được những việc bất ngờ phát sinh và sắp xếp kịp
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

19


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
thời gian để giải quyết chúng. Chính vì vậy, khi lên kế hoạch các nội dung học
tập hãy nên cố gắng linh hoạt trong các nội dung cũng như liệt kê các khó khăn
và thách thức có thể sẽ gặp phải từ đó lập một số phương án dự phòng nhằm đối
phó với những tình huống bất ngờ.
Như vậy, linh hoạt trong việc thực hiện kế hoạch cũng chính là sự chủ
động trong việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
* Bước 5: Tự tạo động lực học tập và làm việc cho bản thân
Sau thời gian làm việc vất vả thường tiêu tốn rất nhiều năng lượng của
bản thân, do đó chúng ta cần phải bổ sung nguồn năng lượng mới để tiếp tục
những công việc mới. Nguồn năng lượng này có thể từ nghỉ ngơi, thư giãn hoặc
tự khen thưởng cho chính bản thân mình. Cần phải cân bằng được công việc và
tận hưởng cuộc sống. Đây chính là việc tự tạo động lực làm việc hiệu quả nhất.

 Như vậy làm việc khoa học chính là cách làm việc thông minh chứ
không phải là làm việc chăm chỉ.
2.4. Evaluating: Đánh giá kết quả.

2.4.1. Ý nghĩa:
Một trong những vấn đề nổi cộm trong giáo dục phổ thông ở nước ta hiện
nay là đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy nhưng cách kiểm tra
đánh giá hiện nay lại lạc hậu, thiếu khách quan, chưa chính xác.
Chính vì vậy việc đánh giá kết quả học tập của học sinh có ý nghĩa rất
quan trọng , Bởi vì:
- Ngoài việc đánh giá về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần hướng tới mục
tiêu đánh giá theo cách tiếp cận năng lực học sinh.
- Ngoài hệ thống đánh giá của nhà trường, học sinh còn phải biết tự đánh
giá chính bản thân mình cũng như sản phẩm do mình tạo ra trong quá trình học
tập.
- Chỉ có thông qua đánh giá một cách trung thực, học sinh mới biết mình
đang đứng ở vị trí, thứ bậc nào và cần phải làm thế nào để có thể cải thiện vị trí,
thứ bậc đó.
- Đánh giá và tự đánh giá cũng là một hình thức phản tỉnh để qua đó nâng
cao trình độ và ý thức học tập của học sinh.
2.4.2. Các bước thực hiện:
* Bước 1: Xác định mục đích đánh giá
- Mục đích đánh giá nhằm xác định kết quả hình thành và phát triển năng
lực nào đó ở học sinh
- Đánh giá để phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của học sinh nhằm
giúp đỡ, thúc đẩy sự phát triển một năng lực nào đó ở các em;
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

20


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
- Đánh giá để tìm hiểu xem học sinh đang có năng lực ở mức độ nào, từ

đó điều chỉnh chương trình và phương pháp dạy học cho phù hợp.
* Bước 2: Xác định các tiêu chí/kĩ năng thể hiện của năng lực
- Sau khi đã lựa chọn mục tiêu cần đánh giá, giáo viên cần thiết kế các
tiêu chí thể hiện năng lực đó.
- Các tiêu chí có thể là các lĩnh vực khác nhau, hoặc các kiến thức, kỹ
năng, thái độ thể hiện và năng lực hình thành.
- Ví dụ:
Chuẩn kiến thức/ kỹ năng
Tiêu chí

Nhận
biết

Thông
hiểu

Lượng/
tính hóa

Đ / KĐ

Đ / KĐ

Vận dụng Vận dụng
thấp
cao
Đ / KĐ

(…điểm) (…điểm) (…điểm)


Thái độ

Năng lực
cần hình
thành

Đ / KĐ

Đ / KĐ

Đ / KĐ

(…điểm)

(…điểm) (…điểm)

1.
2.
3.

* Bước 3:

Lựa chọn công cụ để đánh giá

- Có rất nhiều công cụ có thể dùng để đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
- Các công cụ đánh giá có tính chất lượng hóa như:
+ Câu hỏi tự luận;
+ Câu hỏi trắc nghiệm;
+ Bài tập (bài tập ở lớp, bài tập ở nhà), bài thực hành;

+ Dự án học tập;
+ Báo cáo thực nghiệm;
+ Sản phẩm học tập ...;
- Các công cụ đánh giá có tính chất cảm tính như:
+ Lời nhận xét;
+ Lời động viên;
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

21


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
+ Lời khích lệ;
+ Biểu tượng cảm xúc….
- Mỗi cách đánh giá đều có những ưu, nhược điểm và khả năng đo lường
khác nhau. Để có thể đánh giá chính xác, cần lựa chọn cách đánh giá phù hợp
cho phép đo được tối đa các mức độ thể hiện của kĩ năng, năng lực học sinh.
Đôi khi có thể sử dụng kết hợp nhiều công cụ để cùng đánh giá một kĩ năng.
* Bước 4: Thiết kế công cụ đánh giá với các yêu cầu
- Đánh giá được kiến thức, kỹ năng, năng lực học sinh một cách chính
xác, lượng hóa.
- Đánh giá được kiến thức, kỹ năng, năng lực học sinh một cách công
bằng, khách quan.
- Công cụ đánh giá phải đơn giản, sử dụng dễ dàng; sao cho cả giáo viên
và học sinh có thể sử dụng được công cụ này để đánh giá lẫn nhau.
2.5. Recognizing: Xây dựng nhận thức mới qua từng quá trình.
- Xây dựng nhận thức mới giúp học sinh luôn biết cách cải thiện điều
kiện, phương pháp và kết quả học tập của mình thông qua đó sẽ hình thành tư
duy khoa học cho các em. Bởi vì, về bản chất, tư duy không phải là một thứ tư

duy đơn tuyến, một chiều mà đó chính là hình thức tư duy đa tuyến, phức hợp
đòi hỏi người học, người dạy phải có tính sáng tạo cao, luôn biết cách lật ngược
vấn đề theo một cách khác, soi sáng vấn đề từ những khía cạnh chưa ai đề cập
đến.
- Giá trị cao nhất của phương pháp dạy học POWER là hình thành tư duy
khoa học cho người học, nó vượt lên trên kiến thức rất nhiều. Bởi vì tư duy luôn
ở cảnh giới cao hơn kiến thức.
- Cuối cùng, chữ R của giai đoạn thứ năm này cũng có nghĩa là Recreate
(giải lao, giải trí, tiêu khiển, hòa nhập), một hoạt động cũng quan trọng không
kém so với các hoạt động học tập. Con người không phải là cỗ máy để làm việc
không ngừng nghỉ mà cần có sự thư giãn nhất định, chính sự thư giãn sẽ tạo nên
một nguồn năng lượng mới để chúng ta tận hưởng cuộc sống tốt hơn. Đây chính
là mục tiêu cao nhất của quá trình học tập mà UNESCO hướng đến là “Học để
cùng chung sống”
Chương III: BÀI HỌC MINH HỌA VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP POWER TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT TRƯỜNG CHINH
(Xem tại phụ lục 1)
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

22


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh

Chương IV: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm
- Mục đích của thực nghiệm sư phạm đối với đề tài “Sử dụng phương
pháp POWER trong Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”

nhằm trả lời các câu hỏi sau:
+ Đề tài này có tạo hứng thú và giúp học sinh học tập tích cực hơn
không?
+ Có tạo cơ hội giúp HS rèn luyện, phát triển tư duy sáng tạo thông qua
việc mở rộng, vận dụng kiến thức hay không?
+ Có giúp học sinh có tinh thần đoàn kết, tích cực hợp tác với nhau trong
học tập hay không?
+ Có góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh hay không?
Việc trả lời các câu hỏi trên sẽ góp phần tìm ra những thiếu sót để rút kinh
nghiệm và kịp thời chỉnh lý bổ sung để đề tài đạt kết quả cao nhất.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm chứng minh những biện pháp đã được áp
dụng trong đề tài: “Sử dụng phương pháp POWER trong Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh” là đúng đắn, có cơ sở lý luận và cơ sở
khoa học thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm là minh chứng xác thực nhất để xác nhận giá trị
của đề tài này.
2. Thời gian và đối tượng thực nghiệm
- Thời gian: bắt đầu từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019
- Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 10C3 và 10C6 Trường THPT
Trường Chinh, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
+ Lớp thực nghiệm: 10C3 (41 học sinh)
+ Lớp đối chứng:

10C6 ( 43 học sinh)

Học sinh của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khá tương đồng nhau về
số lượng, chất lượng đầu vào (điểm tuyển sinh 10) nên thuận lợi cho quá trình
thực nghiệm.
3. Phương pháp thực nghiệm :
- Xây dựng kế hoạch và nội dung thực nghiệp cụ thể, chi tiết, có tính khả

thi cao.
- Tiến hành thực nghiệm khoa học khách quan.
Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

23


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
+ Lớp 10C6: Lớp đối chứng (ĐC), dạy theo phương pháp truyền
thống, có sử dụng một số kĩ thuật dạy học mới nhưng không xuyên suốt
trong năm học.
+ Lớp 10C3: Lớp thực nghiệm (TN) sử dung phương pháp POWER
với mô hình dạy học 4 – 6 – 10 với các kĩ thuật dạy học hiện đại xuyên
suốt trong năm học.
- Tiến hành kiểm tra nhanh, kiểm tra định kỳ theo định hướng phát triển
năng lực học sinh để làm minh chứng cho đề tài.
4. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm: Nhằm giải quyết các vấn đề sau
- Đánh giá thái độ, tinh thần học tập (thông qua phiếu điều tra)
- Khả năng lĩnh hội tri thức và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh
trong quá trình học tập (thông qua các bài kiểm tra nhanh, kiểm tra định kỳ)
- Khả năng vận dụng tri thức, kỹ năng để hình thành năng lực của học
sinh.
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
5. Kết quả thực nghiệm sư phạm
5.1. Kết quả định tính
- Trong nền kinh tế tri thức thì Dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm đảm bảo

chất lượng đầu ra của việc học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm
chất, năng lực của người học; chú trọng khả năng vận dụng tri thức, kỹ năng,
năng lực để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống.
- Trước và sau khi triển khai đề tài này, thông qua các phiếu điều tra đối
với 150 học sinh tại trường THPT Trường Chinh tôi đã thu được kết quả như
sau
[Mẫu phiếu điều tra xem tại phụ lục 3]
Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

1

Em có hứng thú với bài học - Rất hứng thú
dạy theo các phương pháp dạy - Bình thường
học mới không? (PPDH giải - Không hứng thú
quyết vấn đề, PPDH theo Dự
án, Hoạt động trải nghiệm)

121
29
0

80,7
19,3
0,0

2


Trong các tiết học dạy bằng - Rất tích cực

102

68,0

STT

Thông tin

Ý kiến

Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

24


Sử dụng phương pháp POWER trong dạy học theo định hướng phát tri ển
năng lực học sinh
các PPDH mới thì em có chủ - Bình thường
động tham gia các hoạt động - Ít tham gia
học tập không?

45
3

30,0
2,0


- Rất hiểu và biết
vận dụng
- Biết vận dụng
- Không biết vận
dụng

92

61,3

3

Trong các tiết học bằng PPDH
mới, em có thường nghĩ ra
những cách sáng tạo để học bài
như lập bản đồ tư duy, thiết kế
mô hình, đánh dấu những khái
niệm quan trọng… không?

58
0

38,7
0,0

- Rất hiểu và biết
vận dụng
- Biết vận dụng
- Không biết


145

97,7

4

Trong các tiết học dạy bằng
PPDH mới thì em có hiểu bài
và biết vận dụng bài học vào
thực tiễn không?

5
0

2,3
0,0

5

Trong các tiết học dạy bằng
PPDH mới thì em có tự tin và
mong khi trình bày suy nghĩ
của mình hoặc giới thiệu một
sản phẩm với người khác
không?

- Rất mong muốn
- Bình thường
- Không mong
muốn


142
7
1

94,7
4,7
0,6

- Thực hiện thành
thạo.
- Thực hiện trung
bình.
- Không biết thực
hiện

139

92,7

6

Khi học tập theo PPDH mới,
em có biết lập kế hoạch học
tập (thời gian biểu, địa điểm
thực hiện, nội dung học tập cần
đạt) và triển khai thực hiện kế
hoạch các hoạt động học tập
không?


9

6,0

2

1,3

Em có muốn giáo viên dạy học - Rất mong muốn
theo phương pháp dạy học mới - Bình thường
không?
- Không muốn

150
0
0

100
0
0

7

Như vậy, ta thấy sau khi áp dụng đề tài “Sử dụng phương pháp POWER
trong Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” vào thực tiễn
dạy học đã góp phần nâng cao được ý thức và hứng thú học tập cho học sinh,
thông qua đó chất lượng giáo dục của môn Địa lí cũng được nâng lên phần nào.
5.2. Kết quả định lượng
[B.1] Biểu đồ so sánh điểm kiểm tra chất lượng đầu năm học 2018 – 2019


Giáo viên: Lê Xuân Khải – Trường THPT Trường Chinh

25


×