Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

HÌNH THÁI và KÍCH THƯỚC mũi NGƯỜI dân tộc tày từ 18 25 TUỔI tại LẠNG sơn TRÊN ẢNH CHUẨN hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.69 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN QUÝ THẮNG

HÌNH THÁI VÀ KÍCH THƯỚC MŨI
NGƯỜI DÂN TỘC TÀY TỪ 18-25 TUỔI
TẠI LẠNG SƠN TRÊN ẢNH CHUẨN HÓA

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN QUÝ THẮNG

HÌNH THÁI VÀ KÍCH THƯỚC MŨI
NGƯỜI DÂN TỘC TÀY TỪ 18-25 TUỔI
TẠI LẠNG SƠN TRÊN ẢNH CHUẨN HÓA
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số


: 60720601

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trịnh Thị Thái Hà

HÀ NỘI – 2017


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

P
SD
XQ

:
:
:
:

giá trị p của kiểm định 2 phía
Độ lệch chuẩn
Trung bình
X quang


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3

1.1. Giải phẫu mũi.........................................................................................3
1.2 Các phân loại về hình thái của mũi.........................................................5
1.2.1 Phân loại dạng mũi dựa vào góc mũi môi........................................5
1.2.2 Phân loại sống mũi dựa vào đường nối gốc chóp mũi.....................5
1.2.3 Phân loại hình dạng mũi theo chỉ số của mũi...................................6
1.3.Một số nghiên cứu về hình thái và kích thước mũi.................................6
1.4. Phương pháp đo trên ảnh chuẩn hoá......................................................9
1.5. Giới thiệu về người dân tộc Tày ở Lạng Sơn.......................................10
1.6. Giới thiệu về tỉnh Lạng Sơn.................................................................12
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............15
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................15
2.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................15
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn......................................................................15
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................15
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................15
2.4. Phương pháp chọn mẫu........................................................................17


2.5. Các điểm mốc giải phẫu cần xác định, các kích thước, góc, chỉ số cần
đo bằng phương pháp đo trên ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng.............19
2.5.1. Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh chuẩn hoá.................................19
2.5.2. Các kích thước, góc và tỷ lệ được sử dụng để phân tích trên ảnh
chuẩn hoá........................................................................................20
2.6 Biến số nghiên cứu................................................................................21
2.7. Phương tiện nghiên cứu........................................................................22
2.8. Các bước nghiên cứu............................................................................22
2.9. Kỹ thuật chụp ảnh chuẩn hoá...............................................................23
2.9.1. Tư thế của đối tượng cần chụp......................................................23
2.9.2. Vị trí đặt thước tham chiếu có thuỷ bình.......................................23
2.9.3. Bố cục vị trí đặt máy ảnh..............................................................23

2.9.4. Chụp ảnh và lưu trữ ảnh vào máy tính..........................................24
2.9.5. Tiêu chuẩn của ảnh chụp...............................................................24
2.9.6. Các bước xử lý ảnh chụp bằng phần mềm....................................24
2.10. Xử lý số liệu.......................................................................................25
2.11. Sai số và cách khống chế sai số..........................................................25
2.11.1. Sai số trong khi làm nghiên cứu - Cách khắc phục.....................25
2.11.2. Sai số trong quá trình đo đạc và phân tích số liệu - Cách khắc phục.......26
2.11.3. Vấn đề đạo đức nghiên cứu.........................................................26


Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ.................................................................28
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu..................................................28
3.1.1. Phân bố theo giới...........................................................................28
3.1.2. Đặc điểm phân phối chuẩn của các phép đo.................................28
3.2. Đặc điểm nhân trắc khuôn mặt của toàn bộ mẫu nghiên cứu...............28
3.2.1. Các giá trị trung bình đo trên ảnh chuẩn hóa................................28
3.2.2. Hình thái của mũi theo chỉ số mũi.................................................29
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN..............................................................33
4.1. Về hình dạng mũi của một nhóm người Tày ở Lạng Sơn độ tuổi từ 18-25....33
4.1.1. Hình dạng mũi theo phân loại dựa vào góc mũi môi....................33
4.1.2 Hình dạng mũi theo phân loại dựa vào đường nối gốc chóp mũi. 33
4.1.3. So sánh hình dạng mũi người Tày với các chủng tộc khác...........33
4.2. Về một số kích thước, tỷ lệ của mũi ở khuôn mặt của nhóm đối tượng trên....33
4.2.1. So sánh kích thước, tỷ lệ của mũi ở khuôn mặt người Tày với các
chủng tộc khác................................................................................33
4.2.2. So sánh kích thước, tỷ lệ của mũi ở khuôn mặt người Tày với tiêu
chuẩn tân cổ điển.............................................................................33
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................34
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ.........................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO



PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các chuẩn tân cổ điển thường sử dụng [34].....................................8
Bảng 2.1. Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh thẳng chuẩn hóa........................19
Bảng 2.2. Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh nghiêng chuẩn hoá....................19
Bảng 2.3. Biến số nghiên cứu..........................................................................21
Bảng 3.1. Các kích thước mũi, khuôn mặt trên nhóm nam.............................28
Bảng 3.2. Các kích thước mũi, khuôn mặt trên nhóm nữ...............................29
Bảng 3.3. Các kiểu hình thái của mũi theo phân loại dạng mũi......................29
Bảng 3.4. Sáu kiểu hình thái của mũi theo chỉ số mũi....................................30
Bảng 3.5. Độ nhô của chóp mũi trên tổng mẫu nghiên cứu............................30
Bảng 3.6. Độ nhô của chóp mũi trên nhóm nam.............................................30
Bảng 3.7. Độ nhô của chóp mũi trên nhóm nữ................................................31
Bảng 3.8. Các tỷ lệ của ở nhóm nam mũi trên ảnh thẳng chuẩn hóa..............31
Bảng 3.9. Các tỷ lệ của mũi ở nhóm nữ trên ảnh thẳng chuẩn hóa.................31
Bảng 3.10. Các tỷ lệ của mũi ở nhóm nam trên ảnh nghiêng chuẩn hóa........32
Bảng 3.11. Các tỷ lệ của mũi ở nhóm nữ trên ảnh nghiêng chuẩn hóa...........32


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Khung xương sụn của mũi ngoài......................................................3
Hình 1.2. Thành trong của mũi..........................................................................4
Hình 1.3. Phân tích góc mũi môi theo Sheidemann..........................................7
Hình 1.4. Khoảng cách các điểm Ls, Li, Pg’ so với đường thẳng đứng tự nhiên

qua điểm Sn, vuông góc với mặt phẳng nằm ngang.........................7
Hình 1.5. Ảnh chụp thẳng chuẩn hóa................................................................9
Hình 2.1. Một số kích thước đo trên ảnh nhìn nghiêng...................................20
Hình 2.2. Máy ảnh và ống kính sử dụng trong nghiên cứu.............................22
Hình 2.3. Bố cục vị trí đặt máy ảnh................................................................24


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội đang ngày một phát triển, mức sống của người dân ngày càng
được nâng cao, vì thế một vẻ đẹp hoàn thiện đang trở thành mối quan tâm
hàng đầu của con người trong đó thẩm mỹ khuôn mặt là một thành tố quan
trọng góp phần tạo nên vẻ đẹp hoàn thiện đồng thời cũng tạo nên những đặc
điểm, tính cách riêng cho mỗi cá nhân, từ đó hình thành nên những nét đặc
trưng riêng cho các chủng tộc khác nhau.
Để phân tích sự khác nhau về hình thái khuôn mặt, có 3 phương pháp
chính đó là: đo trực tiếp trên cơ thể sống, phân tích gián tiếp qua ảnh, phân
tích gián tiếp qua phim XQ. Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm nhất
định, trong đó phương pháp phân tích gián tiếp qua ảnh được đánh giá là
nhanh gọn, thu thập được số lượng mẫu lớn với thời gian ngắn, chi phí thấp…
Phẫu thuật nâng mũi là một trong những phẫu thuật thẩm mỹ phổ biến nhất
hiện nay tuy nhiên số lượng nghiên cứu về hình thái và kích thước của mũi đặc
biệt với đối tượng là người dân tộc Tày còn chưa nhiều. Việc tiến hành một nghiên
cứu về hình thái của mũi sẽ giúp cho chúng ta một góc nhìn về thẩm mỹ của mũi
và góp phần hỗ trợ cho phẫu thuật chỉnh hình mũi được tốt hơn.
Cho đến nay, hầu hết các số liệu về hình thái khuôn mặt và cấu trúc tháp
mũi đều được nghiên cứu từ người da trắng, một số ít trên người da đen,
người Trung Quốc. Thời gian qua, tại Việt Nam, cũng được một số tác giả
nghiên cứu như Hoàng Tử Hùng [1] (1999), Lê Gia Vinh [15] (2000), Đỗ Thị

Thu Loan [16] (2008), Võ Trương Như Ngọc [17] (2010), Lê Nguyên Lâm
(2014) [18]… Tuy nhiên, các tác giả thường nghiên cứu trên cả cộng đồng và
chủ yếu nghiên cứu trên nhóm đối tượng là người Kinh chứ chưa có nhiều
nghiên cứu thực hiện trên nhóm đối tượng là người dân tộc thiểu số.


2

Chính vì vậy tôi tiến hành đề tài: “Hình thái và kích thước mũi của
người dân tộc Tày ở Lạng Sơn độ tuổi 18-25 ở Lạng Sơn” với 2 mục tiêu
như sau
1

Nhận xét hình thái mũi của người dân tộc Tày độ tuổi 18-25 ở Lạng Sơn

2

Xác định một số kích thước, tỷ lệ của mũi ở khuôn mặt của nhóm đối
tượng trên


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu mũi
Mũi là phần đầu của hệ hô hấp, có nhiệm vụ chủ yếu là dẫn khí, làm sạch
và sưởi ấm không khí trước khi vào phổi, đồng thời là cơ quan khứu giác.
Mũi gồm có 3 phần: mũi ngoài, mũi trong hay ổ mũi, các xoang cạnh mũi.
Mũi là phần đầu của hệ hô hấp, có nhiệm vụ chủ yếu là dẫn khí, làm sạch

và sưởi ấm không khí trước khi vào phổi, đồng thời là cơ quan khứu giác.
Mũi gồm có 3 phần: mũi ngoài, mũi trong hay ổ mũi, các xoang cạnh mũi.
Mũi ngoài
Mũi ngoài lồi lên ở giữa mặt, có dạng hình tháp 3 mặt mà mặt nhỏ nhất
là 2 lỗ mũi trước, 2 mặt bên nằm ở 2 bên.
Phía trên là gốc mũi, ở giữa 2 mắt, một gờ dọc tiếp tục từ gốc mũi xuống
dưới là sống mũi và tận cùng là đỉnh mũi.
Sau sống mũi là vách mũi, hai bên là 2 cánh mũi.
Giữa vách mũi và cánh mũi là 2 lỗ mũi trước. Giữa cánh mũi và má là
rãnh mũi má.
Mũi ngoài được cấu tạo bởi một khung xương sụn, cơ và da, bên trong
được lót bởi niêm mạc.

Hình 1.1. Khung xương sụn của mũi ngoài
1. Xương mũi.

2. Các sụn mũi


4

Mũi trong hay ổ mũi
Gồm 2 ổ mũi, nằm ngay dưới nền sọ và trên khẩu cái cứng, hai ổ cách
nhau bởi vách mũi, thông với bên ngoài qua lỗ mũi trước và thông với hầu ở
sau qua lỗ mũi sau. Mỗi ổ mũi có 4 thành: trong, ngoài, trên và dưới. Có
nhiều xoang nằm trong các xương lân cận, đổ vào ổ mũi.
Tiền đình mũi
Là phần đầu tiên của ổ mũi, hơi phình ra, tương ứng với phần sụn cánh
mũi lớn. Phần lớn tiền đình mũi được lót bởi da có nhiều lông và tuyến nhầy
để cản bụi.

Lỗ mũi sau
Là nơi thông thương giữa ổ mũi với tỵ hầu. Gồm 2 lỗ, cách nhau bởi vách mũi.
Thành mũi trong
Thành mũi trong hay vách mũi có có hai phần:
Phần sụn: ở trước, gồm trụ trong sụn cánh mũi lớn (tạo nên phần màng di
động phía dưới của vách mũi) và sụn vách mũi, sụn lá mía mũi.
Phần xương: ở sau, do mảnh thẳng đứng của xương sàng và xương lá mía
tạo nên.

Hình 1.2. Thành trong của mũi
1. Xoang bướm 2. Xương lá mía 3. Lỗ mũi sau
4. Mảnh thẳng đứng xương sàng 5. Sụn vách mũi 6. Khẩu cái cứng


5

Trần ổ mũi
Trần của ổ mũi do một phần của các xương: mũi, trán, sàng và thân
xương bướm tạo nên.
Nền ổ mũi
Nền ổ mũi là khẩu cái cứng, ngăn cách giữa ổ mũi và ổ miệng.
1.2 Các phân loại về hình thái của mũi
1.2.1 Phân loại dạng mũi dựa vào góc mũi môi
- Mũi hếch
- Mũi khoằm
1.2.2 Phân loại sống mũi dựa vào đường nối gốc chóp mũi
- Mũi thẳng
- Mũi lõm
- Mũi gồ
- Mũi gãy


A

B

C

D

E

F

A : Mũi thẳng
B : Mũi lõm
C : Mũi gãy
D : Mũi gồ
E : Mũi hếch
F : Mũi khoằm
Dạng mũi

Sống mũi so với

Góc mũi môi

Chiều cao lỗ mũi


6


ở tư thế thẳng
đường nối gốc
mũi – chóp mũi

(độ)

trước/ chiều cao
lỗ mũi ở tư thế
ngả sau

Mũi thẳng
Mũi lõm
Mũi gãy
Mũi gồ
Mũi hếch
Mũi khoằm

Trùng nhau hoặc
+- 1mm
Lõm >1-5 mm
Lõm > 5mm
Gồ > 1mm
Bất kì
Bất kì

80-110

< 0.5

80-110

80-110
80-110
>110
< 80

<0.5
<0.5
<0.5
>0.5
0

1.2.3 Phân loại hình dạng mũi theo chỉ số của mũi
Chỉ số mũi = Rộng cánh mũi (al-al) * 100/ cao tầng mặt (n-sn)
Cực hẹp

< 40

Rất hẹp :

40- 54,9

Hẹp :

55-66,9

Trung bình : 70-84,9
Rộng :

85-99,9


Rất rộng :

> 100

1.3.Một số nghiên cứu về hình thái và kích thước mũi
Mũi là khối lồi nhất và nằm ở vị trí trung tâm của mặt nên ảnh hưởng
nhiều đến thẩm mỹ khuôn mặt. Góc mũi môi tạo bởi đường thẳng tiếp tuyến
với nền mũi và môi trên có vai trò rất quan trọng trong lập kế hoạch điều trị
cho các bệnh nhân biến dạng mặt. Góc này có giá trị 90 - 110 0 hoặc nhỏ hơn
và được sử dụng để đánh giá độ nghiêng của nền mũi.
Theo Holdaway, góc mũi-môi là yếu tố phát hiện mất hài hòa vùng dưới
mũi, là dấu hiệu báo động điều trị nhưng giá trị tham khảo bị hạn chế [10].
Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là bản thân góc mũi môi xác định (định
hướng) những phần còn lại của khuôn mặt.


7

Đường tiếp tuyến gốc mũi tạo với mặt phẳng ngang một góc 26 0 trong
khi đó đường tiếp tuyến môi trên hơi nghiêng ra trước tạo với mặt phẳng
ngang một góc 860. Giá trị hai góc này thay đổi độc lập nhau do đó mỗi góc
nên được đánh giá riêng trong quá trình điều trị.

Hình 1.3. Phân tích góc mũi môi theo

Hình 1.4. Khoảng cách các điểm Ls,

Sheidemann [6]

Li, Pg’ so với đường thẳng đứng tự

nhiên qua điểm Sn, vuông góc với mặt

phẳng nằm ngang
Điểm nhô của đỉnh mũi và cánh mũi thường bị ảnh hưởng bởi phẫu thuật
hàm trên. Mức độ nhô của mũi có thể được đánh giá thông qua góc tạo bởi
đường thẳng sống mũi và đường vuông góc với mặt phẳng ngang Francfort.
Lý tưởng góc này khoảng 30 – 370. Góc này thường được sử dụng trong phẫu
thuật tạo hình mũi.
Chiều dài mũi: Subtelny đo chiều dài mũi từ điểm Na đến đỉnh mũi [9].
Theo Burstone [5], độ sâu của mũi được đánh giá bằng góc Sn’ Na’ Pn’, giá
trị trung bình góc này khoảng 22,80 ±2,47, góc này tăng nhẹ trong quá trình
tăng trưởng. Burstone cũng đánh giá độ lồi mũi bằng khoảng cách Pn Sn, đo
trên đường thẳng song song mặt phẳng Francfort, đi qua điểm Sn, bình


8

thường khoảng này 13,1±2.1mm, khoảng này tăng nhẹ trong quá trình tăng
trưởng [5].
Theo quan điểm của chuẩn tân cổ điển
Bảng 1.1: Các chuẩn tân cổ điển thường sử dụng [34]
Tên chuẩn

Khoảng đo

Khoảng gian góc Khoảng gian góc mắt trong =
mắt
Khoảng

Kí hiệu

en-en = al-al

trong = rộng mũi

gian điểm cánh mũi

Khoảng gian góc
mắt

Khoảng gian góc mắt trong = rộng mắt en-en = ex-en

trong = rộng mắt

Chiều rộng miệng = Khoảng gian mép = 3/2 khoảng gian ch-ch = 3/2* al-al
2/3 chiều rộng mũi điểm cánh mũi

1/4 khoảng gian điểm gò má =
Chuẩn tỷ lệ mũi mặt chiều

1/4*zy- zy = al-al

rộng mũi

n-sn = 0,43 n-gn

Cao mũi= 0,43 n-gn

n-sn = 0,43* n-gn

1.4. Phương pháp đo trên ảnh chuẩn hoá

Phân tích trên ảnh chụp được thực hiện trên ảnh chụp tư thế thẳng và
nghiêng. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh


9

vựckhác nhau như nhân trắc, hình sự với ưu điểm: rẻ tiền và có thể giúp đánh
giá tốt hơn về tương quan của các cấu trúc ngoài sọ gồm cơ và m mềm. Khi
phân tích thẩm mỹ khu n mặt nên chủ yếu quan sát trực tiếp và phân tích qua
ảnh. Hai phương pháp này c tác dụng bổ trợ cho nhau. Phép đo trực tiếp trên
người sống cho các giá trị của các kích thước trên từng cá thể chính xác hơn.
Phép đo ảnh chụp dễ đánh giá về sự cân xứng của vùng mặt, cũng như dễ trao
đổi thông tin hơn. Đo đạc trên máy ảnh kỹ thuật số với phần mềm đo thích
hợp sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian, nhân lực và đã phức tạp hơn nhiều so
với đo trực tiếp trên người, có nhiều ưu điểm về khả năng thông tin, lưu trữ và
bảo quản. Qua ảnh, có thể đánh giá định tính đẹp hay kh ng đẹp, từ đ chúng ta
có thể yêu cầu một phương pháp khoa học để đánh giá định lượng. Có nhiều
tác giả đ phân tích khuôn mặt qua ảnh và đã đưa ra các tiêu chuẩn để chụp
mặt với các tư thế khác nhau như Ferrario, Bishara, Farkas, mục đích để
chuẩn hoá kỹ thuật chụp ảnh nhằm đánh giá và so sánh dễ dàng hơn [3].

Hình 1.5. Ảnh chụp thẳng chuẩn hóa [17]
Ưu nhược điểm của phương pháp đo trên ảnh chụp chuẩn hóa
Ưu điểm:


10

- Những mốc ngoài mặt cần xác định được không chỉ là những mốc nằm
dọc theo chiều mặt nghiêng mà còn phải kể đến các mốc giải phẫu khác nằm

phía trong, thuộc mô mềm như cánh mũi, mép hai môi, khóe mắt... những
điểm rất khó xác định trên phim chụp sọ nghiêng nhưng dễ xác định hơn trên
ảnh chụp chuẩn hóa.
- Phương pháp đươc dùng chủ yếu khi phân tích thẩm mỹ khuôn mặt là
quan sát trực tiếp và phân tích qua ảnh.
- Thao tác đơn giản, dễ dàng đánh giá về sự cân xứng vùng mặt, dễ dàng
lưu trữ và trao đổi thông tin.
- Tiết kiệm thời gian, nhân lực khi đo đạc và phân tích bằng phần mềm
trên máy tính.
Nhược điểm:
- Nguồn cấp sáng không đồng đều.
- Biến dạng qua ảnh dẫn đến sai số.
- Tư thế đầu của bệnh nhân không ổn định.
1.5. Giới thiệu về người dân tộc Tày ở Lạng Sơn
Tên tự gọi: Tày
Tên gọi khác: Thổ
Nhóm địa phương: Ngạn, Phén, Thu Lao, Pa Dí.
Số dân: 1.626.392 người (Tổng cục Thống kê năm 2009)
Ngôn ngữ và chữ viết: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái, ngữ
hệ Thái - Ka Đai. Đồng bào có chữ nôm Tày.
Địa bàn cư trú: Người Tày chủ yếu cư trú tại các tỉnh trung du và miền núi
phía bắc (1.400.519 người năm 1999). Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây,
người Tày còn di cư tới một số tỉnh Tây Nguyên như Đăk Lăk và Lâm Đồng


11

Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Tày ở Việt Nam có dân
số 1.626.392 người năm 2009, là dân tộc có dân số đứng thứ 2 tại Việt Nam,
có mặt trên tất cả 63 tỉnh, thành phố. Người Tày cư trú tập trung tại các tỉnh:



Lạng Sơn (259.532 người, chiếm 35,4% dân số toàn tỉnh và 31,5% tổng
số người Tày tại Việt Nam),



Cao Bằng (207.805 người, chiếm 41,0% dân số toàn tỉnh và 25,2%
tổng số người Tày tại Việt Nam),



Tuyên Quang (185.464 người, chiếm 25,6% dân số toàn tỉnh và 22,5%
tổng số người Tày tại Việt Nam),



Hà Giang (168.719 người, chiếm 23,3% dân số toàn tỉnh và 20,5% tổng
số người Tày tại Việt Nam),



Bắc Kạn (155.510 người, chiếm 52,9% dân số toàn tỉnh và 18,9% tổng
số người Tày tại Việt Nam),



Yên Bái (135.314 người, chiếm 18,3% dân số toàn tỉnh và 16,4% tổng
số người Tày tại Việt Nam),




Thái Nguyên (123.197 người, chiếm 11,0% dân số toàn tỉnh và 15,0%
tổng số người Tày tại Việt Nam),



Lào Cai (94.243 người),



Đăk Lăk (51.285 người)...

Nguồn gốc lịch sử: Người Tày có mặt ở Việt Nam từ rất sớm, có thể từ nửa
cuối thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên.
Đặc điểm kinh tế:
- Người Tày có truyền thống trồng lúa nước lâu đời với kỹ thuật thâm
canh các biện pháp thuỷ lợi.
- Ngoài ra, đồng bào còn trồng trọt trên đất bãi với lúa khô, hoa màu, cây
ăn quả...


12

- Chăn nuôi phát triển với nhiều loại gia súc, gia cầm.
- Các nghề thủ công gia đình được chú ý, nổi tiếng nhất là nghề dệt thổ
cẩm với nhiều loại hoa văn đẹp và độc đáo.
- Chợ là một hoạt động kinh tế quan trọng.
Phong tục tập quán:
Ăn: Người Tày thích ăn nếp. Trong các ngày tết, ngày lễ thường làm

nhiều loại bánh làm từ bột nế.. Ðặc biệt người Tày có bánh bột nhân bằng
trứng kiến và cốm nếp.
Ở: Người Tày cư trú tập trung ở những thung lũng ven suối hoặc triền
núi thấp. Cư trú theo đơn vị làng, bản. Nhà ở có nhà sàn, nhà đất và một số
vùng giáp biên giới có loại nhà phòng thủ được xây dựng theo kiểu pháo đài
đề phòng hoả hoạn. Nhà sàn là nhà truyền thống có 2 hoặc 4 mái lợp ngói,
tranh hay lá cọ; thưng ván gỗ hoặc che bằng liếp nứa.
Hôn nhân: Nam nữ tự do yêu đương nhưng hôn nhân phụ thuộc bố mẹ
hai bên và "số mệnh" theo quan niệm. Sau khi cưới, cô dâu ở nhà bố mẹ đẻ
cho đến khi có mang sắp đến ngày sinh nở mới về ở hẳn bên nhà chồng.
Tang ma: Nhiều nghi lễ nhằm được tổ chức nhằm báo hiếu và đưa hồn
người chết về bên kia thế giới. Sau khi chôn cất 3 năm làm lễ mãn tang, đưa
hồn người chết lên bàn thờ tổ tiên.
Lễ hội: Hàng năm có nhiều ngày tết với những ý nghĩa khác nhau (Tết
Nguyên đán, tết rằm tháng 7, Tết gọi hồn trâu bò, cơm mới..)
Tín ngưỡng: Người Tày chủ yếu thờ cúng tổ tiên. Ngoài ra người Tày
còn thờ cúng thổ công, vua bếp, bà mụ.
1.6. Giới thiệu về tỉnh Lạng Sơn

Vị trí
 Có vị trí 20°27'-22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh Đông. Phía bắc
giáp tỉnh Cao Bằng: 55 km, Phía đông bắc giáp Sùng Tả (Quảng Tây, Trung


13

Quốc): 253 km, Phía nam giáp tỉnh Bắc Giang: 148 km, Phía đông nam giáp
tỉnh Quảng Ninh: 49 km, Phía tây giáp tỉnh Bắc Kạn: 73 km, Phía tây nam
giáp tỉnh Thái Nguyên: 60 km.
 Lạng Sơn có 2 cửa khẩu quốc tế: cửa khẩu Ga đường sắt Đồng

Đăng huyện Cao Lộc và cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị; có một cửa khẩu quốc
gia: Chi Ma (Huyện Lộc Bình) và 10 lối mở biên giới với Trung Quốc.
Địa hình

sông Kỳ Cùng và tuyến phố nằm bên sông
Đồi núi chiếm hơn 80% diện tích cả tỉnh.
Dạng địa hình phổ biến ở Lạng Sơn là núi thấp và đồi, độ cao trung bình
252 m so với mặt nước biển. Nơi thấp nhất là 20 m ở phía nam huyện Hữu
Lũng và nơi cao nhất là núi Mẫu Sơn 1541m. Mẫu Sơn cách 31 km về phía
đông, được bao bọc bởi nhiều ngọn núi lớn nhỏ, thỉnh thoảng có tuyết rơi vào
mùa đông.
Khí hậu, thời tiết[
Khí hậu của Lạng Sơn thể hiện rõ nét khí hậu cận nhiệt đới ẩm của miền
Bắc Việt Nam. Khí hậu phân mùa rõ rệt, ở các mùa khác nhau nhiệt độ phân
bố không đồng đều do sự phức tạp của địa hình miền núi và sự biến tính
nhanh chóng của không khí lạnh trong quá trình di chuyển ở vùng nội chí
tuyến đã gây nên những chênh lệch đáng kể trong chế độ nhiệt giữa các vùng.
 Nhiệt độ trung bình năm: 17-22 °C


14

 Lượng mưa trung bình hàng năm: 1200–1600 mm
 Độ ẩm tương đối trung bình năm: 80-85%
 Lượng mây trung bình năm khoảng 7,5/10 bầu trời
 Số giờ nắng trung bình khoảng 1600 giờ
Hướng gió và tốc độ gió của Lạng Sơn vừa chịu sự chi phối của yếu tố
hoàn lưu, vừa bị biến dạng bởi địa hình. Mùa lạnh thịnh hành gió Bắc, mùa
nóng thịnh hành gió Nam và Đông Nam. Tốc độ gió nói chung không lớn,
trung bình 0,8–2 m/s song phân hoá không đều giữa các vùng trong tỉnh.

Hệ thống sông ngòi[sửa | sửa mã nguồn]
Mật độ sông suối của Lạng Sơn thuộc loại trung bình đến khá dày, qua
địa phận có các sông chính là:
 Sông Kỳ Cùng Độ dài: 243 km, Diện tích lưu vực: 6660 km², bắt nguồn
từ vùng núi Bắc Xa cao 1166 m thuộc huyện Đình Lập, sông Kỳ Cùng thuộc
lưu vực sông Tây Giang Trung Quốc. Đây là con sông duy nhất ở miền Bắc
Việt Nam chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, do vậy mảnh đất xứ Lạng
còn được gọi là "nơi dòng sông chảy ngược".
 Sông Bản Thí, phụ lưu của sông Kỳ Cùng.Độ dài: 52 km, Diện tích lưu
vực: 320 km², bắt nguồn từ vùng núi cao thuộc Quảng Tây (Trung Quốc) đổ
vào bờ phải sông Kỳ Cùng ở xã Khuất Xá huyện Lộc Bình.
 Sông Bắc Giang, phụ lưu của sông Kỳ Cùng.Độ dài: 114 km, Diện tích
lưu vực: 2670 km²,
 Sông Bắc Khê, phụ lưu của sông Kỳ Cùng, Độ dài: 54 km, Diện tích
lưu vực: 801 km²
 Sông Thương là sông lớn thứ hai của Lạng Sơn, bắt nguồn từ dãy núi Na
Pa Phước (huyện Chi Lăng) chảy trong máng trũng Mai Sao - Chi Lăng và chảy
vào địa phận tỉnh Bắc Giang, Độ dài: 157 km, Diện tích lưu vực: 6640 km²


15

 Sông Hoá, Độ dài: 47 km, Diện tích lưu vực: 385 km²
 Sông Trung, Độ dài: 35 km, Diện tích lưu vực: 1270 km²
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2017 đến tháng 10/2018.
- Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Lạng Sơn
2.2. Đối tượng nghiên cứu

Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn có chủ đích người dân
tộc Tày đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn vào nghiên cứu.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Đối tượng nghiên cứu là nam nữ thanh niên khỏe mạnh, dân tộc Tày ở
Lạng Sơn độ tuổi 18-25.
- Đối tượng nghiên cứu thuộc đối tượng của đề tài cấp Nhà nước:
“Nghiên cứu nhân trắc đầu mặt của người Việt Nam để ứng dụng trong Y
học” của Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt – Đại học Y Hà Nội năm 2016-2017.
- Có bố mẹ, ông bà nội ngoại là người dân tộc Tày
- Không có dị dạng hàm mặt, không có tiền sử chấn thương hay phẫu
thuật vùng hàm mặt.
- Chưa điều trị nắn chỉnh răng và các phẫu thuật tạo hình khác.
- Không có các biến dạng xương hàm.
- Hợp tác nghiên cứu.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Các đối tượng không đạt được tiêu chuẩn lựa chọn như trên.
- Các đối tượng mất nhiều răng ảnh hưởng đến tầm cắn dọc.
2.3. Phương pháp nghiên cứu


16

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang.
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính 1 chỉ số trung bình cho nghiên
cứu điều tra cắt ngang.

Trong đó:
- n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu.
- α: Sai lầm loại I, chọn α = 0,05, tương ứng có ít hơn 5% cơ hội rút ra
một kết luận dương tính giả. Với α = 0.05 thì

- β: Sai lầm loại II hoặc lực mẫu (power là 1- β), chọn β = 0,1 (hoặc lực
mẫu=0,9), tương ứng có 90% cơ hội tránh được một kết luận âm tính giả. Với
β = 0.1 thì
- σ : độ lệch chuẩn.
- δ: là sai số mong muốn (cùng đơn vị với σ)
Hiện chưa có nghiên cứu đánh giá nhân trắc đầu mặt của người trưởng
thành dân tộc Tày, nên chọn = 21,2 (tương ứng độ lệch chuẩn khi đo kích
thước vòng đầu của người trưởng thành, dân tộc kinh).
: là sai số mong muốn (cùng đơn vị với  ), ước tính 1,2 mm.
Thay vào công thức, có:
n = (1,96 + 1,28)2 * 21,22/1,44 = 3276 người
Cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra cho nhóm trưởng thành là 3276 người.
Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu đều trả lời các câu hỏi sau: họ và
tên, tuổi, nơi sinh, nơi cư trú, dân tộc.
Tất cả đối tượng nghiên cứu được chụp ảnh chuẩn hóa theo hai tư thế
thẳng và nghiêng bằng máy ảnh kĩ thuật số Nikon D700.


×