Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

NGHIÊN cứu KIẾN THỨC, THÁI độ THỰC HÀNH về sức KHỎE SINH sản của TRẺ vị THÀNH NIÊN PHÁ THAI tại BỆNH VIỆN PHỤ sản hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.84 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

TRẦN THỊ LỆ

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỀ
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN PHÁ THAI
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH

HÀ NỘI - 2019
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

TRẦN THỊ LỆ

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỀ
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN PHÁ THAI
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành:
Khóa:
Người hướng dẫn khoa học

HÀ NỘI - 2019
2




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè, gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Khoa Y
Dược, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện để tôi học tập và
bảo vệ thành công khóa luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, tập thể các anh chị bác sĩ,
điều dưỡng, nhân viên, Bác sĩ Nguyễn Bích Ngọc và khoa Sinh Đẻ Kế Hoạch
Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội, cùng toàn bộ các đối tượng tham gia nghiên cứu
đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn PGSTiến sĩ Nguyễn Duy Ánh, Giám đốc Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội - Phó chủ
nhiệm bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Hà Nội; Chủ nhiệm Bộ môn Sản Phụ
Khoa, Khoa Y-Dược, Đại Học Quốc Gia Hà Nội, đồng gửi lời cám ơn đến
Thạc Sĩ - Bác Sĩ Phan Thị Huyền Thương, Bác sĩ Sản Khoa, Bệnh Viện Phụ
Sản Hà Nội, thầy và cô đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp
những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Sản Phụ Khoa,
Khoa Y-Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề
tài.
Xin chân thành cảm ơn những người bạn thân mến đã cổ vũ, giúp đỡ
động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Và cuối cùng, kết quả học tập này con xin kính tặng bố mẹ thân yêu,
người đã sinh thành, nuôi dưỡng và luôn động viên, giúp đỡ con, cho con
nghị lực và ý chí vươn lên.
Hà nội, ngày 07 tháng 05 năm 2019

Trần Thị Lệ
3



MỤC LỤC
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLTQĐTD
BPTT
KHHGĐ
NPT
QHTD
SKSS
VTN

5

Bệnh lây truyền qua đường tình dục
Biện pháp tránh thai
Kế hoạch hóa gia đình
Nạo phá thai
Quan hệ tình dục
Sức khỏe sinh sản
Vị thành niên


DANH MỤC BẢNG BIỂU


6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

7


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vị thành niên là giai đoạn chuyển đổi quan trọng từ thiếu niên sang
người lớn. VTN (vị thành niên) là độ tuổi từ 10-19 tuổi chiếm 1/5 dân số. Độ
tuổi vị thành niên là giai đoạn phát triển tâm sinh lý, cơ thể và đặc điểm cá
nhân từ một đứa trẻ dần trở thành người trưởng thành. Giai đoạn hình thành
và phát triển vị thành niên chịu tác động của nhiều yếu tố bao gồm cá nhân,
gia đình, cộng đồng, xã hội tới các hành vi liên quan đến sức khỏe của tuổi vị
thành niên. Do phong tục tập quán ở những môi trường xã hội khác nhau rất
khác nhau nên rất khó đánh giá vị thành niên theo khía cạnh văn hóa quốc gia.
Tuy nhiên vị thành niên cũng có những đặc tính chung như tính tò mò, ảnh
hưởng của bạn đồng lứa đối với vấn đề tình dục, sự thiếu hiểu biết về thụ thai,
sinh sản cũng như các biện pháp tránh thai. Đây là một trong các yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến tỷ lệ mang thai của trẻ vị thành niên.
Theo nghiên cứu của trung tâm Tư Vấn Sức Khỏe Sinh Sản Và Phát
Triển Cộng Đồng và Hội Kế Hoạch Hóa Gia Đình Việt Nam cũng chỉ ra rằng,
có 96% học sinh khẳng định có cảm xúc yêu đương ở lứa tuổi học sinh, sinh
viên, gần 70% cho rằng đây là tình trạng phổ biến [26]. Điều đó để lại những
hậu quả không nhỏ, trong đó có thai ngoài ý muốn là trường hợp hay gặp và
đi kèm với nó là hành vi nạo phá thai không an toàn, qua đó thấy rằng quan hệ
tình dục không an toàn tỉ lệ thuận với số ca nạo phá thai. Vấn đề nạo phá thai
là một đề tài chung rất được quan tâm. Vì thế nạo phá thai không an toàn
trong độ tuổi vị thành niêm là mối lo ngại của toàn xã hội.

Thực tế, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nạo phá thai không an toàn sẽ
dẫn đến rất nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt là
sức khỏe sinh sản. Thiếu kiến thức về tình dục, sinh sản, các biện pháp tránh
thai cơ bản, cũng như các dịch vụ phá thai hợp pháp và an toàn đã dẫn đến hệ
quả tăng nguy cơ về quan hệ tình dục, có thai, nạo phá thai và các bệnh lây
truyền qua quan hệ tình dục ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến sức khỏe. Tỷ lệ di
chứng do nạo phá thai không đảm bảo như: băng huyết, thiếu máu, sót rau,
nhiễm trùng, tắc ống dẫn trứng, vô sinh, tử vong….. ngày càng tăng. Tỷ lệ nạo
phá thai ở độ tuổi vị thành niên (từ 15-19 tuổi) của Việt Nam hiện bị xếp vào

8


hàng cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [37] (khoảng 300000 ca
nạo hút thai mỗi năm). Theo thống kê của Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương,
những năm gần đây có trên 5000 ca nạo phá thai, trong đó có tới 30% dưới 24
tuổi, đa số trường hợp đi nạo hút thai khi thai được 3-4 tháng [2].
Đây là một thực trạng đáng buồn và đang là mối quan tâm trọng yếu
của nhiều Quốc Gia. Đặc biệt, vị thành niên là mầm non của một dân tộc, là
động lực, nguồn lực cần cho sự phát triển của xã hội. chính vì thế, nắm rõ
được kiến thức, thái độ thực hành về sức khỏe sinh sản của tuổi vị thành niên
để từ đó đưa ra được các biện pháp, cung cấp các kiến thức, hình thành tư
tưởng, lối sống, quan hệ tình dục lành mạnh để tự bảo vệ bản thân cũng như
bảo vệ tương lai chung của đất nước là việc làm rất cần thiết. Do vậy, chúng
tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kiến thức, thái độ thực hành về sức khỏe
sinh sản của trẻ vị thành niên phá thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội”.
Nhằm hai mục tiêu:
1.

Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về SKSS của VTN nạo phá thai

tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018

2.

Mối quan hệ giữa kiến thức, thái độ và thực hành về SKSS đến hành vi
phá thai của VTN phá thai tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
9


1.1. Khái niệm sức khỏe sinh sản và sức khỏe sinh sản vị thành niên
1.1.1. Khái niệm chung vị thành niên
1.1.1.1. Khái niệm
Vị thành niên (VTN) là giai đoạn trong quá trình phát triển của con
người với đặc điểm lớn nhất là sự trưởng thành nhanh chóng để đạt được sự
trưởng thành về cơ thể, sự tích lũy kiến thức, kinh nghiệm xã hội và định hình
nhân cách để có thể lãnh trách nhiệm sau này. Đây là giai đoạn được hiểu một
cách đơn giản là giai đoạn chuyển tiếp giữa trẻ con và người lớn [13].
Theo định nghĩa của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) thì vị thành niên
là trang lứa tuổi từ 10-19, thanh niên thì có độ tuổi tử 15-24 và thanh niên trẻ
là người có độ tuổi từ 10-24 [3],[16],[23]. Tuổi vị thành niên chia làm 3 giai
đoạn: giai đoạn tiền VTN: 10-13 tuổi, giai đoạn trung VTN: 14-16 tuổi, giai
đoạn hậu VTN: 17-19 tuổi [16]. Độ tuổi 15-19 là giai đoạn thay đổi tâm sinh
lý và tình cảm nhiều nhất ở mỗi cá nhân. Sự xuất hiện tình yêu, tình dục ở
VTN Việt Nam hiện nay chủ yếu rơi vào nhóm tuổi này [10].
Cùng với sự gia tăng dân số, số lượng VTN ngày càng tăng, cao nhất là
ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, VTN chiếm ¼ dân số, tức
là khoảng 1,2 tỉ VTN [23],[28],[29]. Theo cổng thông tin điện tử bộ kế hoạch
và đầu tư năm 2016, ở Việt nam 16,33% VTN từ 10-19 tuổi, khoảng 15,251

triệu người [19].
1.1.1.2. Các đặc trưng của tuổi dậy thì
Tuổi dậy thì diễn ra ở tất cả mọi người và là giai đoạn đầu của VTN,
đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong đời một con người. Đây chính là giai
đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn [16]. Đặc trưng cơ bản của nhóm
VTN là biến đổi thường xuyên, liên tục, mạnh mẽ cả ba mặt: thể chất, tâm lý,
tình cảm, nhận thức và sau đó là hành vi. Sự nhận biết một cách đúng đắn và
khoa hoc về những đặc trưng cơ bản của tuổi VTN là vô cùng quan trọng
trong việc quan tâm, chăm sóc và giáo dục lứa tuổi này. Sự biến đổi tâm sinh
lý của VTN đến sớm hay đến muộn phụ thuộc vào từng người, từng giới, đời

10


sống vật chất, tinh thần, môi trường, khí hậu, điều kiện sống ở thành thị hay
nông thôn [30].
1.1.2. Khái niệm và nội dung về sức khỏe sinh sản và sức khỏe sinh sản vị
thành niên
1.1.2.1. Khái niệm sức khỏe sinh sản
Theo Hội Nghị Quốc Tế Về Dân Số Và Phát Triển Ở Cairo, năm 1994
cho rằng: Sức khỏe sinh sản (SKSS) là một sự thoải mái hoàn toàn về thể
chất, tinh thần, xã hội, không chỉ đơn thuần là không bệnh tật, không tàn phế
của hệ thống sinh sản [4]. Điều này cũng hàm ý là mọi người kể cả nam hay
nữ đều có quyền được nhận thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn, có hiệu quả đảm bảo cho
các cặp vợ chồng có cơ may tốt để sinh được đứa con lành mạnh.
1.1.2.2. Nội dung chủ yếu của sức khóe sinh sản
Định nghĩa về sức khỏe sinh sản trên được chấp nhận tại Hội Nghị
Quốc Tế Về Dân Số Và Phát Triển Ở Cairo- Ai Cập tháng 4/1994, Việt Nam
đã công nhận, cam kết thực hiện và chi tiết hóa thành 10 nội dung theo những

vấn đề ưu tiên sau đây:
1.

Làm mẹ an toàn

2.

Kế hoạch hóa gia đình

3.

Giảm nạo hút thai và nạo hút thai an toàn

4.

SKSS VTN

5.

Các bệnh nhiễm khẩn đường sinh sản

6.

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục kể cả HIV/ AIDS

7.

Ung thư vú và các ung thư của bộ máy sinh dục khác

8.


Vô sinh

9.

Giáo dục tình dục học

10.

Công tác thông tin giáo dục truyền thông về SKSS [9],[29].
1.1.2.3. Nội dung sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên trẻ

11


Là những nội dung nói chung của SKSS nhưng được ứng dụng phù hợp
cho lứa tuổi vị thành niên và thanh niên trẻ. Nội dung ưu tiên Thông tin Giáo dục - Truyền thông về sức khỏe sinh sản vị thành niên [14]:
-

Đặc điểm và dấu hiệu của tuổi dậy thì

-

Sự phát triển tâm sinh lý tuổi VTN

-

Tình yêu và tình bạn

-


Tình dục lành mạnh và tình dục an toàn

-

Phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục( BLTQĐTD) kể cả
HIV/AIDS
1.1.2.4. Các dịch vụ y tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
Các cơ sở y tế khi cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS cho vị thành niên:
cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS (cả phòng và chữa bệnh) cho vị thành
niên (đã kết hôn và chưa kết hôn). Các dịch vụ này bao gồm:

-

Tư vấn về SKSS, tình dục và các biện pháp tránh thai

-

Chăm sóc cho VTN mang thai và sinh đẻ

-

Phá thai an toàn

-

Xử lý các nhiễm khuẩn đường sinh sản/BLTQĐTD [5].
1.2. Tình dục an toàn và các biện pháp tránh thai
1.2.1. Tình dục an toàn
- Tình dục an toàn là những hành vi tình dục bao gồm cả 2 yếu tố: không

có nguy cơ nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục và mang thai ngoài ý muốn.
- Về phương diện tránh thai, tình dục an toàn gồm sử dụng biện pháp
tránh thai an toàn, hiệu quả và đúng cách.
- Về phương diện phòng nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục,
tình dục an toàn có thể chia thành 3 nhóm:
+ Tình dục an toàn (không có nguy cơ hoặc nguy cơ rất ít): mơ tưởng
12


tình dục, tự mình thủ dâm, vuốt ve trên mặt da lành lặn, ôm bạn tình, kiềm
chế không quan hệ tình dục, chung thủy với một bạn tình, sử dụng bao cao su
khi quan hệ tình dục.
+ Tình dục an toàn tương đối (nguy cơ trung bình): quan hệ tình dục
theo đường hậu môn có sử dụng bao cao su, bằng miệng với âm đạo hay với
dương vật, bằng tay với âm đạo.
+ Tình dục không an toàn (nguy cơ cao): quan hệ tình dục theo đường
âm đạo hay hậu môn mà không dùng bao cao su [33].
1.2.2. Các biện pháp tránh thai
BPTT là các biện pháp mà các cặp vợ chồng sử dụng nhằm kiểm soát
việc sinh đẻ, để tránh có thai ngoài ý muốn [7].
Ngày nay một số BPTT còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng
tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
1.2.2.1. Các biện pháp tránh thai truyền thống
Là những BPTT không cần đến dụng cụ, thuốc men hay thủ thuật tránh
thai nào khác để ngăn cản thụ tinh.


Xuất tinh ngoài âm đạo (giao hợp ngắt quãng)
Phương pháp xuất tinh ngoài âm đạo đòi hỏi sự chủ động của người
nam giới trong lúc giao hợp. Dương vật được rút nhanh chóng ra khỏi âm đạo

trước lúc có phóng tinh. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở một số
nước phát triển và đang phát triển.



Kiêng giao hợp định kỳ
Là chọn thời điểm giao hợp cách xa những ngày phóng noãn, nhằm
mục đích tinh trùng sống không gặp được noãn sống. Phương pháp này đôi
khi được sử dụng kết hợp với một số phuơng pháp khác như: xuất tinh ngoài
âm đạo, vách ngăn… Trong trường hợp này hiệu quả tránh thai sẽ cao hơn.
- Phương pháp Ogino - Knaus: Kiêng giao hợp từ ngày thứ 9 đến ngày
19 của vòng kinh 28 ngày. Cần phải theo dõi liên tiếp hai vòng kinh trước đó
để đánh giá mức độ đều của vòng kinh. Phương pháp này không có hiệu quả,
không thực hiện được ở những người vòng kinh không đều.
13


- Phương pháp ghi thân nhiệt do Ferin đề xuất năm 1947 dựa trên cơ sở
phát hiện ra đường cong thân nhiệt hai thì trong chu kỳ kinh nguyệt có phóng
noãn của Van de Velde (1904). Theo phương pháp này chỉ được giao hợp khi
tăng thân nhiệt 2 ngày, giới hạn của phương pháp này chỉ cho biết giai đoạn
sau phóng noãn.
- Phương pháp chất nhầy cổ tử cung (phương pháp Billings): Không
giao hợp khi người phụ nữ có chất nhầy trong âm đạo (đưa 2 ngón tay vào âm
đạo thấy có chất nhầy ở giữa 2 ngón tay) cho đến 4 ngày sau khi hết chất nhầy
ẩm ướt.


Phương pháp tránh thai bằng cho con bú vô kinh
Cho con bú sữa mẹ là cách dinh dưỡng lý tưởng nhất cho con đồng thời

cũng giúp người phụ nữ đẻ thưa ra. Phương pháp này chỉ có hiệu quả khi có
đủ các điều kiện sau:
- Chưa có kinh nguyệt trở lại.
- Người phụ nữ phải nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn.
- Đứa trẻ dưới 6 tháng tuổi.
1.2.2.2. Các phương pháp tránh thai vách ngăn



Bao cao su nam (ở nam giới)
Bao cao su làm bằng nhựa latex mỏng có thể lồng vào dương vật hoặc
đặt vào âm đạo trước khi giao hợp. Nó có tác dụng chứa và ngăn không cho
tinh trùng vào âm đạo nên không thụ tinh.



Tránh thai trong âm đạo (ở nữ giới)
Cơ chế tác dụng có thể là màng ngăn cơ học, màng ngăn lý học, nhưng
bao giờ cũng có kèm theo chất diệt tinh trùng được bổ sung vào.
- Màng ngăn âm đạo.
- Mũ cổ tử cung.
- Bao cao su nữ.



Thuốc diệt tinh trùng

14



Là những chế phẩm hóa chất đặt vào âm đạo trước khi quan hệ tình dục
nhằm mục đích tránh thai. Thuốc có nhiều dạng khác nhau: dạng gel, kem,
sủi, bọt, viên thuốc, thuốc đạn và màng mỏng.
1.2.2.3. Thuốc viên tránh thai
Thuốc nội tiết tránh thai là một phương pháp tránh thai có hồi phục.
Tùy theo thành phần của viên thuốc người ta có thể chia ra các loại sau:


Viên kết hợp: Trong thành phần có estrogen và progestin (có 3 loại: 1 pha, 2
pha và 3 pha).



Viên progestin: Trong thành phần chỉ có progestin.
Cơ chế tác dụng: ức chế phóng noãn, ức chế phát triển nội mạc tử cung,
làm đặc chất nhầy cổ tử cung ngăn cản tinh trùng xâm nhập vào buồng tử cung.



Thuốc tránh thai khẩn cấp: Là thuốc sử dụng sau giao hợp mà không sử dụng
biện pháp tránh thai.
Cơ chế tác dụng: ngăn cản và làm chậm sự phóng noãn.
1.2.2.4. Thuốc tiêm tránh thai (DMPA)
DMPA (Depomedroxy Progesterone Acetat) có hàm lượng 150mg. Bản
chất của thuốc là Progestin dạng depot, thuốc sẽ giải phóng hocmon vào trong
tuần hoàn chậm, từ từ. Tiêm một liều thuốc có thể tác dụng từ 2 - 3 tháng.
Cơ chế tác dụng: làm teo nội mạc tử cung, làm quánh đặc chất nhầy cổ
tử cung và ức chế phóng noãn.
Đây là BPTT có hiệu quả cao (99,6%), nhưng làm thay đổi kinh nguyệt
như: mất kinh hoặc có thể chảy máu kéo dài, ra máu giữa kỳ kinh.

1.2.2.5. Thuốc cấy tránh thai
Là Progestin cấy dưới da nhằm ngừa thai trong thời gian dài. Là dạng
thuốc tránh thai có hiệu quả và tiện dụng cho phụ nữ với độ tin cậy cao.
Cơ chế tác dụng: làm đặc chất nhầy CTC, niêm mạc tử cung kém phát triển.
Ức chế phóng noãn do nồng độ Progestin cao liên tục trong máu (Implanon).
1.2.2.6. Dụng cụ tử cung

15


Cơ chế chính là làm cản trở noãn và tinh trùng gặp nhau. DCTC làm
cho tinh trùng di chuyển trong đường sinh dục nữ khó khăn, làm giảm khả
năng thụ tinh của tinh trùng đối với noãn và có thể ngăn cản trứng thụ tinh
làm tổ trong buồng tử cung.


Dụng cụ tử cung MINERA:
Dụng cụ tử cung thế hệ mới (MIRENA) là một loại chứa nội tiết.
Đây là loại DCTC được biết đến với nhiều ưu điểm, đã làm phong phú cho
các phụ nữ khi chọn lựa phương pháp tránh hiện đại và hiệu quả cao. Ngoài
tác dụng tránh thai, MIRENA còn được sử dụng như là phương pháp điều
trị duy trì đối với những trường hợp rong kinh rong huyết, cường kinh, bảo
vệ nội mạc tử cung...
1.2.2.7. Triệt sản nam, triệt sản nữ (còn gọi là “ Đình sản ”)



Đình sản nữ:
Nguyên tắc của đình sản nữ là làm gián đoạn 2 vòi trứng dẫn đến noãn
không được gặp tinh trùng, hiện tượng thụ tinh không xảy ra.

Các kỹ thuật thắt, cắt 2 vòi trứng thường được làm ở đoạn eo của vòi
trứng, cách sừng tử cung khoảng 2cm, ở khoảng vô mạch của mạc treo vòi
trứng.Đây là BPTT có hiệu quả cao trên 99%, tỉ lệ thất bại khoảng 0,5%.



Đình sản nam:
Nguyên tắc của đình sản nam là mở một lỗ nhỏ ở da bìu, cắt và thắt 2
ống dẫn tinh là đường dẫn tinh trùng từ túi tinh tới ống phóng tinh. Sau khi
thắt ống dẫn tinh, người nam giới vẫn có khả năng cương cứng và xuất tinh,
nhưng trong tinh dịch không còn chứa tinh trùng [17].
1.3.Khái niệm chung về kiến thức, thái độ, hành vi
1.3.1. Khái niệm về kiến thức
Kiến thức là nhận ra ý nghĩa, bản chất, lý lẽ của sự việc, bằng sự vận
dụng trí tuệ, hiểu biết nhận thức được ý nghĩa, tình cảm, quan điểm của người
khác về tình hình, lĩnh vực nào đó [32]. Có kiến thức là nhờ một quá trình

16


thông qua giáo dục , thông tin, truyền thông bằng cách tác động bởi các yếu tố
bên ngoài và bằng ngay chính năng lực của bản thân con người [27].
1.3.2. Khái niệm về thái độ
Thái độ là những biểu hiện bên ngoài bằng nét mặt, cử chỉ, lời nói,
hành động của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc về sự việc nào đó (thái độ
đồng tình, không đồng tình, ủng hộ, hoặc không ủng hộ, hoặc yên lặng….).
Nó là cách nghĩ, cách nhìn và các hành động theo một hướng nào đó trước
một vấn đề, một tình hình [32].
1.3.3. Khái niệm về hành vi
Hành vi của con người là những ứng xử trong những tình huống, hoàn

cảnh cụ thể và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Một các nhân muốn
có hành vi tốt cần có những kiến thức (hiểu biết đầy đủ về hành vi đó), có
niềm tin và thái độ tích cực muốn thay đổi theo chiều hướng có hành vi tốt, có
kỹ năng thực hiện hành vi đó, có các nguồn lực để thực hiện hành vi đó và
đồng thời phải có sự ủng hộ để duy trì hành vi đó lâu dài [32].
Theo ảnh hưởng của hành vi, chúng ta thấy có hai loại hành vi bao gồm
các hành vi có lợi cho sức khỏe và hành vi có hại cho sức khỏe. Ngoài ra còn
có một số hành vi không có lợi cũng không có hại cho sức khỏe [27].
1.4. Các nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên
1.4.1. Các nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên trên thế giới
1.4.1.1. Vấn đề quan hệ tình dục, có thai, nạo hút thai, sinh đẻ ở vị thành niên
Trên thế giới, các nghiên cứu về SKSS vị thành niên được tiến hành từ
sau năm 1975 tại các nước thuộc các khu vực khác nhau như Châu Á, Châu
Phi, Châu Mỹ, Châu Âu… Quan hệ tình dục (QHTD) sớm là vấn đề xã hội
của nhiều nước: Thái Lan hơn 60% thanh thiếu niên nam có quan hệ tình
dục với bạn gái hoặc gái điếm. Ở Mỹ, ở tuổi 15 có 1/4 nữ và 1/3 nam có hoạt
động tình dục, đến tuổi 17 thì tỷ lệ này tăng lên 50% cho nữ và 60% cho
nam [31].
Phụ nữ VTN có thai và sinh đẻ sớm muộn tùy thuộc vào quốc gia khác
nhau và ngay trong mỗi quốc gia cũng có sự khác nhau giữa các vùng. Ở
17


Châu Phi trên 1/2 và Mỹ La Tinh thì trên 1/3 có thai trước tuổi 20. Mỹ là nước
có tỷ lệ VTN có thai sớm cao nhất trong các nước phát triển và có khoảng
20% phụ nữ đẻ trước tuổi 20 [23]. VTN ngày nay trên thế giới có hoạt động
tình dục sớm hơn nhiều so với thế hệ trước đây, điều này được giải thích do
đô thi hóa nhanh, phát triển thông tin đại chúng và mất dần vai trò truyền
thống [38]. Tình trạng nạo phá thai phụ nữ chưa chồng và ở VTN khá cao,
đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Ở Mỹ, có 4 ca nạo phá thai

trong 10 thai nghén tuổi VTN, và chiếm ¼ tổng số nạo phá thai [12].
1.4.1.2. Vấn đề các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và HIV/AIDS
Các BLTQĐTD gây nên do nhiều tác nhân gây bệnh. Các tác nhân này
lây truyền hoặc lan truyền từ người này sang người khác thông qua quan hệ
tình dục (giao hợp), nhưng không chỉ qua QHTD mà còn qua mẹ truyền cho
con khi có thai, khi cho con bú và các dụng cụ tiêm, chích vào da [19].
Có rất nhiều tác nhân gây nên BLTQĐTD. Một số là các vi rút không
nhìn thấy dưới kính hiển vi quang học; các loại vi khuẩn, đơn bào và nấm có
thể nhìn thấy được dưới kính hiển vi quang học. Các loại khác như rận mu có
thể nhìn bằng mắt.
Các tác nhân gây ra các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục gồm các
virus (ví dụ Herpes virus 1, 2, CMV, HPV, HBV, HIV…..), vi khuẩn (ví dụ
như lậu cầu, giang mai, chlamydia trachomatis…..), các loại đơn bào, nấm,
các loại kí sinh ở da như ghẻ, giận mu.
QHTD sớm, QHTD trước hôn nhân, QHTD không được bảo vệ là nguy
cơ làm tăng các viêm nhiễm bộ phận sinh dục, các bệnh lây truyền qua đường
tình dục. Theo đánh giá của tổ chức Y Tế Thế Giới, thì hằng năm có trên 250
triệu người mới bị bệnh lây truyền qua đường tình dục mà tỉ lệ cao nhất là ở
độ tuổi từ 20-24 tuổi, thứ hai là 15-19. Theo số liệu của WHO thì trên thế giới
có khoảng 1/20 vị thành niên nhiễm các BLTQĐTD mỗi năm [23],[31].
Tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS có nguy cơ ngày càng tăng cao, nhất
là độ tuổi VTN, nhiều người lây nhiễm, mắc AIDS từ khi còn ở tuổi này. Thế
giới có khoảng 15 triệu người nhiễm HIV cao nhất là nhóm tuổi 15-25 cho
nam và 25-35 ở nữ [23]. Muốn làm chậm tốc độ nhiễm HIV thì cần phải thay

18


đổi hành vi tình dục của người trẻ tuổi vì đây là một trong những bệnh lây
truyền qua đường tình dục.

1.4.2. Các nghiên cứu về sức khỏe sinh sản vị thành niên tại Việt Nam và
tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
1.4.2.1. Vấn đề quan hệ tình dục, có thai, nạo hút thai, sinh đẻ ở vị thành niên
-

Quan hệ tình dục trước hôn nhân và nạo hút thai: QHTD trước hôn nhân và
tình trạng có thai ở VTN ngày càng tăng, nhưng lại chưa có ý thức sử dụng
các biện pháp tránh thai (BPTT) để hạn chế thai nghén. Theo nghiên cứu của
Bộ Y Tế và WHO năm 2002 cho thấy có 11,2% VTN có QHTD nhưng chỉ có
33,9% trong số đó sử dụng BPTT[5].

-

Kết quả điều tra quốc gia về VTN và thanh niên Việt Nam(SAVY) năm 2003
cho thấy có 19,8% nam thành thị, 2,6% nữ thành thị, và 13,6% nam nông
thôn, 2,2% nữ nông thôn trong độ tuổi từ 18-25 có quan hệ tình dục trước hôn
nhân [6].

-

Theo Liên Hợp Quốc, Việt Nam là 7/10 quốc gia có tỷ lệ nạo hút thai cao trên
thế giới [1]. Hiện nay ước tính mỗi năm có khoảng 70000 ca nạo phá thai ở
tuổi VTN [11].

-

Tình hình mang thai sinh đẻ: trong cả nước theo tài liệu Bộ Y Tế có 3,7 % số
sinh đẻ được đăng ký ở phụ nữ dưới 18 tuổi và 15% số trẻ trên toàn quốc do
các bà mẹ dưới 19 tuổi sinh ra. Số phụ nữ tử vong do thai sản ở độ tuổi dưới
20 chiếm tỷ lệ cao nhất [15].

1.4.2.2. Vấn đề các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS
Theo điều tra tại Hải Phòng cho thấy còn 25,5% vị thành niên không
biết các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tỷ lệ biết cách phòng tránh thì có
67,6% trả lời được hơn hai biện pháp phòng tránh. Tỷ lệ không biết một biện
pháp phòng tránh nào là 28,8% [1]

19


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Tất cả khách hàng đến phá thai là trẻ vị thành niên (dưới 18 tuổi do
pháp luật Việt Nam quy định) tại khoa KHHGĐ, Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Khách hàng đến phá thai tại khoa KHHGĐ trên 18 tuổi
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Lấy tất cả các đối tượng là vị thành niên phá thai tại Bệnh Viện Phụ Sản
Hà Nội
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu toàn bộ
2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Liên hệ với Khoa KHHGĐ, Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội để tạo điều
kiện tiến hành.
Người điều tra gặp trực tiếp bệnh nhân hỏi các vấn đề cần cho nghiên
cứu theo bộ câu hỏi, hoặc trao đổi qua điện thoại sau khi đã giải thích rõ mục
đích của cuộc điều tra, hướng dẫn về nội dung trong phiếu điều tra.
2.4. Nội dung và biến số nghiên cứu

2.4.1. Nghiên cứu các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu


Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

-

Giới: Nữ.

-

Tuổi: Theo năm sinh của đối tượng tính đến thời điểm điều tra, đối tượng
trong độ tuổi từ 10-18 tuổi.

20


-

Tôn giáo: Tôn giáo hiện tại của đối tượng, chia làm hai nhóm: không tôn giáo
và có tôn giáo (thiên chúa giáo, phật giáo….)

-

Môi trường sống: Sống với gia đình hay không sống với gia đình.

-

Mức độ học vấn:


-

Tuổi dậy thì của đối tượng: tuổi hành kinh lần đầu



Đặc điểm của gia đình đối tượng nghiên cứu:

-

Mức độ học vấn của bố mẹ đối tượng: Chia làm không biết đọc, biết viết; biết
đọc, biết viết; cấp 1; cấp 2; cấp 3; trung câp/ cao đẳng/ đại học

-

Tình trạng hôn nhân của bố mẹ: Sống cùng nhau, ly hôn, ly thân, đã mất. Chia
làm hai nhóm: sống cùng nhau và ly hôn/ ly thân/ đã mất.

-

Kinh tế gia đình: Theo nhận định của đối tượng nghiên cứu so với những gia
đình xung quanh. Chia làm 3 nhóm: nghèo, trung bình, khá giả.
2.4.2. Nghiên cứu về kiến thức, thái độ, hành vi về sức khỏe sinh sản



Kiến thức về sức khỏe sinh sản:

-


Kiến thức về nội dung sức khỏe sinh sản

-

Kiến thức về dấu hiệu dậy thì

-

Kiến thức về nguy hiểm của nạo phá thai và nơi nạo phá thai an toàn nhất

-

Kiến thức về các BPTT

-

Kiến thức về khả năng mang thai

-

Kiến thức về các triệu chứng của các bệnh LTQĐTD

-

Kiến thức về cách phòng tránh các bệnh LTQĐTD

-

Kiến thức về các đương lây truyền của HIV/AIDS


-

Kiến thức về phòng bệnh HIV/AIDS



Thái độ về sức khỏe sinh sản

-

Thái độ về phim ảnh sách báo có nội dung tình dục

-

Thái độ cung cấp kiến thức về các biện pháp tránh thai-

21


-

Thái độ đối với hành vi nạo phá thai

-

Thái độ đúng về quan hệ tình dục trước hôn nhân



Hành vi về sức khỏe sinh sản


-

Hành vi chia sẻ khi có kinh lần đầu với người thân

-

Hành vi tâm sự với bố mẹ về sức khỏe sinh sản

-

Hành vi tiếp cận các thông tin về sức khỏe sinh sản

-

Hành vi yêu đương

-

Hành vi quan hệ tình dục khác giới trước hôn nhân, mức độ sử dụng các
BPTT và các biện pháp đã sử dụng khi QHTD.
2.4.3. Nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi về
sức khỏe sinh sản của vị thành niên nạo phá thai

-

Yếu tố cá nhân.

-


Yếu tố gia đình.
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá



Kiến thức về sức khỏe sinh sản: đánh giá bằng cách trả lời được một ý đúng
sẽ được điểm của ý đó, nếu không biết là 0 điểm. Tùy theo mức độ nghiêm
trọng, tính phổ biến và tầm ảnh hưởng của vấn đề, chúng tôi cho điểm theo
trọng số tương ứng với 0,5 ; 1; 1,5. Có 16 câu hỏi kiến thức về SKSS ( câu 9
Đến câu 24), cụ thể như sau:

-

Các câu C9, C10, C15, C18, C19, C20 mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm,
riêng C10.1, C15.1, C20.1 trả lời đúng được 1 điểm.

-

Các câu C11.1, C12.2, C13.1, C14.4, C16, C21, C22, C24 mỗi ý trả lời đúng
được 1 điểm.

-

Câu C17.2, C23 mỗi ý trả lời đúng được 1,5 điểm.

-

Điểm tối đa trong phần 46 điểm.

22



+ Phân loại kiến thức về SKSS:
Đánh giá kiến thức cho từng câu hỏi: tốt khi đối tượng nghiên cứu đạt
trên 75% điểm từng câu, còn lại chưa tốt. Riêng câu C17, đối tượng trả lời
đáp án C17.2 được đánh giá là tốt, còn lại là chưa tốt. đối với các câu C11,
C12, C13, C14 đối tượng nghiên cứu đối tương nghiên cứu trả lời các câu
C11.1, C12.2, C13.1, C14.4 được đánh giá là có kiến thức đúng.
-

Đánh giá kiến thức chung về sức khỏe sinh sản: tốt khi đối tượng nghiên cứu
đạt trên 75% tổng số điểm kiến thức( ≥ 34,5 điểm), hiểu nhưng chưa rõ ràng
(>50%, <75%) hay(>23, <34,5), và chưa đạt là dưới 23 điểm.



Thái độ về sức khỏe sinh sản: có 8 câu hỏi về thái độ sức khỏe sinh sản (từ
câu C25 đến câu C32) sẽ được chấm điểm theo thang điểm từ 1 đến 3 tương
ứng với các mức độ: không đồng ý, không có ý kiến, đồng ý. Điểm tối đa cho
phần thái độ là 24 điểm.
Phân loại thái độ về sức khỏe sinh sản:

-

Đánh giá thái độ cho từng câu hỏi: đúng khi đối tượng nghiên cứu đạt 3 điểm
từng câu( đồng ý), còn lại là chưa đúng

-

Đánh giá thái độ chung về sức khỏe sinh sản: đúng khi đối tượng nghiên cứu

đạt trên 75% tổng điểm thái độ (≥18điểm), còn lại chưa đúng (˂ 18 điểm).



Hành vi về sức khỏe sinh sản: có 7 câu hỏi về hành vi sức khỏe sinh sản (C33,
C34, C37, C38, C39, C40, C41) cụ thể như sau:

-

Hành vi chia sẻ với người thân khi xuất hiện các dấu hiệu có kinh: có chia sẻ
với người thân được 1 điểm, không nói với ai cho 0 điểm.

-

Hành vi tâm sự với bố mẹ về sức khỏe sinh sản: có tâm sự với bố mẹ được 1
điểm, không tâm sự được 0 điểm.

-

Hành vi tiếp cận các thông tin về sức khỏe sinh sản: thường xuyên được 1
điểm, thỉnh thoảng được 0,5 điểm và không tiếp cận được 0 điểm.

-

Hành vi liên quan đến QHTD với người khác giới: có QHTD được 0 điểm,
chưa QHTD được 2 điểm.

23



-

Hành vi liên quan đến mức độ sử dụng các biện pháp tránh thai khi QHTD: có
QHTD và sử dụng thường xuyên các BPTT được 1 điểm, có QHTD và sử
dụng không thường xuyên các BPTT được 0,5 điểm, có QHTD và không sử
dụng các BPTT được 0 điểm.

-

Hành vi liên quan đến QHTD và nạo phá thai không an toàn khi bạn trai
muốn và yêu cầu dù biết rõ hậu quả: có tiến hành hành vi được 0 điểm, không
tiến hành hành vi được 1 điểm.

-

Điểm tối đa cho phần hành vi là 7 điểm.

-

Phân loại hành vi SKSS:
+ Đánh giá hành vi chung về SKSS: tốt khi đối tượng nghiên cứu đạt
trên 75% (≥ 5.25 điểm), còn lại chưa tốt (˂ 5.25 điểm).
2.6. Thời gian nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu được thu thập từ tháng 01/01/2018 đến tháng
31/12/2018.
2.7. Phương pháp xử lí số liệu

-

Thông tin trên phiếu hỏi sẽ được nhập, xử lí và phân tích số liệu bằng phần

mềm SPSS

-

Phần mềm SPSS 16.0 giúp tính toán các thông số thực nghiệm: trung bình,
độ lệch chuẩn, đối với các biến số định lượng, các biến số định tính được
trình bày theo tần suất, tỷ lệ phần trăm (%). Số liệu được trình bày bằng bảng
và biểu đồ minh họa.

-

Test kiểm định: Chi-square test (χ 2) (được hiệu chỉnh Fisher’s exact test khi
thích hợp), test so sánh hai tỷ lệ.

-

Các phép kiểm định, so sánh có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu

-

Tất cả những trẻ vị thành niên nạo phá thai tham gia nghiên cứu đều được hỏi
ý kiến và tự nguyện tham gia nghiên cứu.

-

Đảm bảo tuyệt đối bí mật đời tư của đối tượng nghiên cứu sau khi thu thập
thông tin.
24



2.9. Hạn chế sai số
-

Đề tài nghiên cứu có nội dung khá nhạy cảm, vì vậy để hạn chế sai số khi thu
thập thông tin, bộ câu hỏi được soạn sẵn và chuyển trực tiếp đến đối tượng
nghiên cứu có thể tự điền vào phiếu thu và thu lại ngay.

-

Với những trẻ vị thành niên chưa hiểu rõ các vấn đề cơ bản, phải được giải
thích đầy đủ các nội dung cần thu thập để đối tượng có thể hiểu được hoàn
thiện nhất.

-

Bầu không khí thu thập thông tin phải thoải mái và đủ riêng tư nhằm khai thác
thông tin đầy đủ, chính xác.

25


×