Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

HOÀNG THỊ HẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Họ và tên
Khóa/lớp
Người hướng dẫn
Cơ quan

: Hoàng Thị Hằng
: Quản lý kinh tế 3 - K21
: TS. Vũ Thị Dậu
:Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN

Hà Nội – 2015

LỜI CAM ĐOAN
1


Tôi xin cam đoan Bài luận văn “Quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển khoa


học và công nghệ ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
của TS.Vũ Thị Dậu.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và các kết quả nêu luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác.

LỜI CẢM ƠN

2


Để hoàn thành cuốn Luận văn này, ngoài những nỗ lực cố gắng của bản thân
mình, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Quý Thầy cô
giáo và của bạn bè.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn chân thành tới toàn thể các
Thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, khoa Kinh tế chính
trị trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các Thầy cô đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức và rất nhiều thông tin bổ ích
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo – TS. Vũ Thị Dậu là
người đã giúp tôi định hướng đề tài, hướng dẫn cụ thể và tạo mọi điều kiện thuận lợi
hỗ trợ cho tôi từ việc xây dựng đề cương, dự thảo và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban cán sự lớp và các bạn học viên trong lớp
QLKT3-K21 đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ thông tin và cùng tôi gây dựng tinh
thần đoàn kết thân ái trong suốt thời gian qua.
Luận văn sẽ không thể hoàn chỉnh nếu thiếu sự động viên, cổ vũ của bạn bè, sự
quan tâm của gia đình đã luôn sát cánh để giúp tôi tự tin vượt qua mọi khó khăn.
Do thời gian có hạn, nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Kính
mong được sự đóng góp của các Thầy cô giáo cũng như bạn bè, đồng nghiệp để kiến
thức của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
- Kẻ khung (2 cột)
3


- Không sử dụng chữ viết tắt ở tên chương, mục (kể cả trong bài)
Trang
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình, bảng
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về quản lý nguồn

1
4

vốn ODA cho phát triển Khoa học và Công nghệ
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu khoa học và công nghệ và những vấn

4

đề liên quan
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn vốn ODA
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa

4
5

học và công nghệ

1.1.3. Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
1.2

1.3

Cơ sở khoa học về quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và

6

công nghệ
1.2.1. Nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và công nghệ
1.2.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và công nghệ
1.2.3. Quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và công nghệ

6
11

Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và công

33

nghệ và bài học cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và

33

công nghệ của một số quốc gia trên thế giới
1.3.2. Bài học cho Việt Nam
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đề tài
2.1. Nguồn tài liệu

2.1.1. Nguồn tài liệu thứ cấp

35
38
38
38

2.1.2. Xử lý tài liệu thứ cấp
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài

38
39

2.2.1. Phương pháp phân tích

39

2.2.2. Phương pháp logic

39

2.2.3. Phương pháp so sánh

40

2.2.4 Phương pháp thống kê, mô tả
Chương 3: Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công
nghệ ở Việt Nam
4


41


3.1. Thực trạng nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công nghệ ở Việt
Nam

41
42

3.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn ODA

46

3.1.2. Cơ cấu vốn ODA
3.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công nghệ ở
Việt Nam

52

3.2.1. Quy hoạch nguồn vốn

52

3.2.2. Chính sách quản lý

56

3.2.3. Tổ chức triển khai thu hút và sử dụng nguồn vốn

58


3.2.4. Giám sát, kiểm tra và đánh giá
3.3 Đánh giá chung về quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công
nghệ ở Việt Nam

61

3.3.1. Những kết quả đạt được

61

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn ODA phát

69

triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam giai đoạn 2015- 2020
4.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hướng tăng cường quản lý nguồn vốn

74

ODA phát triển khoa học và công nghệ

74

4.1.1. Bối cảnh kinh tế mới

74

4.1.2. Định hướng quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công

nghệ ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và

80

công nghệ ở Việt Nam giai đoạn 2015- 2020
4.2.1.Tập trung nguồn lực để thực hiện các chương trình, đề án khoa học

83
84

và công nghệ quốc gia và nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia
4.2.2. Đổi mới cơ chế sử dụng nguồn vốn ODA cho khoa học và công

84

nghệ, huy động các nguồn lực xã hội cho khoa học và công nghệ
4.2.3. Xây dựng đồng bộ chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ

85

hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
4.2.4. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với việc thực thi

86

quyền sở hữu trí tuệ
4.2.5. Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
4.2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của


86
87

5


khoa học và công nghệ
4.2.7. Xây dựng quy hoạch tổng thể về thu hút và sử dụng ODA cho

87

khoa học và công nghệ
4.2.8. Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về ODA cho khoa học và công

88

nghệ
Kết luận
Tài liệu tham khảo

90
92

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Ký hiệu
CNH – HĐH
CSDL
DAC
FDI
GDP
GNP
GTVT
KH&CN
KH&ĐT
KT – XH
NLNS
ODA
QL
QLDA
QLNN

Nguyên nghĩa
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Cơ sở dữ liệu
Uỷ ban Hỗ trợ phát triển
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm quốc dân
Giao thong vận tải
Khoa học và công nghệ
Bộ kế hoạch và Đầu tư
Kinh tế - xã hội
Năng lực nội sinh
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Quản lý
Quản lý dự án
Quản lý nhà nước
6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Bảng
Bảng 3.1

Nội dung
Số dự án từ nguồn vốn ODA cho khoa học và

Trang

công nghệ từ 2009 – 2014 (Cấp mới trong từng

2
3
4

Bảng 3.2
Bảng 3.3

năm)
Quy mô dự án trung bình theo các giai đoạn
Mức cam kết, kí kết và giải ngân vốn ODA qua

Bảng 3.4

các giai đoạn
Danh mục các chương trình, dự án ODA cho
khoa học và công nghệ đã được ký kết giai đoạn
2009 – 2014
DANH MỤC HÌNH

STT
1

Hình
Hình 3.1

Nội dung
Vốn ODA được cấp giấy phép phân theo ngành
kinh tế (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến

2


Hình 3.2

12/2014)
Các mốc thời gian của ODA
7

Trang


3

Hình 3.3

Mức cam kết, kí kết và giải ngân vốn ODA giai
đoạn 2009 – 2014

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam trong quá trình phát triển, KH&CN được coi là động lực phát triển
KT-XH, đặc biệt trong giai đoạn tăng tốc công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đến năm 2020; Hơn nữa, trong xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng của đất nước trên
nhiều lĩnh vực kéo theo sự hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN một cách mạnh
mẽ, từ đó đòi hỏi các hoạt động hợp tác quốc tế được tăng cường hơn, nội dung đa
dạng hơn, các đối tác tham gia vào hoạt động hợp tác quốc tế cũng phong phú hơn
không chỉ dành riêng cho các nhà khoa học, mà còn mở rộng ra cho các doanh
nghiệp.
Trong bối cảnh đó, Bộ KH&CN đang tích cực triển khai thực hiện đồng bộ các
nhóm nhiệm vụ trọng tâm trong đó nâng cao năng lực, đổi mới toàn diện cơ chế quản
lý KH&CN; tiếp tục nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, đồng thời đẩy mạnh

ứng dụng KH&CN vào đời sống kinh tế - xã hội, với vai trò doanh nghiệp là trung
tâm của ứng dụng và đổi mới công nghệ; tăng cường hội nhập quốc tế về KH&CN,
đặc biệt là thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho KH&CN.
Hơn 20 năm thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển KH&CN, Việt
Nam đã có được những dự án công nghệ cao, tiên tiến trong các lĩnh vực công nghệ
8


thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ xây dựng ... Đây là
những thành công đã được ghi nhận trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
Tuy nhiên, thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA còn nhiều bất cập như: tiến độ giải
ngân, hiệu quả sử dụng, chất lượng công trình… Trong các nguyên nhân của tình
hình trên có nguyên nhân từ khía cạnh quản lý nguồn vốn này.
Theo tinh thần Nghị quyết TW 6 Khóa XI và Chiến lược phát triển KT-XH của
đất nước đến năm 2020, mục tiêu mà Việt Nam cần đạt được là giá trị sản phẩm
công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng
GDP; Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị
sản xuất công nghiệp; nông nghiệp có bước phát triển theo hướng hiện đại, có nhiều
sản phẩm có giá trị gia tăng cao; yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng
trưởng đạt khoảng 35%. Đồng thời, Chiến lược cũng chỉ rõ phát triển và ứng dụng
KH&CN là một trong 3 giải pháp đột phá. Đây là những yếu tố trực tiếp quyết định
việc thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng KH&CN - đặc biệt là công nghệ cao - trong các
sản phẩm hàng hóa; nâng cao năng lực đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp;
và tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế bằng việc tạo ra nhiều giá trị gia tăng từ tri
thức và sáng tạo.
Để đạt được mục tiêu trên, giai đoạn 2015- 2020 Việt Nam cần có những giải
pháp QL thiết thực, đồng bộ.
Trên ý nghĩa ấy, tôi chọn đề tài: “Quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển khoa
học công nghệ ở Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Việt Nam đã quản lý nguồn ODA cho phát

triển KH&CN như thế nào? Những thành công và hạn chế trong QL nguồn vốn này là
gì? Việt Nam cần có những giải pháp gì để tăng cường QL nguồn vốn ODA cho phát
triển KH&CN?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích

9


Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn ODA cho KH&CN. Từ
đó vận dụng vào việc phân tích, đánh giá công tác QL nguồn vốn này ở Việt Nam và
đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường QL nguồn vốn ODA cho KH&CN ở Việt
Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác QL nguồn vốn ODA cho phát
triển KH&CN.
- Nghiên cứu kinh nghiệm QL nguồn vốn ODA phát triển KH&CN của một số
nước trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá công tác QL nguồn vốn ODA cho phát triển KH&CN ở Việt
Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QL nguồn vốn ODA cho phát triển khoa
hoc công nghệ ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển KH &
CN theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế. Các công cụ quản lý, cơ chế và chính
sách quản lý của nhà nước về nguồn vốn ODA cho phát triển KH&CN là đối tượng
nghiên cứu của đề tài này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian

Nguồn vốn ODA hỗ trợ phát triển cho nhiều lĩnh vực như: phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông; phát triển nông nghiệp, nông thôn; phát triển KH&CN …Tuy nhiên,
luận văn chỉ nghiên cứu công tác QL nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và
công nghệ ở Việt Nam.
*Phạm vi thời gian
Luận văn nghiên cứu QL nguồn vốn ODA cho phát triển KH&CN từ năm 2009
– 2014, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
10


- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về QL nguồn vốn ODA phát triển
KH&CN.
- Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
trong QL nguồn vốn ODA phát triển KH&CN ở Việt Nam.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường QL nguồn vốn ODA phát triển
KH&CN ở Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu và tham khảo, luận văn được
trình bày trong 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về quản lý nguồn
vốn ODA phát triển khoa học và công nghệ
Chương 2. Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3. Thực trạng quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và công
nghệ ở Việt Nam
Chương 4. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn ODA phát
triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020.

11



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN
LÝ NGUỒN VỐN ODA CHO PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý nguồn vốn ODA nói chung,
quản lý nguồn vốn ODA phát triển KH&CN ở Việt Nam nói riêng. Điển hình là các
công trình nghiên cứu sau:
1.1.1 Tình hình nghiên cứu về nguồn vốn ODA
Nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về: “Theo dõi và giải quyết những vướng
mắc đối với dự án ODA; Quy hoạch thu hút và sử dụng ODA phục vụ kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 1996-2000 và định hướng đến năm 2010”, Hà Nội,
1997. Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra rõ các vướng mắc mà các dự án ODA đầu
tư vào Việt Nam thường mắc phải, như vấn đề thủ tục, tình hình giải ngân, kiểm tra
và giám sát. Qua đó cũng chỉ ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các vướng mắc trên,
làm sao cho các dự án ODA đầu tư vào Việt Nam trong tương lai được hiệu quả và
nhiều hơn.
12


Nghiên cứu của Bộ Tài chính, Vụ Tài chính đối ngoại về: “Các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà
Nội, 2001. Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra nguồn vốn ODA vẫn chưa được sử
dụng đúng nơi, đúng chỗ, vẫn xảy ra tình trạng thất thoát, hiệu quả của dự án mang
lại chưa cao. Đề tài cũng giúp làm rõ hơn về cách quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA sao cho hợp lý và mang lại hiệu quả sử dụng cao nhất.
Nhiều tác giả đã chọn đề tài xung quanh vấn đề nguồn vốn ODA làm luận văn cao
học. Cụ thể như:
Tác giả Võ Hải Bình (2011), Tăng cường thu hút nguồn vốn ODA cho phát triển
kinh tế xã hội các tỉnh miền Trung, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc

dân. Luận văn này đã nghiên cứu được tại sao phải tăng cường thu hút nguồn vốn
ODA cho phát triển kinh tế xã hội các tỉnh miền Trung, và thu hút sao cho hiệu quả
để phát triển kinh tế xã hội. Nhưng đề tài vẫn gặp một số vướng mắc như: Số liệu để
thống kê ít, các tỉnh miền Trung thu hút không đồng đều, và sử dụng vẫn chưa được
hiệu quả.
Tác giả Lê Đình Ảnh (2012), Vai trò của nguồn vốn ODA trong phát triển cơ sở
hạ tầng tại Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Ngoại thương; Tác giả Lê
Thanh Nghĩa (2009), Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam,
Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
- “ODA của ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) trong ngành Lâm Nghiệp
(nghiên cứu trường hợp 4 tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Gia Lai, Phú Yên giai đoạn
2001 -2005 ” của Nguyễn Ngọc Hải – Trường Đại học kinh tế - Đại Học Quốc Gia
Hà Nội (2008), luận văn đã nêu bật những thành công và hạn chế trong sử dụng ODA
của ADB tại dự án vay đầu tiên của ngành Lâm Nghiệp, trên cơ sở đó tác giả đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục các mặt hạn chế và rút kinh nghiệm
cho các dự án vốn vay ODA từ ADB trong Lâm nghiệp sau này.
Những luận văn thạc sỹ trên nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về nguồn vốn
ODA, đặc biệt nhấn mạnh việc tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
ODA tại các địa phương khác nhau.
13


1.1.2 Tình hình nghiên cứu về quản lý nguồn vốn ODA phát triển khoa học và
công nghệ
Nghiên cứu của Viện chiến lược và chính sách khoa học công nghệ, Nghiên cứu
giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ODA cho Khoa học và Công nghệ ở Việt
Nam. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội – 2006. Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra
nguồn vốn ODA cho KH&CN vẫn chưa được đầu tư kỹ lưỡng, vẫn xảy ra tình trạng
thất thoát, hiệu quả của dự án mang lại chưa cao. Đề tài cũng giúp làm rõ hơn về cách
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA sao cho hợp lý và mang lại hiệu quả sử dụng cao

nhất.
Luận văn thạc sỹ về “Thu hút vốn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ ở Việt
Nam hiện nay” của Nguyễn Ngọc Hà – Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh
(2009), luận văn đã nêu được thực trạng thu hút được vốn đầu tư cho khoa học và
công nghệ, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư cho
KH&CN ở Việt Nam.
1.1.3 Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập và giải quyết được những khía cạnh
khác nhau về QL nguồn vốn ODA nói chung, QL nguồn vốn ODA cho phát triển
KH&CN nói riêng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống
trên phương diện lý luận và thực tiễn về công tác QL nguồn vốn ODA cho phát triển
KH&CN ở Việt Nam. Nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu như: hoạch định
nguồn vốn, chính sách quản lý và vấn đề thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thu hút và
sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển KH&CN...
1.2 Cơ sở khoa học về quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và công
nghệ
1.2.1 Nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và công nghệ
1.2.1.1 Khái niệm
*Nguồn vốn ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), là một hình thức đầu tư nước ngoài.
Đây là “hỗ trợ” bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không
lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ; Là “phát
14


triển” vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng
cao phúc lợi ở nước được đầu tư; Là “chính thức”, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (các chính phủ, các tổ chức
phi chính phủ, các tổ chức quốc tế hoặc các địa phương) cung cấp cho các nước chậm
và đang phát triển, nhằm thức đẩy và phát triển kinh tế và phúc lợi ở các nước này.

Mặc dù gọi là viện trợ phát triển nhưng phần hỗ trợ không hoàn lại chỉ chiếm khoảng
25% số vốn cung cấp.
Theo tổ chức Ngân hàng thế giới thì ODA được hiểu là những món nợ, trợ cấp
và trợ giúp kỹ thuật mà các chính phủ cung cấp cho các nước đang phát triển.
Tổ chức Viện trợ của Mỹ (USAID) định nghĩa ODA là khoản hỗ trợ có điều kiện
(với thành tố hỗ trợ ít nhất là 25%) được cung cấp bởi các nước thành viên của Hội
đồng hỗ trợ phát triển nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển.
ODA được Hội đồng hỗ trợ phát triển của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD) định nghĩa là một phần của viện trợ phát triển cho các nước đang phát triển
và các thể chế đa phương cung cấp bởi một đại diện chính thức bao gồm nhà nước và
các chính quyền địa phương hoặc do các địa lí của các cơ quan này cung cấp, mỗi lần
giao dịch như vậy phải đảm bảo các yêu cầu sau:
(1) Các khoản viện trợ được quản lí với mục tiêu chính là thúc đẩy phát triển
kinh tế và phúc lợi xã hội ở các nước đang phát triển.
(2) Đó là hỗ trợ với thành tố hỗ trợ ít nhất là 25% (tính theo tỷ lệ chiết khấu là
10%)
Ở Việt Nam Nghị định 17/2001/NĐ –CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ về Quy
chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức coi ODA là hoạt động hợp
tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với nhà tài trợ.
ODA được cung cấp theo hai dạng song phương và đa phương. Theo chỉ tiêu mà
Liên hợp quốc đưa ra hàng năm, các nước phát triển phải đóng góp phần ODA bằng
0,7% GNP từ năm 1995 trở đi sau đó đạt chỉ tiêu 1% từ năm 2010 trở đi. Tuy nhiên
trên thực tế, mức đóng góp này thấp hơn nhiều.

15


Các đối tác cung cấp ODA song phương: Các đối tác này tập trung chủ yếu vào
một số nước sau: các thành viên của Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC); Các nước

OPEC; Liên Xô cũ và Đông Âu.
Các đối tác đa phương: đồng thời với việc cung cấp ODA song phương (trực
tiếp), các nước còn chuyển giao ODA cho các nước đang phát triển thông qua các tổ
chức viện trợ đa phương. Các tổ chức bao gồm: i) Các tổ chức thuộc hệ thống Liên
hợp quốc như: Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Qũy Nhi đồng Liên
hợp quốc (UNICEF), Chương trình lương thực thế giới (WFP), Qũy dân số Liên hợp
quốc (UNFPA), Tổ chức y tế thế giới (WHO), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực
(FAO); ii) Liên minh Châu Âu (EU); iii) Các tổ chức phi chính phủ (NGO); iv) Các
tổ chức tài chính quốc tế gồm: Qũy tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng phát triển châu Phi......
Bản chất của ODA là tính chất hỗ trợ tăng trưởng dài hạn và giảm nghèo của
ODA; ODA gắn với những lợi ích chiến lược kinh tế và chính trị trong từng giai đoạn
lịch sử của bên cung cấp.
1.2.1.2 Phân loại
Tuỳ theo tính chất, mục đích, điều kiện từng loại hình đầu tư... khác nhau mà có
các loại ODA khác nhau.Việc phân loại này là hết sức cần thiết, nhất là đối với nước
nhận . Phân loại đúng ODA sẽ giúp cho việc sử dụng đúng mục đích.
a. Theo tính chất
- Viện trợ không hoàn lại: các khoản cho không, không phải trả lại.
- Viện trợ có hoàn lại: các khoản cho vay ưu đãi (vay tín dụng với điều kiện
“mềm”.
- Viện trợ hỗn hợp: gổm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo hình
thức vay tín dụng (có thể ưu đãi hoặc thương mại).
b. Theo mục đích
- Vốn đầu tư phát triển (chiếm 50-60%): Vốn này được chính phủ các nước tiếp
nhận trực tiếp tổ chức đầu tư, quản lý dự án và có trách nhiệm trả nợ phần vốn vay,
bao gồm: (i) đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất; (ii) đầu tư các dự án
phát triển bền vững như tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ tài nguyên môi
16



trường: (iii) đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp hoặc mũi nhọn của
nền kinh tế. Tuy nhiên, trong loại hình thứ ba này, chính phủ giao cho các doanh
nghiệp tổ chức kinh doanh, đầu tư, quản lý dự án và có trách nhiệm thu hồi vốn trả
nợ.
- Vốn viện - trợ kỹ thuật: là các khoản vốn tài trợ để đào tạo chuyên gia, nâng
cao năng lực tổ chức và quản lý, thực hiện cải cách thể chế và cơ cấu kinh tế. Mục
đích của viện trợ kỹ thuật là giúp các cơ quan quản lý nhà nước của các nước nhận
vốn nâng cao nãng lực quản lý của mình, bao gồm cả năng lực sử dụng việntra tài
chính. Về mặt kinh tế, hình thức này không có đầy đủ các yếu tố của hoạt động đầu tư
và do vậy thường là các khoản viện trợ không hoàn lại (thường chiếm từ 20-30% tổng
vốn ODA)
- Vốn hỗ trợ cán cân thanh toán (còn được gọi là vốn tín dụng điều chỉnh cơ cấu
tài chính): loại vốn này giúp chính phủ các nước thanh toán các khoản nợ đến hạn và
các loại lãi suất được tính lãi từ những năm trước đó. Nguồn vốn này chủ yếu lấy từ
ODA đa phương.
- Vốn viện trợ nhân đạo và cứu trợ: Vốn được sử dụng cho các mục đích cứu trợ
đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai, chiến tranh. Phần này chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong nguồn vốn ODA.
- Viện trợ quân sự: chủ yếu là viện trợ song phương cho các nước đồng minh
trong thời kỳ chiến tranh lanh. Mỹ và Liên Xô cũ là hai nước trước đây viện trợ quân
sự nhiều nhất. Từ khi chiến tranh lạnh kết thúc, viện trợ quân sự giảm mạnh.
- Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi.
c. Theo điều kiện
- ODA không ràng buộc: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi
nguồn sừ dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc:
+Bởi nguồn sử dụng: có nghĩa là việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch
vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc

17


kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc các công ty của các nước thành viên
(đối với viện trợ đa phương).
+Bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc
một số dự án cụ thể.
- ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở nước viện trợ, phần còn lại
chi ở bất cả nơi nào.
Như vậy, theo các điều kiện của ODA thì việc sử dụng cũng có những khó khăn
nhất định, do đó việc cung cấp có những hạn chế. Đây là điểm khác biệt rất rõ so với
nguồn vốn FDI.
d. Theo hình thức
- Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó
có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ưu đãi.
Đây là hình thức chủ yếu của ODA.
- Hỗ trợ phi dự án bao gồm các loại hình như sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền
tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá được chuyển
vào qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ.
+ Viện trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với
thời gian nhất định mà không phải xác đinh một cách chính xác nó sẽ được sừ dụng
như thế nào.
e. Theo loại hình đầu tư:
- Đầu tư cho phát triển KH&CN: Phát triển khoa học và công nghệ đã nhấn
mạnh phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Khoa học và công nghệ là đòn bẩy trong quá trình tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh

của nền kinh tế.
- Đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở giao thông vận tải: Đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông nhằm đảm bảo cho ngành GTVT phát triển nhanh
18


chóng. Nhờ đó thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá
giữa các vùng trong cả nước; khai thác sử dụng hợp lý mọi tiềm năng của đất nước
nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn lạc hậu; cho phép mở rộng giao lưu
kinh tế văn hoá và nâng cao tính đồng đều về đầu tư giữa các vùng trong cả nước.
- Đầu tư cho nông nghiệp phát triển nông thôn là một trong những hoạt động
thuộc lĩnh vực đầu tư phát triển, nó rất quan trọng đối với tất cả các quốc gia.Góp
phần tạo ra những tiền đề quan trọng không thể thiếu bảo đảm thắng lợi cho tiến trình
CNH – HĐH. Nông nghiệp bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng vì nó thoả mãn nhu
cầu hàng đầu của con người là nhu cầu ăn, tạo ra sự ổn định về chính trị, kinh tế và
quốc phòng. Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển kinh tế nông nghiệp
một cách ổn định, tạo cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhất là cho công nghiệp một
cơ sở vững chắc về nhiều phương diện, trước hết là về lương thực thực phẩm. Như
vậy, cho dù phát triển kinh tế đất nước đến thế nào đi nữa, cho dù tỉ trọng nông
nghiệp có giảm sút trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân thì nông nghiệp vẫn đóng một
vai trò quan trọng không thể thiếu vì nó thoả mãn nhu cầu hàng đầu của con người.
Kinh tế nông thôn góp phần giải quyết vấn đề vốn để thực hiện CNH – HĐH.
1.2.1.3. Đặc điểm nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và công nghệ
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở
rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc
phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng
vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này
thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực
và trên thế giới).
Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan

bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường
bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi
đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh
vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
19


Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn
với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là
không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào
tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường
chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên
gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy
trên thị trường lao động thế giới).
Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt
nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận
ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện
trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình
thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại
tăng lên.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút
và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh
nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu
quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy
nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
Từ đó cho thấy nguồn vốn ODA có các đặc điểm:

Thứ nhất, tính ưu đãi của nguồn vốn.
- Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn), thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn,
vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn
là 10 năm.
- Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây
cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho
20


không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất
viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại
- Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và
chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát
triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và
chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước
tiếp nhận ODA.
Thứ hai, tính ràng buộc của nguồn vốn.
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước
nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những
ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận.
Tính ràng buộc này được thể hiện cụ thể như sau:
- ODA gắn liền với yếu tố chính trị.
- ODA gắn với điều kiện kinh tế
Như vậy viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là sự trợ giúp vô tư,
mà còn là một công cụ lợi hại để kiếm lời cả về kinh tế và tài chính cho nước tài trợ.
Những nước cấp viện trợ gò ép các nước nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho
phù hợp với lợi ích của bên viện trợ. Khi nhận viện trợ các nước cần cân nhắc kỹ
lưỡng các điều kiện của các nhà tài trợ. Không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất

những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng
toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, chung sống hoà bình.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng
nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể
tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần
do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu
tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào
21


xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải
phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Ngoài các đặc điểm trên, ODA cho phát triển KH&CN có những đặc điểm riêng,
đó là:
Một là, Viện trợ cho KH&CN thường đòi hỏi nguồn kinh phí lớn và lâu dài, do đó
phải có sự hỗ trợ chính trị mạnh mẽ và bền vững. Một trong những đặc điểm của
ODA là nhà tài trợ thường định hướng tài trợ vào các lĩnh vực có lợi cho nước tài trợ
do đó vấn đề đặt ra là các nước nhận viện trợ phải có được những định hướng mang
tính thuyết phục để thu hút đầu tư vào lĩnh vực KH&CN.
Hai là, ODA cho KH&CN chủ yếu dưới dạng tài trợ không hoàn lại, chính vì đặc
điểm này nên sự ràng buộc về hiệu quả không cao nếu không có các quy định chặt
chẽ của bên tài trợ.
Ba là, nhu cầu đặt ra cho KH&CN luôn mang tính thời sự đòi hỏi phải giải quyết
kịp thời. Trong khi đó, để có thể thu hút được nguồn vốn ODA đòi hỏi phải có những
thủ tục rất phức tạp, mất thời gian, có thể không đáp ứng được với nhu cầu của thực
tế.
Nguồn vốn ODA cho phát triển KH&CN cần phải được thiết kế theo hướng giúp
cho các nước này hội nhập tích cực vào các tiến bộ KH&CN. Công nghệ thông tin và
viễn thông là những lĩnh vực chủ chốt cần phải được đầu tư. Bên cạnh đó, vấn đề đào

tạo nhân lực về KH&CN cũng phải được đưa lên ưu tiên hàng đầu trong chính sách
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Sự tiến bộ của các nước nghèo sẽ phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng tạo ra và sử dụng tri thức. Những tiến bộ về kinh tế - xã hội sẽ
dựa trên những tiến bộ về KH&CN và sự chuyển đổi tri thức thành hành động. Các
nước đang phát triển có thể đem lại cho thế giới nhiều thứ trong đó có đa dạng sinh
học. Một trong những ưu tiên để sử dụng triệt để các thực vật và động vật là nhanh
chóng thay đổi khái niệm “sở hữu trí tuệ”. Mục tiêu quan trọng là giúp các nước đang
phát triển xây dựng năng lực khoa học trong các lĩnh vực đa dạng sinh học và sở hữu
trí tuệ từ đó giúp các nước này bảo vệ môi trường hiệu quả hơn.
1.2.2 Quản lý nguồn vốn ODA cho phát triển khoa học và công nghệ
22


1.2.2.1 Khái niệm và mục tiêu
Quản lý nguồn vốn ODA là sự tác động có tổ chức của nhà quản lý đối với toàn
bộ nguồn vốn bằng quyền lực của nhà nước, thông qua cơ chế quản lý vốn ODA
nhằm thực hiện được các mục tiêu đặt ra đối với quá trình thu hút và sử dụng vốn
ODA.
Có thể hiểu: Quản lý nguồn vốn ODA là quá trình nhà nước lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm tra việc thu hút và sử dụng ODA nhằm đạt được các mục tiêu của Nhà
nước đặt ra với kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện phát triển của đất nước.
Theo đó, quản lý nguồn vốn ODA phát triển KH&CN là sự tác động có tổ chức
của nhà quản lý đối với toàn bộ nguồn vốn bằng quyền lực của nhà nước, thông qua
cơ chế quản lý vốn ODA nhằm thực hiện được các mục tiêu đặt ra đối với quá trình
thu hút và sử dụng vốn ODA phát triển KH&CN.
Mục tiêu của QL nguồn vốn ODA phát triển KH&CN nhằm hạn chế hiện tượng
tiêu cực, tham ô lãng phí làm thất thoát vốn; hạn chế các quy trình thủ tục hành
chính, thúc đẩy việc thu hút và giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
của các nhà tài trợ để thực hiện phát triển KH&CN; Đóng góp vào mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước để góp phần phát triển kinh tế theo hướng bền vững

CNH – HĐH.
1.2.2.2 Nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi:
ODA và vốn vay ưu đãi là nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước được sử dụng để
thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và được phản
ánh trong ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi trên cơ sở
phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực quản lý và tính chủ động của các
ngành, các cấp; bảo đảm sự phối hợp quản lý, kiểm tra và giám sát chặt chẽ của các
cơ quan liên quan.

23


Việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi phải được xem xét, cân
đối và lựa chọn trong tổng thể các nguồn vốn đầu tư phát triển nhằm đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội cao nhất, bền vững, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, công bằng, khả
năng hấp thụ vốn, khả năng trả nợ và an toàn nợ công, trong đó ưu tiên sử dụng
nguồn vốn vay ưu đãi cho các chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong việc cung cấp
ODA và vốn vay ưu đãi và trong việc sử dụng nguồn vốn này.
Tạo điều kiện thuận lợi để khu vực tư nhân tiếp cận vốn ODA và vốn vay ưu đãi
trên cơ sở chia sẻ lợi ích và rủi ro giữa nhà nước và tư nhân.
Bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật của
Việt Nam và hài hòa quy trình, thủ tục với các nhà tài trợ về ODA và vốn vay ưu đãi.
Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế
về ODA và vốn vay ưu đãi mà Chính phủ hoặc Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa điều ước quốc tế v
1.2.2.3 Nội dung quản lý
Nội dung quản lý nguồn vốn ODA được cụ thể hóa thành nội dung của các chức

năng quản lý Nhà nước về ODA. Trong đó: theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày
09/11/2006 thì “Chức năng quản lý Nhà nước về ODA chính là tập hợp công việc,
nhiệm vụ mang tính chất cùng loại mà các cơ quan quản lý Nhà nước về ODA phải
thực hiện trong quá trình thu hút, sử dụng ODA nhằm đạt được những mục tiêu đã
đặt ra”.
Nội dung quản lý nguồn vốn ODA phát triển KH&CN bao gồm:
*Hoạch định nguồn vốn
Nhà nước quyết định trước những nhiệm vụ, những mục tiêu và những giải pháp
trong quá trình thu hút và sử dụng ODA cho phát triển KH&CN trong khoảng thời
gian dài thường là 5 năm, 10 năm, hay lâu hơn. Được Nhà nước thực hiện thông qua
các hình thức chủ yếu sau:
- Xây dựng chiến lược thu hút, sử dụng ODA cho phát triển KH&CN
24


Xây dựng chiến lược thu hút, sử dụng ODA cho phát triển KH&CN là Nhà nước
xây dựng một hệ thống các quan điểm cơ bản về thu hút, sử dụng ODA và các giải
pháp chủ yếu được lựa chọn một cách có căn cứ khoa học cho thu hút, sử dụng ODA
cho KH&CN nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trong đó: Hệ thống các quan điểm cơ bản về thu hút và sử dụng ODA là những tư
tưởng chỉ đạo xuyên suốt, chiến lược, từ việc xác định các mục tiêu, thứ tự ưu tiên
những nhiệm vụ cũng như chính sách thu hút và sử dụng ODA cho KH&CN.
Mục tiêu trong chiến lược thu hút và sử dụng ODA cho phát triển KH&CN là
những kết quả mong đợi cần có và có thể có của đất nước khi kết thúc việc thực hiện
chiến lược thu hút và sử dụng ODA đã đặt ra.
Các giải pháp chủ yếu trong chiến lược thu hút và sử dụng ODA cho KH&CN là
phương thức cơ bản để thực hiện các công việc đặt ra trong suốt thời kỳ chiến lược
nhằm thực hiện các mục tiêu thu hút và sử dụng ODA.
Thực chất của chiến lược thu hút và sử dụng ODA cho KH&CN được hiểu là một
bản luận cứ có cơ sở khoa học xác định rõ các mục tiêu và phương hướng hành động

của đất nước trong thu hút và sử dụng ODA trong khoảng thời gian 10 năm hoặc lâu
hơn, chủ yếu ở tầm quốc gia, liên quan tới tổng thể các ngành kinh tế, các vùng kinh
tế.
- Xây dựng quy hoạch thu hút và sử dụng ODA cho phát triển KH&CN.
Quy hoạch thu hút và sử dụng ODA cho KH&CN là một định hướng thu hút và sử
dụng ODA. Trong đó xác định rõ quy mô và giới hạn thu hút và sử dụng ODA trong
những khoảng thời gian nhất định. Nó tạo ra khung cảnh và những đường nét thu hút
và sử dụng ODA. Nó là cơ sở, là tiền đề xây dựng các kế hoạch, chương trình và dự
án ODA có quy mô vùng và quốc gia.
Về thực chất, xây dựng quy hoạch thu hút và sử dụng ODA cho KH&CN là xây
dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm cung cấp những luận cứ khoa học cho
các cấp để chỉ đạo vĩ mô công tác thu hút và sử dụng ODA thông qua các chương
trình, dự án ODA đảm bảo cho ODA được sử dụng có hiệu quả.
25


×