Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƯ XUÂN THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.76 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HẢI HÀ

CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHƯ XUÂN - THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HẢI HÀ

CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHƯ XUÂN - THANH HÓA

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trương Quốc Cường



HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ..................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
4. Đóng góp của luận văn.................................................................................4
5. Kết cấu đề tài................................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ................6
ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO...............................6
1.1. Quan niệm về nghèo đói và tiêu chí xác định chuẩn nghèo....................6
1.1.1. Quan niệm về nghèo đói........................................................................6
1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo..............................................................7

Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói quốc gia.........................9
1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác xóa đói giảm nghèo.........................13
1.2.1. Khái niệm về xóa đói giảm nghèo.......................................................13
1.2.2. Vai trò của công tác xóa đói giảm nghèo trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội................................................................................................14
1.2.3. Nội dung xóa đói giảm nghèo.............................................................15
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói và xóa đói giảm nghèo.........21
1.3. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................23
1.4. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số địa phương và những bài
học rút ra cho huyện Như Xuân - Thanh Hóa...............................................28
1.4.1. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số địa phương trong nước
.........................................................................................................................28

1.4.2. Những bài học kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo rút ra đối với huyện
Như Xuân - Thanh Hoá..................................................................................30


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................32
2.1. Phương pháp luận....................................................................................32
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể......................................................32
2.2.1. Phương pháp phân tích........................................................................32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp.........................................................................33
2.2.3. Phương pháp so sánh...........................................................................34
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu..........................34

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƯ XUÂN - THANH
HÓA................................................................................................36
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Như Xuân Thanh Hóa tác động đến xóa đói giảm nghèo...............................................36
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Như Xuân..................................36

Bảng 3.1: Diện tích, dân số của huyện Như Xuân - Thanh Hoá,
năm 2014.........................................................................................37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế..................................................................................41
3.1.3. Đặc điểm xã hội...................................................................................45
3.2. Thực trạng nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo của huyện Như
Xuân - Thanh Hóa..........................................................................................50
3.2.1. Thực trạng nghèo đói ở huyện Như Xuân..........................................50
3.2.2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Như Xuân...........52
3.3. Đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Như Xuân Thanh Hóa.......................................................................................................57
3.3.1. Các kết quả đạt được............................................................................57
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................65


Kết luận chương 3..........................................................................68


CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN.................................................................................69
NHƯ XUÂN - THANH HÓA.......................................................69
4.1. Phương hướng và mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện
Như Xuân - Thanh Hóa đến năm 2020..........................................................69
4.1.1. Quan điểm cơ bản về xoá đói giảm nghèo..........................................69
4.1.2. Phương hướng xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Như Xuân Thanh Hoá đến năm 2020..............................................................................70
4.1.3. Mục tiêu cụ thể của xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Như
Xuân - Thanh Hoá đến năm 2020..................................................................71
4.2. Giải pháp tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện
Như Xuân - tỉnh Thanh Hóa..........................................................................71
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế...................................................................71
4.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ trực tiếp người nghèo....................................75
4.2.3. Nhóm giải pháp về cho vay vốn..........................................................78
4.2.4. Nhóm giải pháp khác...........................................................................80

Kết luận chương 4..........................................................................84
KẾT LUẬN.....................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................86


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

HDI

5

HĐND

6


PQLI

Chỉ tiêu chất lượng cuộc sống

7

PTNT

Phát triển nông thôn

8

PLXH

Phúc lợi xã hội

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

XĐGN

Chỉ tiêu phát triển con người
Hội đồng nhân dân


Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên

Nội dung

bảng

Trang

1

Bảng 1.1 Quy định về chuẩn nghèo đói quốc gia

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất một số xã năm 2014

40

4


Bảng 3.3 Diện tích, dân số, mật độ dân số theo các xã

45

5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5 Số hộ nghèo ở huyện Như Xuân năm 2014

Diện tích, dân số của huyện Như Xuân - Thanh
Hoá, năm 2014

Chuyển dịch Cơ cấu lao động theo nhóm ngành
kinh tế

9
37

46
50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trên thế giới, nghèo đói và chống nghèo nghèo đói đã trở
thành vấn đề mang tính toàn cầu. Ở nhiều quốc gia, tổ chức và các diễn đàn
quốc tế đều lấy hoạt động chống đói nghèo làm một trong những mục tiêu

quan trong trong chương trình hành động của mình.
Theo báo cáo phát triển con người toàn cầu năm 2014 được Chương
trình Phát triển Liên hợp quốc công bố tại Tokyo ngày 24/7, số người nghèo
và cận nghèo trên thế giới lên tới hơn 2,2 tỷ người, khoảng 1,2 tỷ người sống
với mức thu nhập 1,25 USD/ngày hoặc ít hơn. [10]. Các cuộc khủng hoảng tài
chính, thiên tai, giá lương thực tăng và các cuộc xung đột có thể làm tình hình
trở nên trầm trọng hơn. Nghèo đói thực sự đã trở thành mối quan tâm hàng
đầu của các quốc gia. Vì vậy, chìa khoá để khắc phục tình trạng này là chính
sách của chính phủ các nước cần tập trung vào vấn đề việc làm và mạng lưới
an sinh xã hội.
Ở Việt Nam xóa đói giảm nghèo được coi là mục tiêu xuyên suốt trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngay từ khi mới ra đời,
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định mục tiêu cơ bản trong hoạt động của
mình là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ XHCN để đem lại ấm no, hạnh
phúc cho mọi người dân.
Tính đến cuối năm 2014, theo báo cáo của Ban Chỉ đạo Trung ương về
giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,8-2%/năm (từ 7,8%
xuống còn 5,8-6%), riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân
5%/năm (từ 38,2% năm 2013 xuống còn 33,2% năm 2014). Chương trình mục
tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo đã triển khai mạnh mẽ ở tất cả các tỉnh, thành
trong cả nước, nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Nhiều hộ thoát nghèo chưa
thật vững chắc, rất dễ tái nghèo khi gặp thiên tai hay rủi ro bất thường trong đời
sống và sản xuất kinh doanh. [1].

1


Quán triệt quan điểm của Đảng, huyện Như Xuân đã luôn quan tâm đến
công tác xóa đói giảm nghèo trong suốt quá trình phát triển. Đảng bộ huyện
luôn quan tâm, đề ra những định hướng cụ thể, có những kế hoạch trung và

dài hạn với sự quản lý chặt chẽ nhằm đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo
một cách bền vững. Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo
của huyện ở mức cao so với bình quân chung của tỉnh và cả nước là 23,74%.
Tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các xã. [4].
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo đã tạo
một bước chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của
người dân tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện, từng bước thu
hẹp khoảng cách về mức sống. Cấp ủy, chính quyền, các ngành, đoàn thể
huyện Như Xuân coi đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và của toàn
dân, trên cơ sở đó Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện đã
bám sát các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các bộ, ngành Trung ương, các
văn bản chỉ đạo của tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh xây dựng kế hoạch
triển khai phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chỉ đạo các ngành, các
xã, thị trấn tổ chức thực hiện đồng bộ các mục tiêu trên địa bàn. Tuy đã đạt
được một số thành tựu, nhưng Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện tồn tại những hạn chế như: Những thành tựu đạt được về xóa đói giảm
nghèo thiếu tính bền vững, tình trạng tái nghèo, phát sinh hộ nghèo còn lớn;
Chính quyền huyện chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo chưa quyết liệt,
thiếu trọng tâm, trọng điểm; Nguồn lực tài chính chưa đáp ứng được yêu cầu
của công tác xóa đói giảm nghèo. Xuất phát từ những thực tiễn trên, tác giả
chọn đề tài: "Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Như Xuân
- Thanh Hóa" nhằm làm rõ hơn thực tiễn về công tác xóa đói giảm nghèo
trên địa bàn huyện Như Xuân từ đó đề xuất những giải pháp tăng cường
công tác xóa đói giảm nghèo.

2


2. Mục đích và nhiệm vụ
2.1. Mục đích

- Về lý luận: Luận văn sẽ hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề có
tính lý luận liên quan đến đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo hiện nay,
giúp mỗi người tiếp cận và hiểu rõ hơn về xóa đói giảm nghèo.
- Về thực tiễn: Luận văn tập trung phân tích thực trạng và nguyên nhân
đói nghèo của huyện Như Xuân - Thanh Hoá hiện nay, làm rõ những cơ sở
khoa học từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy và đẩy nhanh xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Như Xuân - Thanh
Hoá một cách bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng khung lý thuyết của đề tài thông qua các nội dung của công
tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Như Xuân - Thanh Hóa.
- Điều tra, thu thập số liệu, đánh giá thực trạng, những thuận lợi, khó khăn
trong công tác xóa đói giảm nghèo huyện Như Xuân - Thanh Hóa.
- Hệ thống hóa lại các quan niệm, các tiêu chí về đói nghèo của quốc tế và
trong nước.
- Nghiên cứu kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở một số huyện có địa bàn
và điều kiện kinh tế - xã hội tương tự như huyện Như Xuân - Thanh Hóa, rút ra
những bài học kinh nghiệm đối với công tác xoá đối giảm nghèo ở huyện Như
Xuân - Thanh Hóa.
- Đánh giá kết quả đạt được và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Như Xuân - Thanh Hóa.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo giảm nghèo trên địa
bàn huyện Như Xuân - Thanh Hóa đang diễn ra như thế nào?

3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đói nghèo và công tác xóa đói giảm
nghèo.
Chủ thể nghiên cứu về nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo có
thể kể đến như; chính quyền huyện, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
phi chính phủ, người dân,… Trong phạm vi nghiên cứu dưới góc độ quản lý
kinh tế, tác giả nhận thấy Chủ thể nghiên cứu phù hợp nhất với tình hình
nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn đó là chính quyền
huyện Như Xuân. Được sự đồng ý và hỗ trợ của chính quyền huyện, tác giả
đã tập trung nghiên cứu đề tài một cách nghiêm túc, sát với tình hình hoạt
động của huyện, đặc biệt trọng tâm nhất là công tác xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn huyện Như Xuân - Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đối tượng tại địa bàn huyện Như Xuân - Thanh Hóa
giai đoạn 2009 - 2014, định hướng đến năm 2020.
4. Đóng góp của luận văn
Với các kết quả đạt được trong nghiên cứu, luận văn là tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu vấn đề xóa đói giảm nghèo ở các địa phương có đặc
thù tương tự như huyện Như Xuân - Thanh Hóa.
Bên cạnh đó, luận văn góp phần trong việc cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc hoạch định chính sách xoá đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện Như Xuân - Thanh Hoá.
Phân tích, đánh giá thực trạng đói nghèo ở huyện Như Xuân - Thanh
Hóa, tìm ra những nguyên nhân, các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần giải
quyết vấn đề đói nghèo của huyện Như Xuân - Thanh Hoá trong giai đoạn
hiện nay.

4


5. Kết cấu đề tài

Đề tài bao gồm các phần như sau:
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo và xóa đói giảm
nghèo
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện
Như Xuân - Thanh Hóa
Chương 4. Giải pháp tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn huyện Như Xuân - Thanh Hóa
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Quan niệm về nghèo đói và tiêu chí xác định chuẩn nghèo
1.1.1. Quan niệm về nghèo đói
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia
hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể,
tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người.
Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới: Nghèo là một khái niệm đa
chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ
số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như:
dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có quyền
phát ngôn và không có quyền lực.
Nghèo tuyệt đối: Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương

(ESCAP)tổ chức tháng 9/1993 tại Băng Cốc (Thái Lan) đã đưa ra khái niệm
và định nghĩa về nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh
tế và phong tục tập quán của địa phương”. [30].
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng. [30].
Khái niệm nghèo của Việt Nam cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo
đói của ESCAP.Đói là tình trạng của một bộ phận cư dân nghèo có mức sống
dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ bảo đảm nhu cầu về vật chất để duy trì
cuộc sống. Đó là những hộ dân hàng năm thiếu ăn từ một đến hai tháng, thường
vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng.

6


Nhìn chung, nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có những
điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được
tham gia các quyết định của cộng đồng.
1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác nhau.
Trên thế giới người ta lấy những chỉ tiêu: chất lượng cuộc sống (PQLI), chỉ tiêu
phát triển con người (HDI), chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc
dân bình quân tính theo đầu người để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo.
Chỉ tiêu chất lượng cuộc sống: Bao gồm ba nhân tố cơ bản, đó là tuổi
thọ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ mù chữ.
Chỉ tiêu phát triển con người: Do Chương trình phát triển Liên Hợp
Quốc đưa ra bao gồm hệ thống ba thành phần: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của
người lớn, thu nhập bình quân đầu người trong năm.
Chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng: Tính mức tiêu dùng quy ra kilocalo cho

một người trong một ngày.
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người: Đây là chỉ
tiêu chính mà hiện nay nhiều nước và tổ chức quốc tế đang dùng để xác định
giàu nghèo. Tại Đại hội lần thứ II của ủy ban giảm nghèo khổ khu vực
(ESAP) họp tại Băng Cốc (Thái Lan), tháng 9 năm 1995, Ngân hàng thế giới
đưa ra chuẩn mựcnghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân đầu
người dưới 370 USD/người/năm. [30].
Sự kết hợp chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân theo đầu người, chỉ
tiêu phát triển con người và chỉ tiêu chất lượng cuộc sống cho phép chúng ta
nhìn nhận các nước giàu, nghèo chính xác và khách quan hơn. Bởi nó cho
phép đánh giá khách quan, toàn diện sự phát triển con người trên các mặt kinh
tế, văn hóa, xã hội.

7


Trong những năm qua nước ta tồn tại song song một số phương pháp xác
định chuẩn nghèo phục vụ mục đích khác nhau.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo của Tổng cục thống kê và Ngân
hàng thế giới
Tổng Cục thống kê với vai trò thu thập, công bố và đánh giá số liệu cấp
quốc gia và có thể so sánh quốc tế đã cùng Ngân hàng thế giới áp dụng
phương pháp xác định chuẩn nghèo theo phương pháp đo lường mức sống của
Ngân hàng thế giới được thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân cư ở
Việt Nam (các năm 1992 - 1993 và 1997 - 1998) để xây dựng đường đói nghèo.
Đường đói nghèo ở mức thấp là đường đói nghèo về lương thực, thực
phẩm, được xác định bởi chi phí cần thiết để mua rỗ lương thực, thực phẩm
cung cấp đủ lượng calo tiêu dùng bình quân 1 người/ngày (2.100 calo).
Đường đói nghèo ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (bao gồm các
mặt hàng lương thực, thực phẩm và phi lượng thực, thực phẩm). Trên cơ sở

xây dựng đường đói nghèo thì Tổng cục thống kê và WB đưa ra chuẩn nghèo
đói của Việt Nam như sau:
- Chuẩn nghèo đói về lương thực, thực phẩm năm 1993 là 750 nghìn
đồng/ngày/năm và năm 1998 là 1.287 nghìn/người/năm tương đương 92 USD.
- Chuẩn nghèo đói chung năm 1993 là 1.160 nghìn/người/năm và năm
1998 là 1.788 nghìn/người/năm tương đương 128 USD.
Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế sau:Phương pháp này
sử dụng rổ hàng hoá từ năm 1993 đến nay hơn 20 năm nên không thể phản
ánh được thực tế tiêu dùng hiện tại của đại đa số người dân Việt Nam.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan thường trực của
chương trình xóa đói giảm nghèo đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các
thời kỳ. Lúc đầu chuẩn nghèo được xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó

8


chuyển sang mức thu nhập, kết quả là đã 4 lần công bố chuẩn nghèo đói cho
từng giai đoạn khác nhau.

Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói quốc gia
Chuẩn nghèo đói qua các giai
đoạn

1996 - 2000 (Mức thu nhập qui
ra gạo tương đương với số tiền)

2001 - 2005 (Mức thu nhập tính
bằng tiền)


2006 - 2010 (Mức thu nhập tính
bằng tiền)
2011 - 2015 (Mức thu nhập tính
bằng tiền)

Phân loại người
Mức thu nhập
nghèo đói
BQ/người/tháng
Đói (Tính cho mọi
Dưới 13 kg (45.000
khu vực)
đồng)
Nghèo (KV nông thôn
Dưới 15kg(55.000đồng)
miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn,
Dưới 20kg (70.000đồng)
đồng bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị) Dưới 25kg (90.000 đồng)
Nghèo (KV nông thôn
Dưới 80.000đồng
miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn
Dưới 100.000 đồng
đồng bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 150.000 đồng
Nghèo (KV nông
Dưới 200.000 đồng

thôn)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 260.000 đồng
Nghèo (KV nông
Dưới 400.000 đồng
thôn)
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 500.000 đồng

Nguồn: Bộ LĐ - TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN, Quyết
định số 170/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg.
Qua bảng 1 cho thấy, Đầu năm 1998, cả nước có 2,65 triệu hộ (khoảng
14 triệu dân) nghèo đói, chiếm 17,7% dân số (theo chuẩn chung của quốc tế là
37%). Trong đó có 300.000 hộ thường xuyên nghèo đói. Có 1.498 xã có tỷ lệ
hộ nghèo đói từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu hạ tầng cơ sở thiết yếu (điện,
đường, trường, trại xá, chợ, nước sạch), 2/3 số xã nghèo là các xã miền núi,
khoảng 1,2 triệu người ở 978 xã cần được định canh định cư và 15 vạn đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần được hỗ trợ phát triển. Đến cuối
năm 2000, tỉ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và nông thôn là 11,2%. Đầu năm

9


2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn khoảng 2,8 triệu hộ nghèo
(chiếm 17,2%), đến cuối năm 2005 còn khoảng 1,1 triệu hộ nghèo, chiếm
7,0%, Cho đến năm 2010 sau khi áp dụng chuẩn nghèo mới thì tỷ lệ nghèo là
14,2%, đến cuối năm 2014 thì tỷ lệ nghèo chiếm 5,8%.
Ưu điểm của phương pháp này là: Đảm bảo từng bước thoả mãn nhu
cầu của con người (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá....). Chuẩn nghèo đói
được điều chỉnh gắn với tăng trưởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống

của người dân, tình hình thay đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của người dân. Mặt
khác theo phương pháp này, tạo điều kiện cho cơ sở có thể triển khai được
việc lập danh sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ cần thiết.
Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận này có hạn chế là chưa tính toán đầy
đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu cầu lương thực, thực phẩm và một
số nhu cầu phi lương thực, thực phẩm). Độ tin cậy chưa cao do không có điều
kiện điều tra diện rộng, thu nhập thông tin về thu nhập của người dân nông
thôn và miền núi rất khó chính xác.
Mặc dù có một số hạn chế nhưng phương pháp tính chuẩn nghèo của
Bộ lao động - Thương binh và Xã hội là tương đối phù hợp với hoàn cảnh
Việt Nam hiện nay.
* Về tiêu chí xác định xã nghèo
Năm 1998, uỷ ban Dân tộc và Miền núi đã ban hành quy định xã đặc
biệt khó khăn (thuộc chương trình 135) là xã có đủ 5 tiêu chí sau:
- Các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách thành phố, thị xã, khu
công nghiệp, trung tâm thương mại, quốc lộ, tỉnh lộ trên 10 km.
- Không có đường ô tô vào xã, các công trình điện, thuỷ lợi, nước sạch,
trường học, bệnh xá, các dịch vụ khác rất thấp kém hoặc không có.
- Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí quá thấp, tỷ lệ mù
chữ và thất học trên 50%, bệnh tật nhiều, hủ tục lạc hậu, không có thông tin.

10


- Điều kiện sản xuất rất khó khăn, thiếu thốn, số hộ không có đất và
thiết đất sản xuất trên 20% số hộ có người làm thuê trên 20%.
- Số hộ nghèo đói trên 30%. Đời sống còn nhiều khó khăn, còn tình
trạng đói giáp hạt.
Năm 2002, Bộ lao động - Thương binh và Xã hội có Quyết định số:
587/2002/QĐ-BLĐTBXH quy định xã nghèo (ngoài chương trình 135) là xã

có đủ 2 tiêu chí sau:
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
- Chưa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể như sau:
+ Dưới 30% số hộ được sử dụng nước sạch.
+ Dưới 50% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt.
+ Chưa có đường ô tô tới trung tâm xã, ô tô không đi lại được cả năm.
+ Số phòng học mới đáp ứng dưới 70% nhu cầu của học sinh hoặc
phòng tam bằng tranh, tre, nứa, lá.
+ Chưa có trạm y tế hoặc có nhưng nhà tạm.
+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm thời.
Theo tiêu chí nêu trên thì nước ta có khoảng 1 780 xã đặc biệt khó khăn
và 639 xã nghèo (năm 2005).
Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg
quy định về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc
và miền núi giai đoạn 2012 - 2015 là xã có các tiêu chí sau:
Xã thuộc vùng dân tộc và miền núi được xác định theo 3 khu vực: Xã
khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất; xã khu vực II là
xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã
khu vực I là các xã còn lại.
Tiêu chí xã khu vực III:
Xã khu vực III là xã có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí sau:

11


- Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc).
- Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 45% trở lên; trong đó tỷ lệ hộ nghèo
phải từ 20% trở lên.
- Có ít nhất 3 trong 5 điều kiện sau:
+ Đường trục xã, liên xã chưa được nhựa hóa, bê tông hóa.

+ Còn có ít nhất một thôn chưa có điện lưới quốc gia.
+ Chưa đủ phòng học cho lớp tiểu học hoặc các lớp học ở thôn theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Trạm y tế xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
+ Nhà văn hóa xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
- Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện sau:
+ Còn từ 30% số hộ chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
+ Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề trên 60%.
+ Có Trên 50% cán bộ chuyên trách, công chức xã chưa đạt chuẩn theo
quyđịnh của Bộ Nội vụ.
- Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện:
+ Còn từ 20% số hộ trở lên thiếu đất sản xuất theo quy định.
+ Chưa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư xã đạt chuẩn.
+ Dưới 10% số hộ làm nghề phi nông nghiệp.
Tiêu chí xã khu vực II
Xã khu vực lI là xã có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí sau:
- Có dưới 35% số thôn đặc biệt khó khăn (tiêu chí bắt buộc).
- Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 20% đến dưới 45%; trong đó tỷ lệ hộ
nghèo từ 10% đến dưới 20%.
- Có ít nhất 2 trong 4 điều kiện sau:
+ Đường trục xã, liên xã đến thôn chưa được nhựa hóa, bê tông hóa.

12


+ Còn có thôn chưa có điện lưới.
+ Chưa đủ phòng học cho lớp tiểu học hoặc các lớp học ở thôn theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Trạm y tế xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.

- Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện sau:
+ Có dưới 30% số hộ chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
+ Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề từ 30% đến dưới 60%.
+ Có từ 30% đến dưới 50% cán bộ chuyên trách, công chức xã chưa đạt
chuẩn theo quy định.
- Có ít nhất 1 trong 2 điều kiện:
+ Còn từ 10% đến dưới 20% số hộ thiếu đất sản xuất theo quy định.
+ Chưa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư xã đạt chuẩn.
Tiêu chí xã khu vực I
Là các xã còn lại thuộc vùng dân tộc và miền núi không phải xã khu
vực III và xã khu vực II. [12].
1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác xóa đói giảm nghèo
1.2.1. Khái niệm về xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là một phạm trù mang tính lịch sử. Bởi nghèo vẫn
còn tồn tại khi nền kinh tế thị trường vẫn còn chi phối và tồn tại sự khác biệt
về năng lực, thể chất, địa vị xã hội… giữa các cá nhân. Do đó, chỉ có thể từng
bước giảm nghèo, chưa thể tiến tới xóa được nghèo. Chỉ khi xã hội loài người
đạt tới trình độ xã hội cộng sản chủ nghĩa như Mác, Ăngghen dự báo, hiện
tượng nghèo không còn, thì sẽ không còn việc giảm nghèo.
Ở nước ta hiện nay nghèo đói không phải là do sự bóc lột của giai cấp
tư sản và địa chủ đối với người lao động như trước đây mà do nền kinh tế
nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế lạc hậu kém phát triển

13


sang nền kinh tế phát triển hiện đại, trong nền kinh tế này đang tồn tại và đan
xen nhiều trình độ sản xuất khác nhau.
Chính sách xã hội ở nước ta đã thực hiện sâu rộng trong thời kỳ kế
hoạch hóa tập trung và được tiếp tục thực hiện ngay từ khi bắt đầu thời kỳ đổi

mới, từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực tế này khẳng
định, Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thức được những khiếm khuyết như
nạn thất nghiệp, chênh lệch về thu nhập, phân hóa giàu nghèo, nghèo đói, tệ
nạn xã hội… trong quá trình phát triển những tác động tiêu cực này nếu
không được chú trọng giải quyết sẽ trở thành lực cản đối với quá trình đổi
mới và phát triển, gây tổn thất lớn cho xã hội.
1.2.2. Vai trò của công tác xóa đói giảm nghèo trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội
- Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hướng vào
phát triển con người, nhất là đối với nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ
tham gia vào quá trình phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Kinh tế của
người nghèo có được nâng cao và thoát nghèo thì nền kinh tế của đất nước
mới ổn định.
Có thể nói rằng công tác xoá đói giảm nghèo có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội góp phần khắc
phục hậu quả tiêu cực của phân hoá giàu nghèo. Nếu để xảy ra tình trạng
trên, gây mất ổn định chính trị xã hội, làm chệch hướng xã hội chủ nghĩa.
Không giải quyết thành công về vấn đề xoá đói giảm nghèo sẽ không thực
hiện được mục tiêu công bằng xã hội và như vậy mục tiêu phát triển bền
vững của CNXH cũng không thể thực hiện được.
- Xoá đói giảm nghèo góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, là cơ sở
để bảo vệ môi trường sinh thái.

14


Đói nghèo là một nguy cơ, là một nguyên nhân chủ yếu gây nên tội
phạm, các tệ nạn xã hội, bạo lực, mất an toàn xã hội. Làm cho nền kinh tế của
quốc gia chậm phát triển, nó không chỉ kéo theo hiệu quả kinh tế - xã hội

nghiêm trọng cho các nước đang phát triển nói chung và miền núi và vùng
đồng bào dân tộc nói riêng mà còn là nguyên nhân quan trọng của xung đột,
mất ổn định chính trị. Vì vậy xóa đói giảm nghèo là một trong những biện
pháp góp phần đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Công tác xoá đói giảm nghèo góp phần mở rộng cơ hội lựa chọn cho
cá nhân nhất là nhóm người nghèo nói chung và đồng bào các dân tộc thiểu số
ở miền núi nơi có điều kiện sống cực kỳ khó khăn, nâng cao năng lực cá nhân
để thực hiện có hiệu quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất
lượng cuộc sống, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Trong kế hoạch phát triển bền vững của chính phủ Việt Nam về thực
thiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Việt Nam cam kết dành ưu tiên hàng đầu cho
mục tiêu xoá đói giảm nghèo là hướng quan trọng để tranh thủ sự giúp đỡ
nhiều mặt của cộng đồng quốc tế về: Kinh nghiệm, kỹ thuật và nguồn lực,
góp phần đưa nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.2.3. Nội dung xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo theo hướng bền vững được hiểu là phát triển
nguồn vốn lực của người nghèo, tạo môi trường và điều kiện phát triển cho
người nghèo, thoát nghèo vươn lên trong cuộc sống. Nội dung của xóa đói
giảm nghèo bao gồm:
Thứ nhất, tăng nguồn thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo
Khi đánh giá vấn đề nghèo đói, các tổ chức quốc tế cũng như các nước
khác nhau lựa chọn phương pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau.
Song cách xác định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Nhưng
nhìn chung các quốc gia đều căn cứ vào tiêu chí chính là thu nhập để đánh

15


giá. Như vậy có thể thấy tăng thu nhập cho các đối tượng nghèo là nội dung
cần quan tâm nhất đối với công tác XĐGN.

Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói người ta đều thống nhất dựa
vào hai loại chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân người/tháng hoặc năm và được đo
bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.
- Chỉ tiêu phụ: Dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các
điều kiện đi lại.
Như vậy, tăng thu nhập cho đối tượng nghèo là nội dung cần được quan
tâm nhất đối với công tác xoá đói giảm nghèo.
Thứ hai, tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người
nghèo, vùng nghèo
- Phần lớn người nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những nơi này thường xa các trung tâm
kinh tế và dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so với
những vùng khác. Phổ biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nước tưới, nước sinh
hoạt, thiếu thông tin, thiếu chợ đầu mối, giao thông đi lại khó khăn vv... Nhà
nước phải tích cực đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng nghèo, tạo điều kiện cho
người nghèo được tiếp cận hệ thống cơ sở hạ tầng tốt hơn.
- Nghèo thường gắn liền với dân trí thấp, do nghèo mà không có điều
kiện đầu tư cho con cái học hành. Dân trí thấp thì không có khả năng để tiếp
thu tiến bộ của khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất và không có khả
năng tiếp cận với những tiến bộ văn minh của nhân loại. Vì vậy, để giảm
nghèo cần phải nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sự hiểu biết cho người
nghèo là giải pháp có tính chiến lược lâu dài.
Thứ ba là, xoá đói giảm nghèo trước hết phải ưu tiên các đối tượng
chính sách, vùng căn cứ kháng chiến

16


Ở nước ta, trong những năm đổi mới nền kinh tế đã có bước phát triển

vượt bậc, đời sống của đa số dân cư được cải thiện, công tác xóa đói giảm
nghèo đã thu được những thành tựu đáng kể. Tuy vậy, mức sống của người
dân vần còn thấp, phân hoá thu nhập có xu hướng tăng lên, một bộ phận khá
lớn dân cư vẫn còn sống nghèo đói. Trong đó có vùng cách mạng, vùng dân
tộc ít người và nhiều hộ gia đình có nhiều đóng góp cho cách mạng vẫn chịu
nhiều thiệt thòi trong hoà nhập cộng đồng. Những giải pháp xóa đói giảm
nghèo tập trung cho đối tượng này vừa là yêu cầu cấp thiết đối với mục tiêu
phát triển bền vững, vừa mang tính nhân vân sâu sắc.
Thứ tư là, xoá đói giảm nghèo phải mang tính bền vững
Trong thực tiễn xóa đói giảm nghèo có tình trạng khá phổ biến là có rất
nhiều hộ gia đình sau khi thoát nghèo một thời gian do nhiều nguyên nhân
khác nhau như: gặp rủi ro trong kinh doanh, ốm đau, do tác động của phân
hoá giàu - nghèo của quá trình phát triển vv... lại trở thành những hộ nghèo.
Vì vậy, nhiệm vụ của công tác xoá đói giảm nghèo không chỉ hỗ trợ để
người nghèo sinh tồn và vượt qua ngưỡng nghèo một cách thụ động mà phải
có giải pháp tích cực để bản thân người nghèo chủ động tự vươn lên thoát
nghèo vững chắc tiến tới trở thành hộ khá, hộ giàu.
1.2.4. Phương thức xóa đói giảm nghèo
1.2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý và công tác tổ chức triển khai thực
hiện
* Điều hành, quản lý chương trình
Để tổ chức điều hành công tác xóa đói giảm nghèo đạt được hiệu quả,
Chính phủ đã thành lập các ban chỉ đạo:
- Ban quản lý chương trình do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội làm Trưởng ban; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc làm Phó

17


trưởng ban; thành viên là lãnh đạo các Bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể liên

quan.
- Thành lập Ban Chỉ đạo chương trình giảm nghèo bền vững ở các
cấp địa phương để triển khai thực hiện Nghị quyết 80 và Chương trình trên
địa bàn.
- Văn phòng quốc gia về giảm nghèo giúp Ban Quản lý Chương trình
triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội làm cơ quan thường trực, điều phối, giúp Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
thực hiện Chương trình trên địa bàn.
* Tổ chức thực hiện:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý Chương
trình có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình;
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành liên quan thẩm định, phê duyệt các dự án thành phần của Chương trình
theo đúng quy trình, quy định, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các Dự
án thành phần.
- Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành liên quan thẩm định, phê duyệt Dự án thành phần của Chương trình
theo đúng quy trình, quy định, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện Dự án.
- Trách nhiệm của các Bộ, ngành:
Thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng quy định;
Tham gia triển khai nội dung Chương trình trong phạm vi và nội dung,
nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do mình quản lý;

18



×