Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.3 KB, 98 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP....................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................6
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp...................................12
1.2.1. Khái niệm về khu công nghiệp..............................................................12
1.2.2 Đặc điểm của khu công nghiệp..............................................................17
1.2.3. Phân loại KCN......................................................................................19
1.2.4. Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên
bình diện tổng quát...........................................................................................21
1.2.5. Vai trò của nhà nước trong việc phát huy tác động tích cực và khắc phục
những hạn chế của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.........23
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố về sự tác động của khu công
nghiệp đối với kinh tế - xã hội........................................................................24
1.3.1.Tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................................25
1.3.2.Tỉnh Bắc Ninh........................................................................................27
1.3.3. Bài học cho thành phố Hà Nội.............................................................30
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...................33
2.1. Phương pháp luận.....................................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể...............................................................33
2.3. Các bước thực hiện và thu thập số liệu....................................................34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
.........................................................................................................................35



3.1. Tình hình kinh té – xã hội của thành phố Hà Nội....................................35
Vị trí, địa hình:................................................................................................35
3.2. Thực trạng xây dựng và phát triển các các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội............................................................................................38
3.2.1. Công tác quy hoạch và xây dựng hạ tầng..............................................38
3.2.2. Tình hình triển khai thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng........................39
3.2.3. Tình hình thu hút đầu tư thứ phát..........................................................40
3.2.4. Đánh giá chung về thu hút đầu tư..........................................................40
3.2.5. Về thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh............................41
3.2.6. Một số vần đề tồn tại.............................................................................43
3.3. Những tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội ở thành phố Hà Nội trong thời gian qua....................................................44
3.3.1. Những tác động tích cực.......................................................................44
3.3.2. Một số hạn chế về tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội Hà Nội và nguyên nhân..........................................................62
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÁC
ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ – XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................68
4.1. Bối cảnh và quan điểm phát triển các khu công nghiệp ở Hà Nội................68
4.1.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thuận lợi..........................................68
4.1.2. Quan điểm phát triển các khu công nghiệp ở Hà Nội...........................68
4.2. Mục tiêu phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội đến năm
2015 và tầm nhìn đến 2020.............................................................................69
4.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................69
4.2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................70
4.3. Các giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của khu công nghiệp đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.................................72
4.3.1. Huy động vốn đầu tư vào các KCN.....................................................72



4.3.2. Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp...............74
4.3.3. Về nguồn nhân lực................................................................................75
4.3.4. Về quy hoạch các KCN.........................................................................76
4.3.5. Về chính sách tăng cường nội địa hoá...................................................77
4.3.6. Tăng cường quản lý nhà nước của BQL các KCN&CX Hà Nội..........79
4.3.7. Về công tác đền bù, giải phóng mở rộng các KCN...............................80
4.3.8. Các chính sách marketing và công tác xúc tiến đầu tư.........................82
KẾT LUẬN.....................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BQL

Ban quản lý

2

CCN

Cụm công nghiệp


3

CLKK

4

CNH - ĐTH

5

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

Chất lượng không khí
Công nghiệp hóa - Đô thị hóa

6

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

7

FDI

Vốn đầu tư nước ngoài

8


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9

GPMB

10

GRDP

11

KCN

12

KCNC

13

KCX

Khu chế xuất

14

KKT


Khu kinh tế

15

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

16

UBND

Ủy ban nhân dân

17

UNIDO

Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc

18

VCCI

Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam

19

WB


20

WEPZA

21

WTO

Giải phóng mặt bằng
Tổng sản phẩm trên địa bàn các tỉnh
và thành phố trực thuộc Trung ương
Khu công nghiệp
Khu công nghệ cao

Ngân hàng thế giới
Hiệp hội thế giới về khu chế xuất
Tổ chức thương mại thế giới

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

1


Bảng 3.1

Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các KCN năm
2013

56

2

Bảng 3.2

Các quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đâu tư vào các KCN trên
địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2013

43

3

Bảng 3.3

Cơ cấu kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014

47

4

Bảng 3.4

Mức tăng trưởng các chỉ tiêu của Hà Nội 2008 - 2014


47

5

Bảng 3.5

Bảng so sánh tỉ lệ đóng góp của doanh nghiệp KCN với GRDP của
Hà Nội

48

6

Bảng 3.6

Bảng so sánh tỉ lệ đóng góp của doanh nghiệp KCN với ngành
công nghiệp & xây dựng của Hà Nội

49

7

Bảng 3.7

Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội của Hà Nội
- 2014)

50

8


Bảng 3.8

Số lao động của KCN ở Hà Nội (2008 -2013) và dự báo đến năm
2020

ii

Trang

(2009

53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Bảng

Nội dung

1

Biểu đồ
3.1

Biểu đồ vốn đầu tư theo ngành nghề tại các KCN năm 2013

41


2

Biểu đồ
3.2

Doanh thu của các doanh nghiệp KCN trên địa bàn Hà Nội từ năm
1995 đến năm 2013

42

3

Biểu đồ
3.3

Kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp

43

4

Biểu đồ
3.4

Doanh thu của các doanh nghiệp KCN với GRDPcủa Hà Nội và
với ngành công nghiệp – xây dựng (2009 – 2013)

49


5

Biểu đồ
3.5

Số lao động trong khu công nghiệp năm 2013

54

6

Biểu đồ
3.6

Số lượng lao động trong các KCN Hà Nội từ năm 2006-2013

55

7

Biểu đồ
3.7

Cơ cấu lao động trong các KCN Hà Nội chia theo ngành, lĩnh vực
2014

56

iii


Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế của các nước trên thế giới nói chung và các nước đang phát triển
nói riêng đang đứng trước rất nhiều cơ hội và thách thức trước xu thế toàn cầu hóa
kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Theo kinh nghiệm của các nước, muốn phát
triển kinh tế, Việt Nam hay bất kỳ quốc gia nào đếu phải tìm cho mình một trọng
điểm ưu tiên nhất định, trong đó có khu công nghiệp và khu chế xuất. Một số nước
đang phát triển ở khu vực Châu Á, Thái Bình Dương trong thời gian qua đã coi việc
phát triển các KCN, KCX là một giải pháp quan trọng nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, phát triển nội lực, đấy mạnh quá trình CNH, HĐH hướng về xuất khẩu.
Rất nhiều nước đã thành công trong việc xây dựng và triển khai mô hình kinh tế
kiểu này để phát triển đất nước.
Với xuất phát điểm thấp của nền kinh tế, Việt Nam đã lựa chọn quá trình CNH,
HĐH đất nước theo phương châm “đi tắt đón đầu”, dựa trên nền tảng phát huy nội lực,
tận dụng ngoại lực và học hỏi kinh nghiệm của những nền kinh tế tương đồng. Qua quá
trình nghiên cứu thì con đường phát triển kinh tế của những nước công nghiệp mới
châu Á (những con rồng châu Á) là sự lựa chọn tốt nhất, có thể giúp các nhà hoạch định
chính sách nhiều bài học quý báu. Trong quá khứ, các nước Singapore, Hàn Quốc, Đài
Loan và Hồng Kông có xuất phát điểm giống Việt Nam, song bằng những chủ trương,
chính sách thích hợp của chính phủ, các nước này đã đạt được những bước tiến vượt bậc
về kinh tế - xã hội, với thời gian công nghiệp hóa đất nước rất ngắn và tốc độ tăng trưởng
kinh tế thần kỳ được cả thể giới công nhận và được coi là bốn con rồng châu Á.
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của đất nước và những
kinh nghiệm rút ra từ việc xây dựng và triển khai các KCN, KCX ở một số nước
trong khu vực, ngày 12/10/1991 Nghị định 322/HĐBT đã ban hành quy chế KCN,
KCX và từ năm 1997 Chính phủ đã cho phép thành lập một số KCN, KCX tại một

số địa phương có hoàn cảnh thuận lợi. Đó là chủ trương kịp thời, đúng đắn, phù hợp
xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới cũng như thực tiễn của nước ta. Cho
đến nay, các KCN đã trở thành một bộ phận không thể t hiếu trong ngành công nghiệp
1


Việt Nam cũng như trong nền kinh tế đất nước và được đánh giá là một nhân tố quan
trọng trong chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, công nghệ tiên tiến.
Riêng với Hà Nội, qua hơn 22 năm hình thành và phát triển, các KCN đã có
đóng góp lớn vào việc thu hút vốn đầu tư, tăng trưởng sản xuất công nghiệp, nâng
cao kim ngạch xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tiếp nhận kỹ thuật công
nghệ mới, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động, đấy nhanh tốc độ đô
thị hóa, tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng. Các doanh nghiệp đi vào hoạt
động đã đóng góp quan trọng vào chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, liên tục của
thành phố.
Hà Nội hiện có 19 khu công nghiệp, khu công nghệ cao (KCN, KCNC) đã
được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc ghi danh vào mạng lưới quy
hoạch các KCN, KCNC cả nước tới năm 2015, trong đó 01 KCNC Hòa Lạc do Bộ
Khoa học công nghệ quản lý, Ban Quản lý trực tiếp quản lý 18 KCN, KCNC. Tính
đến 30/06/2014, Hà Nội có 08 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích là 1.236
ha, cơ bản lấp đầy 95% đó là : KCN Nội Bài, KCN Bắc Thăng Long, KCN Nam
Thăng Long, Quang Minh, Hà Nội – Đài Tư, KCN Sài Đồng B, KCN Thạch Thất –
Quốc Oai, KCN Phú Nghĩa. Với sự nỗ lực của toàn thành phố, các KCN đã thu hút
được 545 dự án, tổng mức vốn đăng ký là 10.800 tỷ đồng và trên 4,68 tỷ
USD, trong đó có nhiều dự án FDI của các tập đoàn hàng đầu thế giới như Canon,
Panasonic, Meiko, Daewoo, Nippon, Sumitomo, Mitsubishi, Yamaha, Ferroli,
Zuelling Pharma…, các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đã chiếm khoảng 10%
số lượng và giá trị các khu công nghiệp của cả nước, tạo ra gần 40% giá trị sản
lượng công nghiệp của Thành phố, 45% kim ngạch xuất khẩu 20% GDP
của toàn Thành phố và giải quyết việc làm cho 138.162 lao động. (Nguồn: Ban

quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội.[61]
Những kết quả đạt được nêu trên đã khẳng định những thành công bước đầu
của mô hình khu công nghiệp ở Hà Nội. Mặc dù vậy, trong quá trình xây dựng và
phát triển các khu công nghiệp tại địa phương cũng nảy sinh những hạn chế đó là :
công tác quy hoạch phát triển các KCN còn nhiều bất cập, cơ cấu quy hoạch sử

2


dụng đất và phân khu chức năng trong KCN còn chưa phù hợp, vấn đề đào tạo
nguồn nhân lực, vấn đề nhà ở, vấn đề đời sống văn hóa, tinh thần, giáo dục, chăm
sóc y tế cho công nhân làm việc tại các KCN còn chưa được quan tâm thích đáng,
hiệu quả kinh tế của các KCN và trình độ công nghệ của các doanh nghiệp áp dụng
vào sản xuất chưa cao, một số văn bản thể chế hóa chính sách còn bất cập, chưa
thực sự thông thoáng, sự phối kết hợp của các cơ quan quản lý nhà nước chưa chặt
chẽ, công tác thanh kiểm tra xử lý vi phạm và cái cách thủ tục hành chính chưa triệt
để, tình trạng ô nhiễm môi trường của các KCN vẫn chưa được giải quyết kịp thời.
Xuất phát từ nhận thức về những vấn đề nêu trên, học viên xin chọn đề tài:
“Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là trên cơ sở lý luận chung về KCN, đánh giá các tác
động của khu công nghiệp đối với kinh tế - xã hội ở thành phố Hà Nội, từ đó đề
xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của KCN trong
chiến lược phát triển của Thủ đô.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ cụ thể sau đây
trong quá trình nghiên cứu:
-

Phân tích cơ sở lý luận, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến khu

công nghiệp.

-

Tổng kết thực trạng tác động của các khu công nghiệp đối với kinh tế - xã hội ở
thành phố Hà Nội. Từ đó phân tích theo phương pháp định tính và định lượng để
đưa ra các định hướng cho sự phát triển của các KCN trong tương lai.

-

Phân tích những hệ lụy của KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Hà Nội.

-

Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của
KCN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến
năm 2020.

Từ đó, đặt ra câu hỏi nghiên cứu cho luận văn :

3


-

Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Hà Nội và giải pháp để phát huy những tác động tích cực và khắc
phục những hạn chế như thế nào ?


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu :

Khu công nghiệp là một phạm trù rộng và có thể được nghiên cứu trên nhiều
khía cạnh khác nhau. Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn này là tác động của
khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hà Nội.
-

Phạm vi nghiên cứu :

+ Về thời gian : Số liệu nghiên cứu chủ yếu từ năm 2008 (sau khi Hà Tây sáp
nhập về Hà Nội) đến năm 2014. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp phát huy
tác động của khu công nghiệp đối với kinh tế - xã hội tầm nhìn đến năm 2020.
+ Về không gian : Đề tài tập trung nghiên cứu về tác động của 8 khu công
nghiệp tiêu biểu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội với tổng
diện tích là 1.236 ha đó là: KCN Thăng Long: 274 ha; KCN Nội Bài: 114 ha; KCN
Nam Thăng Long: 30,4 ha; KCN Hà Nội - Đài Tư: 40 ha; KCN Sài Đồng B: 47,3
ha; KCN Thạch Thất - Quốc Oai: 155 ha; KCN Phú Nghĩa: 170 ha; KCN Quang
Minh I: 407. Đây là những Khu công nghiệp ở nhiều vùng khác nhau của Thành
phố Hà Nội, với quy mô và vốn đầu tư lớn, có đóng góp không nhỏ đối với sự phát
triển của Thủ đô.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu kinh tế
thông dụng được sử dụng để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu
bao gồm:
- Phương pháp thồng kê
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả
- Sử dụng phương pháp tổng hợp

- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh

4


- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn khác nhau.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn được trình bày theo 3 chương gồm :
Chương 1 : Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2 : Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3 : Thực trạng về tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội trong thời gian qua
Chương 4 : Phương hướng và giải pháp phát huy tác động của khu công
nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khu công nghiệp tuy là mô hình kinh tế mới nhưng đã được nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Riêng ở Hà Nội kể từ khi xây dựng
và phát triển các KCN đến nay đã có không ít những hội thảo khoa học, hội nghị,
các đề tài nghiên cứu được công bố. Ở đây, học viên xin điểm qua một số công trình
có liên quan đến luận văn như sau:
Trước hết phải kể đến các đề tài nghiên cứu liên quan đến khu công nghiệp ở

thành phố Hà Nội, tiêu biểu là :
Nguyễn Ngọc Dũng, 2011. Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ trên địa
bàn Hà Nội.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. Trên cơ sở nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc phát triển KCN đồng bộ trên địa bàn Hà
Nội, những xu hướng vận động và phát triển mới của tình hình trong nước và quốc
tế tác động tới sự hình thành và phát triển của các KCN Hà Nội, luận án đã phân
tích và luận giải một số vấn đề sau :
1. Bằng cách tiếp cận hệ thống và loogic, luận văn đã tổng hợp và phân tích những
vấn đề lý luận cơ bản về KCN, trong đó bao gồm các vấn đề liên quan đến khái
niệm KCN, vái trò của KCN và cho rằng việc phát triển KCN là con đường thích
hợp, một hướng đi đúng đắn để Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung đẩy nhanh
quá trình CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, đồng thời khẳng định vái trò tất yếu của
KCN trong phát triển kinh tế - xã hội ;
2. Dựa trên khung lý thuyết cơ bản, nghiên cứu sinh đã phân tích làm rõ khái niệm
KCN đồng bộ và giới hạn phạm vi nghiên cứu phát triển KCN đồng bộ ở góc độ
đồng bộ từ khâu quy hoạch xây dựng KCN đến việc thu hút đầu tư, khai thác sử
dụng, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội đồng bộ trong và
ngoài hàng rào KCN, lựa chọn 5 KCN của Hà Nội (cũ) làm đối tượng nghiên cứu.
6


3. Luận văn tập trung nghiên cứu kinh nghiệm thành công đối với việc xây dựng và
phát triển KCN của Đài Loan và mô hình KCN Tô Châu, Trung Quốc nhằm rút ra
những bài học cần thiết cho thành phố Hà Nội.
4. Tiếp cận vấn đề từ góc độ thực tiễn, nghiên cứu sinh đã phân tích thực trạng hạ
tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật của Thủ đô Hà Nội và đánh giá trình độ, tiềm
năng phát triển của các KCN trên địa bàn Hà Nội, trong đó tập trung phân tích thực
trạng và phát triển của 5 KCN chính của Hà Nội (vị trí, quy mô, sự đồng bộ của kết
cấu hạ tầng, tỉ lệ lấp đầy, tình liên kết về tổ chức sản xuất nông nghiệp, hiệu quả

kinh tế …) đồng thời luận văn cũng chỉ ra những thành tựu và hạn chế cảu KCN Hà
Nội cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó.
5. Trên cơ sở lý luận cơ bản và thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn Hà Nội
trong thời gian vừa qua, dựa trên những đặc thù kinh tế - xã hội cảu thủ đô Hà Nội,
tác giả đã đề xuất 9 định hướng và 5 nhóm giải pháp để xây dựng và phát triển các
KCN đồng bộ trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra, nhóm giải pháp phát triển và đào tọa
nguồn nhân lực ; giải pháp tăng cường quản lý nhà nước và hoàn thiện cơ chế,
chính sách là những nhóm giải pháp có tác dụng hỗ trợ nâng cao nhằm phát triển
bền vững các KCN trong tương lai. Để triển khai giải pháp đề xuất, thành phố Hà
Nội cần phát huy hết tiềm năng về vị trí địa lý, thế mạnh phát triển công nghiệp và
các lợi thế so sánh khác cảu Thủ đô ; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh
các thủ tục hành chính, tăng cường đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng trong và ngoài
KCN ; có sự chỉ đạo kiên quyết, thống nhất của các cấp, các ngành và sự ủng hộ
phối hợp chặt chẽ của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, hoàn thiện, thu hút
đầu tư vào các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
6. Luận án đề xuất một số mọi dung quy hoạch và hạng mục công trình thiết yếu
nhằm xây dựng mô hình thí điểm một KCN đồng bộ phù hợp với đặc thù của thủ đô
Hà Nội và lấy đó làm cơ sở để các KCN đã và đang xây dựng hoặc đi vào hoạt động
tùy theo điều kiện, khả năng điều chỉnh lại cho phù hợp.
Nguyễn Thị Thơm, 2012. Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh
hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà

7


Nội. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Khoa học tự nhiên. Sóc Sơn là một trong những
huyện thuộc ngoại thành Hà Nội được quy hoạch là một trong 5 vệ tinh của Thủ đô
Hà Nội. Ngành nông nghiệp Sóc Sơn có vai trò rất lớn trong việc cung cấp gạo, rau,
hoa quả … đáp ứng nhu cầu của huyện cũng như một phần nhu cầu của Thủ đô. Tuy
nhiên, cùng với tốc độ của quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa (CNH – ĐTH)

làm cho đất nông nghiệp của huyện Sóc Sơn chịu ảnh hưởng lớn. Luận văn đưa ra
một số khái niệm về đất nông nghiệp, nông nghiệp đô thị, công nghiệp hóa, đô thị
hóa.
Tiếp đến là khái quát về tình hình sử dụng đất nông nghiệp; một số đặc điểm của
CNH – ĐTH ở Việt Nam; khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên xã hội, cơ
cấu kinh tế, dân số và lao động ở huyện Sóc Sơn. Từ đó đề ra mục tiêu nghiên cứu
là: xác định được tình hình sử dụng đất và quá trình phát triển CNH – ĐTH cũng
như sự biến động đất nông nghiệp trong quá trình phát triển CNH - ĐTH. Nội dung
nghiên cứu bao gồm: nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc
Sơn; nghiên cứu tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình CNH – ĐTH của
huyện Sóc Sơn; nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá
trình CNH - ĐTH khu vực nghiên cứu; dự báo sự biến động diện tích đất nông
nghiệp sẽ phải chuyển mục đích sử dụng cho CNH – ĐTH đến 2020; đề xuất giải
pháp bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp.
Trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp tổng hợp, phân
tích, kế thừa tài liệu, phương pháp điều tra khảo sát thực địa, phương pháp nghiên
cứu so sánh, phương pháp logic, phương pháp chuyên gia để đưa ra các kết quả
nghiên cứu về tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình phát triển CNH –
ĐTH của huyện Sóc Sơn giai đoạn 1991 đến 2011; sự biến động đất nông nghiệp do
ảnh hưởng của quá trình CNH – ĐTH giai đoạn 2005 đến 2012; dự báo sự biến
động diện tích đất nông nghiệp sẽ phải chuyển mục đích sử dụng cho CNH-ĐTH
đến năm 2020. Cuối cùng là đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường đất:
1.Giải pháp quy hoạch sử dụng đất; 2. Giải pháp về chính sách nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp; 3. Giải pháp về khoa học công nghệ; 4. Giải pháp về hạn chế

8


ô nhiễm môi trường đất do CNH – ĐTH (Giải pháp về quy hoạch KCN, đô thị gắn
với bảo vệ môi trường, phát triển trồng cây xanh và bảo tồn mặt nước trong các đô

thị và các KCN, phát triển ngành nông nghiệp trở thành vành đai xanh). Nhìn
chung, trong tương lai để đưa huyện Sóc Sơn trở thành một đô thị vệ tinh, một trung
tâm công nghiệp, dịch vụ hàng không và dịch vụ nghỉ dưỡng sinh thái đòi hỏi quá
trình quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý kết hợp với các yếu tố môi trường.
Lưu Quang Sáng, 2011. Nghiên cứu xác lập mạng lưới điểm quan trắc chất
lượng không khí cụm và khu công nghiệp phục vụ công tác giám sát chất lượng môi
trường không khí Hà Nội giai đoạn 2010 - 2030.
Luận văn thạc sĩ. Đại Học Khoa học tự nhiên. Nhận thức được tầm quan trọng của
chất lượng không khí với sức khỏe của người dân đô thị nên công tác quan trắc ô
nhiễm không khí ở các đô thị đã được các nước chú trọng. Số liệu quan trắc chất
lượng không khí khu vực đô thị là số liệu điều tra cơ bản để hỗ trợ cho hoạch định
chính sách quản lý chất lượng không khí. Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, với sự mở
rộng và phát triển nhanh chóng của Hà Nội hiện tại, sự gia tăng về số lượng của các
KCN và CCN, trên địa bàn TP Hà Nội đang có 1 khu công nghệ cao; 18 khu công
nghiệp tập trung; 45 cụm công nghiệp vừa và nhỏ thì Hà Nội đang phải đối mặt với
tình trạng ô nhiễm không khí nghiêm trọng. Bởi vậy xây dựng hệ thống mạng lưới
quan trắc chất lượng không khí cho TP Hà Nội là vấn đề cấp thiết. Bên cạnh đó hệ
thống mạng lưới điểm quan trắc cũ của Hà Nội còn nhiều bất cập, không đáp ứng
được quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thủ đô Hà Nội mới.
Chính vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: xây dựng cơ sở khoa học và
phương pháp luận cho việc triển khai quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc chất
lượng không khí (CLKK) định kỳ (theo thiết bị thông dụng và thụ động) tối ưu;
đánh giá chất lượng môi trường không khí KCN và CCN theo phương pháp chỉ tiêu
riêng lẻ; đánh giá chất lượng môi trường không khí KCN và CCN theo phương
pháp chỉ tiêu tổng hợp; dựa vào chuỗi số liệu 04 năm (2007-2010) để tính toán hàm
cấu trúc không gian D(r) đặc trưng cho CLKK của KCN và CCN, trên cơ sở đó xây
dựng các sơ đồ mô phỏng và bản đồ hệ thống điểm quan trắc định kỳ cho KCN và

9



CCN. Đối tượng nghiên cứu là các KCN và CCN trên địa bàn Hà Nội. Được hình
thành từ đầu những năm 1990 và đặc biệt phát triển trong những năm gần đây, KCN
và CCN có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam. Các
KCN, CCN đã và đang là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, tăng
khả năng thu thút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp, tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho người dân. Cùng với sự phát triển của các KCN
và CCN, các khu đô thị mới, các dịch vụ và cơ sở phụ trợ đã không ngừng phát
triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
và ô nhiễm môi trường đang là thách thức lớn của các đô thị Việt Nam, đặc biệt là
các đô thị nằm trong vùng kinh tế trọng điểm như Hà Nội. Đi cùng với sự phát triển
của công nghiệp là sự phát sinh của các nguồn thải độc hại gây ô nhiễm môi trường,
tài nguyên thiên nhiên bị khai thác triệt để, môi trường tự nhiên bị suy thoái. Hà
Nội là một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của Việt Nam. Ở đây tập
trung một số lượng lớn các KCN và CCN. Các cơ sở sản xuất công nghiệp của Hà
Nội hiện nay có thể được chia theo 2 thời gian đầu tư xây dựng là: các cơ sở đầu từ
hoạt động từ trước 1990 và các cơ sở đầu tư mới từ 1990. Đối với các cơ sở hoạt
động từ trước 1990, do có quy mô nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp, các doanh nghiệp
không chú ý hoặc ít chú ý đến công tác bảo vệ môi trường. Ô nhiễm không khí ở
các cơ sở công nghiệp mang tính cục bộ, tập trung nhiều ở các cơ sở công nghiệp
cũ, do các nhà máy ở các cơ sở này sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa
đầu tư hệ thống xử lý khí thải, một số cơ sở còn nằm xen kẽ với các khu dân cư.
Hiện trạng ô nhiễm không khí tại các KCN và CCN chủ yếu là ô nhiễm bụi, một số
KCN và CCN xuất hiện ô nhiễm CO, SO2, NO2.
Để thực hiện được các mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp; phương pháp điều tra, khảo
sát đo đạc tại hiện trường; phương pháp mô hình hóa toán học; phương pháp chỉ số
chất lượng môi trường; phương pháp chuyên gia; phương pháp chỉ số chất lượng
không khí tổng cộng (TAQI). Qua kết quả nghiên cứu có thể đưa ra một số kết luận


10


sau: Đã xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc triển khai quy
hoạch mạng lưới điểm quan trắc CLKK tối ưu đối với KCN và CCN; Dựa vào
chuỗi số liệu 04 năm (2007 – 2010) để tính toán hàm cấu trúc không gian D(r) đặc
trưng cho CLKK của khu công nghiệp và cụm công nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng
các sơ đồ mô phỏng hệ thống điểm quan trắc cho các đối tượng này; Sử dụng tổ hợp
phương pháp đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường (phân vùng chất lượng
môi trường theo 5 cấp: rất xấu, xấu, trung bình, tốt và rất tốt), phương pháp mô
phỏng bằng mô hình và kiểm tra mô hình tại thực địa, đã đề xuất một mạng lưới
điểm quan trắc cho KCN và CCN thể hiện được tính tối ưu không chỉ về mặt kinh tế
mà còn đảm bảo độ tin cậy cao của phương pháp luận, có tính khả thi để triển khai
thực hiện quy hoạch theo giai đoạn 2012-2015 và 2016-2020, cũng như định hướng
đến 2030 trên địa bàn Hà Nội mới; Đã xây dựng được bản đồ dạng GIS về hệ thống
mạng lưới điểm quan trắc định kỳ (theo thiết bị thông dụng và thụ động) cho đối
tượng KCN và CCN trên địa bàn Hà Nội.
Nguyễn Thị Chiến, 2010. Nghiên cứu đời sống văn hóa của công nhân các
khu công nghiệp vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Đề tài cấp Bộ, Đại học Văn hoá Hà Nội. Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm của
giai cấp công nhân Việt Nam trong thời đại mới; nghiên cứu tổng quan về các khu
công nghiệp ở ba tỉnh Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh (tập trung vào các nội
dung như: quy mô, địa điểm, các doanh nghiệp đầu tư và số lượng công nhân làm
việc trong các khu công nghiệp); đặc điểm tình hình công nhân làm việc trong các
khu công nghiệp ở 3 tỉnh được phản ánh qua nguồn tư liệu điều tra xã hội học; khảo
sát đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của công nhân các KCN trong đó bao gồm:
đời sống văn hóa vật chất, đời sống văn hóa tinh thần của công nhân; trên cơ sở
những nhận định về nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến đời sống
văn hóa của công nhân, đề tài đề xuất các giải pháp và kiến nghị về nâng cao đời

sống văn hóa cho công nhân các KCN ở HN, HP, QN. Trên cơ sở lý luận và thực
tiễn về giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, tổng quan về các khu công nghiệp ở Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh,

11


quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa. Thực trạng đời sống văn hóa
công nhân các khu công nghiệp ở 3 tỉnh Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh để đưa
ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao đời sống văn hóa cho công nhân
các khu công nghiệp.
Ngoài ra, còn phải kể đến một số công trình nghiên cứu tổng quan về đề tài
khu công nghiệp ở Hà Nội như:
Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2010. Quá trình hình thành và phát triển khu công
nghiệp ở Hà Nội (1995 - 2008). Luận văn Thạc sĩ. Đại học Khoa học xã hội & Nhân
văn.
Th.S Lê Hồng Yến, 2008. Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với
các cụm công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu về thực trạng
quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội và
đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các cụm công
nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Nguyễn Duy Cường, 2006. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các khu công
nghiệp ở Thành phố Hà Nộ. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
Phạm Xuân Đức, 2006. Cung cầu nhà ở cho công nhân các khu
công nghiệp ở Hà Nội hiện nay. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Sự ra đời của KCN thế giới là bắt đầu từ thế kỷ 18, khi các nước phát tư bản

giàu có quan tâm mở rộng thương mại quốc tế, áp dụng các loại thuế quan khắt khe
đối với những sản phẩm hàng hóa vào lãnh thổ của mình. Đặc biệt vào nửa cuối thế
kỷ XX, các KCN trên thế giới phát triển mạnh mẽ khi các nước chủ nghĩa tư bản
đang ở trong thời cạnh tranh tìm kiếm thị trường và tranh giành phân lại thị trường
thế giới. Lúc này trình độ phát triển của các nước tư bản đã ở trình độ cao, vốn có

12


hiện tượng thừa và giá nhân công cao, khan hiếm về nguồn tài nguyên nên chi phí
sản xuất cao, lợi nhuận ngày càng giảm.
Trong khi đó thì ở các nước đang phát triển lại rơi vào tình trạng thiếu vốn để
phát triển kinh tế, trình độ khoa học công nghệ thấp, thiếu lao động có tay nghề cao, thất
nghiệp gia tăng, nền kinh tế chậm phát triển. Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn viện
trợ thì có hạn, không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế. Do đó, có điểm gặp nhau
về nhu cầu phát triển kinh tế giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, tạo
nên nhu cầu dịch chuyển vốn và công nghệ giữa các nước này với nhau. Các doanh
nghiệp ở các nước phát triển tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài để giảm chi phí sản
xuất, tận dung lợi thế so sánh ở các nước kém phát triển hơn, có thị trường mới, nguồn
nguyên liệu mới. Còn với các nước đang phát triển, với nguồn vốn đầu tư này đã có thể
đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của mình, có được vốn đầu tư, có được công nghệ, tiến
hành nhanh hơn quá trình công nghiệp hoá.
Thời gian đầu, do thiếu vốn, các cơ sở công nghiệp của các nước đang phát
triển phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, phân bố phân tán, khả năng xử lý ô nhiễm và
bảo vệ môi trường kém. Dân số tăng, đất đai ngày càng hạn chế, thêm vào nữa là
Chính phủ cần chi tiêu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu xây dựng
phát triển cuả các doanh nghiệp đi đầu tư, làm sao có được cơ sở hạ tầng hiện Đại
để phát triển công nghiệp, hạn chế ô nhiễm môi trường, xử lý tốt chất thải công
nghiệp, tập trung quản lý, tiết kiệm đất đai, chi phí. Đảm bảo được các yêu cầu trên,
KCN ra đời như một tất yếu khách quan.

Vào những năm cuối thế kỉ XIX, KCN đó được hình thành ở một số nước tư
bản phát triển. Năm 1896, xuất hiện KCN đầu tiên ở Traffort Park thành phố
Manchester nước Anh. Sau đó, KCN lần lượt được thành lập ở các nước khác như
Mỹ năm 1899, Italia năm 1904; và kể từ những năm 50 thế kỷ XX thì KCN thực sự
bùng nổ, trở thành phổ biến ở các nước. Trong quá trình phát triển đó, KCN đó đem
lại nhiều lợi ích thiết thực nên nó được coi là một công cụ để phát triển kinh tế.

13


Ngày nay, KCN xuất hiện ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mặc dù thuật
ngữ KCN được sử dụng khá phổ biến nhưng bản thân nó lại bao hàm nhiều hình
thức tổ chức và tính chất hoạt động khác nhau.
Theo nghĩa thông thường, KCN là khu vực có tính chất độc lập tập trung
nhiều doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Các KCN ra đời là kết quả của việc xây
dựng các doanh nghiệp công nghiệp riêng rẽ. Xen lẫn với các doanh nghiệp công
nghiệp là khu dân cư hoặc các cơ quan hành chính sự nghiệp các doanh nghiệp
thuộc ngành khác… nghĩa là KCN chuyên sản xuất hàng dành cho xuất khẩu. Ở đó,
chính quyền áp dụng nhiều chính sách ưu đãi như miễn thuế (thuế xuất - nhập
khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản…) và tự do mua bán.
Tuy nhiên, đến nay ở các nước khác nhau có những quan niệm khác nhau về
KCN. Có quan niệm cho rằng, KCN là một vùng đất được phân chia và phát triển
có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành
công nghiệp tương hợp với hạ tầng cơ sở, các tiện ích công cộng, các dịch vụ phục
vụ và hỗ trợ. Ở Thái Lan và Philippin, KCN được quan niệm như một thành phố
công nghiệp và thực tế nó là một cộng đồng tự túc và độc lập. Ngoài việc cung cấp
kết cấu hạ tầng, các tiện nghi, tiện ích công cộng hoàn chỉnh và xử lý chất thải,
KCN cũng bao gồm khu thương mại, dịch vụ ngân hàng, trường học, bệnh viện, các
khu vui chơi giải trí, khu nhà ở cho công nhân… Các KCN ở Thái Lan và Inđônêxia
thường có 3 bộ phận chủ yếu: khu sản xuất hàng tiêu thụ nội địa, khu sản xuất hàng

xuất khẩu và khu thương mại dịch vụ.
Có quan niệm lại cho rằng, KCN là một khu vực phụ, không nhất thiết phải
có sự ngăn cách, biệt lập bởi trên thực tế có nhiều tập đoàn và tổ hợp công nghiệp
với một chuỗi đồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên kết với nhau trên một khu vực rộng
lớn. Việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất trên quy mô lớn như vậy hình thành một
loại hình tổ chức mới của KCN mà không nhất thiết phải có quy mô đặc thù.
Theo quan điểm của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
(UNIDO) trong tài liệu KCN ở các nước đang phát triển công bố năm 1990, thì
KCN là khu vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm

14


mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách
cung cấp cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tư mậu dịch thuận
lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà. Trong đó đặc biệt là
KCX cho phép nhập khẩu hàng hoá dùng cho sản xuất để xuất khẩu miễn thuế.
Theo quan điểm của Hiệp hội thế giới về khu chế xuất (World Expot
Processing Zone Association – WEPZA) thì KCX là tất cả các khu vực được chính
phủ các nước cho phép thành lập và hoạt động như Cảng tự do, Khu mậu dịch tự
do, KCN tự do hay bất kỳ khu vực ngoại thương hoặc khu vựcc khác được tổ chức
này công nhận. Thực tế cho thấy, do nhu cầu phát triển của thương mại và đầu tư
quốc tế ngày càng được mở rộng xuất phát từ yêu cầu bức thiết của quá trình công
nghiệp hoá hướng về xuất khẩu của các nước đang phát triển nên khái niệm trên đó
được bổ sung thành những quan niệm mới như Khu kinh tế mở, Đặc khu kinh tế,
Thành phố mở….
Tuy những quan niệm trên có một số khác nhau về nội hàm KCN, KCX, song về
cơ bản đều thống nhất ở những đặc trưng sau:
Một là, KCN là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục tiêu
xác định giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà. KCN là nơi có môi trường kinh doanh

đặc biệt phù hợp, được hưởng những quy chế tự do, các chính sách ưu đãi kinh tế
(đặc biệt là thuế quan) so với các vùng khác ở nội địa. Chúng là nơi có vị trí thuận
lợi cho việc phát triển sản xuất, thương mại, dịch vụ đầu tư trên cơ sở chính sách ưu
đãi về kết cấu hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải quan, thủ tục hành chính, chính
sách tài chính tiền tệ, môi trường đầu tư…
Hai là, KCN là bộ phận không thể thiếu và không thể tách rời trong sự phát
triển kinh tế của một quốc gia. Nó thường là những khu vực có vị trí địa lý riêng biệt
thích hợp, có hàng rào xung quanh, giới hạn với các vùng lãnh thổ còn lại của nước sở
tại và được chính phủ nước đó cho phép hoặc rút phép xây dựng và phát triển.
Ba là, KCN là nơi thực hiện mục tiêu hàng đầu về ưu tiên chính sách hướng
ngoại, thu hút chủ yếu vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển các loại hình sản xuất

15


kinh doanh phục vụ xuất khẩu. Đây là mô hình thu nhỏ về chính trị - kinh tế - xã hội
mở cửa của một nước.[39]
Ở Việt Nam, khái niệm về KCN được ghi trong Nghị định 192/CP ngày
15/12/1994 của Chính phủ về quy chế KCN. Các KCN được định nghĩa là khu vực
công nghiệp tập trung, được thành lập do quyết định của Chính phủ với các ranh
giới được xác định, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và không có dân cư.
Theo Nghị định Số: 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 3 năm
2008: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Các tiêu chí để hinh thành một KCN bao gồm:
Thứ nhất, KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp có đủ cơ sở pháp lý, chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Thứ hai, KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống, xây dựng theo quy hoạch tổng thể đó được chính phủ phê duyệt.

Thứ ba, KCN phải do chính phủ hoặc do Thủ tướng chính phủ quyết định
thành lập. Khi muốn hình thành KCN đó có trong quy hoạch tổng thể, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương sẽ chỉ đạo việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi
thành lập KCN và trình Thủ tướng chính phủ xem xét để quyết định thành lập.
Thứ tư, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất. Đó là các doanh nghiệp
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng
xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
Nói tóm lại, sự ra đời của các KCN nhằm mục đích cung cấp các điều kiện
về kết cấu hạ tầng tốt nhất cho việc xây dựng và vận hành của các cơ sở sản xuất
công nghiệp đặc biệt là hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào nước sở tại
sẽ có được đầy đủ điều kiện mặt bằng, đường sá, hệ thống cung cấp điện, nước, hệ
thống xử lý nước thải…để sản xuất kinh doanh mang lại lợi ích cho cả hai phía.[27]

16


1.2.2 Đặc điểm của khu công nghiệp
Việc thành lập các KCN có tác động nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước như tổ chức cơ cấu lại kinh tế của vùng lãnh thổ, bố trí dân cư, bảo vệ
môi trường, nâng cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
cho khu vực. Khu công nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp trong một
khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng như hệ thống cung cấp
điện, nước; chung hệ thống xử lý nước thải, khí thải và các loại chất thải khác;
chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan. Đầu ra của các
doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau như sản phẩm của nhà máy này còn là linh
kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia, hoặc là nguyên liệu cho nhà máy
kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành của
sản phẩm, cũng chính là tiết kiệm được chi phí cho xã hội.
Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng quy chế riêng và ưu đãi riêng theo

quy định của Chính phủ và cơ quan địa phương sở tại, có chính sách kinh tế đặc thù,
ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo môi trường đầu tư thuận lợi hấp dẫn
cho phép các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng những phạm vi đất đai nhất định trong
khu công nghiệp để thành lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với
những ưu đãi về thủ tục xin phép và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế.
Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nước ngoài hay các tổ
chức, cá nhân trong nước. Ở các nước khác, Chính phủ thường bỏ vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng. Nhưng ở Việt Nam thì nhà nước không có đủ vốn, vì thế việc đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng KCN được kêu gọi đầu tư từ vốn trong và ngoài nước.
Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế trong
nước, có tác dụng lan toả trước hết là khu vực xung quanh KCN.
Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong KCN chủ yếu dành cho xuất
khẩu, hướng ra thị trường thế giới. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ bằng cách giảm
tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và hàng hoá tiêu dùng, các nhà sản
xuất trong KCN cũng rất quan tâm đến việc sản xuất hàng hoá có chất lượng cao
nhằm thay thế hàng nhập khẩu.

17


Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị
trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế trong
KCN lấy điều tiết của thị trường làm chính.
KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều
hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
dưới hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng, hợp tác kinh doanh, doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp vốn 100% vốn trong nước.
Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và
ngoài nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.
Chúng ta cũng có thể xem xét đặc điểm của KCN theo các khía cạnh sau:

Về không gian: Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, phân
biệt với các vùng lãnh thổ khác và thường không có cư dân sinh sống. Các khu công
nghiệp đều được xác định ranh giới cụ thể bằng hệ thống hàng rào khu công nghiệp,
phân biệt với các vùng còn lại thuộc lãnh thổ quốc gia. Mọi hoạt động đầu tư, sản
xuất kinh doanh bên trong hàng rào đó, không chỉ được điều chỉnh bởi quy định của
pháp luật hiện hành mà còn phải tuân thủ quy chế pháp lý riêng và được hưởng rất
nhiều ưu đãi. Toàn bộ hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được xây dựng phục vụ cho
hoạt động sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ phục vụ công nghiệp, không
phục vụ mục đích dân cư, kể cả người Việt Nam, người nước ngoài làm việc trong
khu công ngiệp.
Về chức năng hoạt động: Khu công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Lĩnh vực đầu tư
chủ yếu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp này là sản xuất công nghiệp
và dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Trong khu công nghiệp, không có các
hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các dịch vụ phục vụ cho loại hình sản
xuất này.
Về thành lập: Khu công nghiệp không phải là khu vực được thành lập tự phát
mà được thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được phê
duyệt. Để phát triển các khu công nghiệp, Nhà nước phải thiết lập môi trường đầu

18


tư thuận lợi, bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hệ thống cơ chế
chính sách toàn diện, đồng bộ. Chính vì vậy, Nhà nước phải xây dựng quy hoạch
phát triển các khu công nghiệp, thẩm định kỹ trước khi thành lập và triển khai xây
dựng chúng.
Về đầu tư cho sản xuất: Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong khu công
nghiệp, có khu vực hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu (được
gọi là khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất). Phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể phát

triển khu công nghiệp đã được phê duyệt và dự án đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, trong phạm vi khu công nghiệp có thể thành lập khu vực riêng bao
gồm: các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và
các dịch vụ thu ngoại tệ hoặc cũng có thể chỉ thành lập doanh nghiệp chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu (doanh nghiệp chế xuất).
Về mặt pháp lý: Các khu công nghiệp là phần lãnh thổ của nước sở tại, các doanh
nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp của Việt Nam chịu sự điều chỉnh của pháp
luật Việt Nam như: luật đầu tư nước ngoài, luật lao động, quy chế về khu công nghiệp
và khu chế xuất...
Về mặt kinh tế: Khu công nghiệp là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công
nghiệp. Các nguồn lực của nước sở tại, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước tập trung
vào một khu vực địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát triển cơ cấu,
những ngành mà nước sở tại ưu tiên, cho phép đầu tư. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính
đơn giản, có các ưu đãi về tài chính, an ninh, an toàn xã hội tại đây thuận lợi cho việc sản
xuất - kinh doanh hàng hóa hơn các khu vực khác. Mục tiêu của nước sở tại khi xây
dựng khu công nghiệp là thu hút vốn đầu tư với quy mô lớn, thúc đẩy xuất khẩu tạo việc
làm, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ kiểm soát ô nhiễm môi trường.
1.2.3. Phân loại KCN
Một số cách phân loại KCN thường thấy như sau:
-

Phân loại KCN theo đặc điểm quản lý: gồm 4 loại

+ KCNTT: có thể là đa ngành, chuyên ngành, có quy mô diện tích khác nhau, được
hình thành với các điều kiện khác nhau.

19



×