HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------
BÁO CÁO
Môn: Nhập Môn Công Nghệ Phần Mềm
Đề tài:
Quản Lý THƯ VIỆN
Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm sinh viên thực hiện:
Lớp:
TP. Hồ Chí Minh – 2019
THÔNG TIN VỀ NHÓM
Số thứ tự: Nhóm 7
STT
MSSV
Họ và tên
Email
1
2
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại tri thức ngày nay, việc nâng cao chất lượng giáo
dục là nhiệm vụ quan trọng và hàng đầu của nước ta. Song song với
việc đào tạo, việc quản lý cũng không kém phần quan trọng, đặc biệt là
việc quản lý sách trong các thư viện. Hằng ngày một số lượng lớn sách
trong các thư viện được sử dụng. Việc quản lý sách vốn đã rất khó
khăn, mặt khác do nhu cầu đọc của chúng ta ngày càng tăng nên việc
quản lý sách trong các thư viện càng khó khăn hơn.
Phần mềm quản lý thư viện này nhằm giải quyết phần nào khó
khăn trên. Phần mềm hỗ trợ các chức năng thông dụng mà nhiệm vụ
của thủ thư hay làm và hỗ trợ việc lưu trữ dữ liệu sách, giúp độc giả
thuận lợi khi tìm kiếm tài liệu.
Công việc quản lý thư viện thao tác với một dữ liệu lớn, liên quan
đến nhiều người dùng, nếu chỉ quản lý thông qua sổ sách, giấy tờ
( phiếu thông báo, phích tra cứu ) thì không thể nâng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng nguồn tài nguyên thư viện hiện có. Vì vậy chúng em lựa
chọn đề tài “ QUẢN LÝ THƯ VIỆN ” với hy vọng có thể xây dựng
được hệ thống phần mềm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc quản
lý và sử dụng nguồn tài nguyên của thư viện.
MỤC LỤC
1.
HIỆN TRẠNG VÀ YÊU CẦU
Giới thiệu về thế giới thực liên quan.
Một thư viện cần quản lý việc đăng ký, mượn và trả sách của các bạn đọc thư viện. Sau đây là phần
mô tả theo các nghiệp vụ hằng ngày của thư viện:
- Thủ thư gọi đầu sách. Mỗi đầu sách có một ISBN (viết tắt của International Standard Book Number, Mã số
tiêu chuẩn quốc tế cho sách) khác nhau để phân biệt với các đầu sách khác. Các đầu sách có cùng tựa sẽ có
ISBN khác nhau nếu chúng được dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau và được đóng thành bìa khác nhau. Mỗi
tựa sách có một mã tựa sách để phân biệt với các tựa sách khác nhau ( Mã số được đánh số tự động, bắt đầu
từ 1,2,3,…). Một đầu sách có thể có nhiều bản sao ứng với đầu sách đó. Mỗi đầu sách có một trạng thái cho
biết cuốn sách đó có thể cho mượn được hay không. Mỗi tựa sách có một tác giả và có một bản tóm tắt nội
dung của sách ( có thể là một câu hay vài trang ). Khi bạn đọc muốn biết nội dung của cuốn sách nào, thì
thủ thư sẽ xem phần tóm tắt của tựa sách đó và trả lời cho bạn đoc hoặc bạn đọc có thể tự xem tóm tắt bằng
cách chọn chức năng Tra cứu sách của phần mềm.
- Để trở thành độc giả của thư viện, thì mỗi bạn đọc phải đăng ký và cung cấp các thông tin cá nhân
cũng như địa chỉ và số điện thoại của mình. Thủ thư sẽ cấp cho bạn đọc một thẻ điện tử, trên đó có mã số
thẻ chính là mã số bạn đọc để phân biệt với các bạn đọc khác ( Mã số được đánh số tự động bắt đầu từ
1,2,3,…). Thẻ này có giá trị trong 6 tháng kể từ ngày đăng ký. Một tuần trước ngày hết hạn thẻ, thủ thư sẽ
thông báo cho bạn đọc biết để gia hạn thêm.
Mô tả quy trình công việc liên quan đến đề tài.
a) Tìm kiếm ( Tra cứu sách):
- Mục đích: Dùng để tìm kiếm thông tin sách có trong thư viện.
- Thông tin vào: Độc giả nhập từ khóa để tìm kiếm mọi thông tin về tất cả các sách có trong
thư viện.
- Thông tin ra: Bảng tìm kiếm có thể giúp cho người dùng có thể tìm kiếm sách nhanh chóng
hơn nhờ những hướng dẫn có sẵn.
b) Quản lý độc giả:
- Mục đích: Quản lý độc giả có thể cung cấp sách phù hợp cho mọi độc giả và có thể quản lý
được việc sử dụng sách ở thư viện của độc giả.
- Thông tin vào: Độc giả đến mượn sách hoặc trả sách phải gửi thông tin về bản thân.
- Thao tác xử lý: Khi độc giả có nhu cầu đọc mượn sách, thủ thư sẽ làm các các thủ tục để cấp
thẻ cho độc giả để họ có quyền mượn sách trong thư viện. Trên thẻ có những thông tin chi tiết
về độc giả như: Họ tên, Năm sinh, Địa chỉ,… mỗi thẻ sẽ có một số đăng lý do thư viện cấp.
Sau khi cấp thẻ, thư viện sẽ tạo ra một hồ sơ ghi nhận việc mượn trả của người đọc. Trên hồ
sơ này có các thông tin tương tự như các thông tin ghi trên thẻ, ngoài ra trên hồ sơ còn có
một bảng ghi lại những lần mượn trả sách của độc giả để dễ theo dõi.
- Thông tin đầu ra: Thẻ thư viện với các thông tin được nêu ở trên và độc giả có thể sử dụng
thẻ này để có thể đọc mượn sách ở thư viện.
c) Quản lý Sách:
- Mục đích: Chúng ta có thể nhập thêm thông tin sách từ nhà cung cấp và lưu trữ dữ liệu trên
máy tính. Khi cần ta có thể truy cập, tìm kiếm sách thông qua mã sách hay tên sách, chúng ta
cũng có thể thêm bớt sách một cách dễ dàng.
- Thông tin vào: Thủ thư yên cầu nhập thêm một số lượng sách vào thư viện.
- Thao tác xử lý: Khi thủ thư gửi yêu cầu nhập sách và danh mục nhập sách cho nhà cung cấp
thì nhà cung cấp dựa vào danh mục xem có đủ mặt hàng trong đơn hàng hay không để thông
báo trả lời từ chối hay đồng ý cung cấp sách cho thủ thư của thư viện. Nhà cung cấp sẽ đưa
đến thư viện và giao cho thủ thư. Bộ phận thủ thư sẽ kiểm tra sách và nhập sách vào kho sau
khi kiểm tra theo biểu mẫu Quản lý nhập sách.
4
d) Quản lý Mượn- Trả sách:
- Mục đích: Quản lý thông tin các loại sách được mượn và trả để đáp ứng mọi yêu cầu độc giả.
- Thông tin đầu vào: Độc gải yêu cầu mượn sách hoặc trả sách và gửi thông tin về cuốn sách
cần mượn hoặc cần trả.
- Thao tác xử lý: Khi độc giả yêu cầu mượn – trả sách, thông tin sách cần mượn – trả đến thủ
thư phục vụ độc giả, bộ phận này tìm kiếm sách và kiểm tra cho độc giả. Cụ thể:
+ Khi độc giả mượn sách nào đó để kiểm tra xem sách đó thuộc laoij mượn đọc tại chỗ hay
mượn về nhà đọc và báo cho độc giả xem yêu cầu mượn có phù hợp với loại sách cần mượn
hay không ?
+ Khi độc giả trả sách thì kiểm tra xem sách đẫ hết hạn trả hay chưa ? Hoặc là sách được trả
còn có nguyên vẹn hay không ?
Độc giả nhận sách rồi nhận phiếu từ bộ phận phục vụ độc giả.
-
Thông tin đầu ra: Bộ phận thủ thư giao phiếu mượn cho độc giả bao gồm thông tin: Tên độc
giả, tên sách, ngày mượn, ngày trả,
e) Thống kê:
- Mục đích: Thủ thư có thể bao quát được toàn thể hệ thống của thư viện để có những phương
pháp cải tiến để phát triển thư viện.
- Thông tin đầu vào: Thủ thư thông t=kê báo cáo theo hàng tháng hay hàng năm.
- Thao tác xử lý: Hàng tháng hay hàng năm thủ thư phải thông kê lượng sách tồn, lượng sách
đã được mượn, số sách chưa được trả, loại sách được mượn nhiều nhất ( hoặc ít nhất).
- Thông tin dầu ra: Báo cáo tổng kết thống kê cho từng loại sách.
f) Đăng nhập:
- Mục đích: Dùng cho thủ thư đăng nhập vào hệ thống để sử dụng các tính năng của chương
trình.
- Thông tin đầu vào: Thủ thư cần phải thực hiện theo yêu cầu của hệ thống khi muốn đăng
nhập và hệ thống.
- Thao tác xử lý: Một bảng thông báo sẽ hiện ra hỏi thủ thư có đăng nhập hoặc thoát. Có thêm
phần đăng lý nếu thủ thưu chưa đăng ký.
Yêu cầu các chức năng.
Danh sách các yêu cầu chức năng:
Bộ phận: Thủ thư
ST
T
1.
2.
3.
4.
5.
6.
STT
1.
Tên yêu cầu
Lập thẻ độc giả
Nhập sách mới
Lập phiếu mượn – Nhận trả sách
Tra cứu sách
Đăng nhập
Thống kê
Bộ phận: Độc giả
Tên yêu cầu
Tra cứu sách
Mã số: TT
Biểu mẫu
Quy định
Ghi chú
BM1
BM2
BM3
QĐ1
QĐ2
QĐ3
Thêm, xoá, sửa
Thêm, xoá, sửa
Thêm, xoá, sửa
Mã số: ĐG
Biểu mẫu
Quy định
Ghi chú
5
Danh sách các quy định:
STT
Mã số
Tên quy định
Mô tả chi tiết
1
QĐ1
2
QĐ2
Quy định lập
thẻ độc giả
Quy định
nhập sách
3
QĐ3
Cấp thẻ cho mọi lứa tuổi độc giả có như cầu mượn
sách.
+ Chỉ nhận các sách xuất bản trong vòng 8 năm.
+ Mã tựa sách là số thứ tự của các tựa sách có
trong hệ thống bắt đầu từ 1. Khi thêm mới phải
kiểm tra có những số thứ tự bị xoá thì bổ sung vào
những số thứ tự còn trống này; nếu không có (nghĩa
là những số thứ tự liên tục với nhau) thì thêm với
số thứ tự tiếp theo. Trong trường hợp xoá thì không
phải chỉnh sửa lại số thứ tự của các tựa sách ở phía
sau.
+ Tương tự: mã cuốn sách, mã độc giả cũng là số
thứ tự như mã tựa sách.
+ Chỉ cho mượn với thẻ còn hạn và sách không
có người đang mượn.
+ Mỗi độc giả người lớn chỉ được mượn tối đa 5
cuốn sách trong 1 lần mượn.
+ 1 cuốn sách được mượn tối đa 14 ngày. Nếu
trả trễ, phạt: 1000đ/1 cuốn/1 ngày.
+ Nếu độc giả mượn những cuốn sách đã cho
mượn hết thì hệ thống sẽ chuyển qua bảng dữ liệu
đăng ký chờ.
Quy định
mượn trả
sách
Ghi Chú
Danh sách các biểu mẫu:
BM 1: Thêm độc giả
6
BM 2:Nhập sách mới
7
BM 3:Ví dụ Mẫu phiếu Mượn sách của 1 bạn độc giả Lê Hoàng Quân
8
2.
MÔ HÌNH HÓA YÊU CẦU
9
2.1: Use Case Diagram:
2.2) MÔ HÌNH HÓA YÊU CẦU NGƯỜI SỬ DỤNG
Phần mềm này cài đặt vào máy tính của thủ thư và các máy tính cho độc giả sử dụng. Thủ thư : có quyề
Độc giả : chỉ có quyền sử dụng chức năng Tra cứu sách.
2.2.1) Lập thẻ độc giả
-
Người sử dụng
T1
T2
Lập thẻ độc giả
T3
-
T1 : NSD chọn chức năng Lập thẻ độc giả.
Thông tin của độc giả muốn lập thẻ: Họ tên, ngày sinh, địa chỉ,
điện thọai, E-mail.
- T2 : Kết quả của việc lập
thẻ Thẻ độc giả (thẻ điện
tử).
T3 : Thông tin của độc giả.(giống T1)
- T4 : Các quy định về lọai độc giả, tuổi độc giả, thời hạn
của thẻ (QĐ1).
T4
Cơ sở dữ liệu
Thuật giải xử lý:
Khi có độc giả mới thì thủ thư chọn chức năng Lập thẻ độc giả.
- Nhập T1
- Thủ thư sẽ dựa vào QĐ1 để kiểm tra T1 hợp lệ hay không.
- Nếu hợp lệ : lưu T1 xuống CSDL
10
Sau đó, thủ thư sẽ cấp cho độc giả 1 thẻ điện tử, trên thẻ có mã số thẻ.
Thông báo lập thẻ thành thành công.
- Nếu không hợp lệ : thì không lập thẻ & thông báo không thành công.
2.2.2) Nhập sách mới
Người sử dụng
T1
T2
Nhận sách mới
- T1 : NSD chọn chức năng Nhận sách mới.
Thông tin của sách mới nhận về : Tựa sách, thể lọai, năm xuất
bản, nhà xuất bản, tác giả, tóm tắt.
- T2 : Kết quả của Nhận sách mới
- T3 : Thông tin của sách mới.(giống T1)
- T4 : Các quy định về sách (QĐ2).
T3
T4
Cơ sở dữ liệu
Thuật giải xử lý :
Khi có sách mới về, thủ thư chọn chức năng Nhận sách mới
- Nhập T1.
- Thủ thư dựa vào QĐ2 để kiểm tra T1 có hợp lệ không.
- Nếu hợp lệ : lưu T1 xuống CSDL.
Thông báo thàng công.
- Nếu không hợp lệ : không nhận sách & thông báo không thành công.
2.2.3) Lập phiếu mượn
Người sử dụng
Thiết bị nhập
T2
T1
Lập phiếu mượnT5
T3T4
Cơ sở dữ liệu
-
- T1 : NSD chọn chức năng Lập phiếu mượn :
Mã số thẻ của độc giả, ISBN & số thứ tự bản
sao của cuốn sách cần mượn.
T2 : Kết quả của Lập phiếu mượn.
T3 : Thông tin mượn sách của độc giả.(giống T1)
- T4 : Thông tin độc giả, thông tin cuốn
sách cần mượn.
Các quy định về mượn sách (QĐ3).
- T5 : Mã số thẻ của độc giả, ISBN & số thứ
tự bản sao của cuốn sách cần mượn.
Thuật giải xử lý :
Khi có độc giả mượn sách, thủ thư chọn chức năng Lập phiếu mượn
- Thủ thư dùng máy để đọc thẻ từ & chương trình hiển thị thông tin của độc giả & thông tin việc mựon
trả sách của độc giả lên màn hình.
- Nều thông tin về tài khỏan của độc giả hợp lệ (dựa vào QĐ3) thì thủ thư cho mượn sách.
- Thủ thư dùng máy quẹt gáy sách để đọc ISBN & số thứ tự bản sao của cuốn sách & chương trình sẽ
hiển thị thông tin về cuốn sách mà độc giả cần mựon.
- Nếu cuốn sách này chưa có ai mượn thì thủ thư cho độc giả mượn & lưu xuống CSDL theo BM4,
đồng thời cập nhật lại trạng thái của cuốn sách trong CSDL.
11
Thông báo thành công.
- Nếu không thể cho mượn thì hiển thị thông báo & chuyển thông tin mượn sang bảng đăng ký mượn
nếu độc giả có yêu cầu.
2.2.4) Nhận trả sách
Người sử dụng
Thiết bị nhập
T2
T1
Nhận trả sách
T5
T3T4
Cơ sở dữ liệu
- T1 : NSD chọn chức năng Nhận trả sách.
Mã số thẻ của độc giả, ISBN & số thứ tự bản
sao của cuốn sách trả.
- T2 : Kết quả của Nhận trả sách.
- T3 : Thông tin của trả sách của độc giả.(giống T1)
- T4 : Thông tin độc giả, thông tin cuốn sách
cần trả, QĐ3.
- T5 : Mã số thẻ của độc giả, ISBN & số thứ tự
bản sao của cuốn sách cần trả.
Thụât giải xử lý :
Khi có độc giả trả sách, thủ thư chọn chức năng Trả sách
- Thủ thư dùng máy để đọc thẻ từ & chương trình hiển thị thông tin của độc giả & thông tin việc mựon
trả sách của độc giả lên màn hình.
- Thủ thư dùng máy quẹt gáy sách để đọc ISBN & số thứ tự bản sao của cuốn sách, chương trình sẽ
hiển thị thông tin về cuốn sách mà độc giả cần trả.
- Cho độc giả trả sách & cập nhật lại trạng thái của cuốn sách trong
CSDL. Thông báo thành công.
- Dựa vào QĐ3 để kiểm tra xem độc giả có quá hạn trả sách không. Nếu có thì phạt theo quy định.
- Chuyển thông tin mượn sang quá trình mượn.
2.2.5) Thống kê
Người sử dụng
T2
- T1 : NSD chọn chức năng Thống kê
T1
Thống kê những cuốn sách được mượn nhiều trong
Thiết bị xuất
T6
- T2 : Thông tin thống kê được.
- T4 : Thông tin thống kê được.
- T6 : Thông tin thống kê được.
T4
Cơ sở dữ liệu
2.2.6) Tra cứu sách
12
Người sử dụng
T1
T2
Tra cứu sách
Thiết bị xuất
T6
- T1 : NSD chọn chức năng Tra cứu
sách. Tựa sách hay thể lọai sách cần
tìm.
- T2 : Kết quả của việc tìm kiếm.
- T4 : Xuất kết quả theo BM3
- T6: Xuất kết quả ra máy in.
T4
Cơ sở dữ liệu
Thuật giải xử lý :
Khi thủ thư hay độc giả muốn tra cứu sách, chọn chức năng Tra cứu sách.
- Nhập tựa sách hay thể lọai sách cần tìm.
- Tìm chính xác hay tìm gần đúng là do NSD chọn.
- Nếu tìm thấy : xuất kết quả ra màn hình theo hay ra máy in theo BM3.
- Tìm không thấy : thông báo.
2.2.7) Đăng nhập
Thủ thư
T1
T2
- T1 : Thủ thư chọn chức năng
Đăng nhập Nhập UserName,
Password.
- T2 : Kết quả của việc Đăng nhập.
- T4 : Thông tin để kiểm tra Password.
Đăng
nhập
T4
Cơ sở dữ liệu
Thuật giải xử lý :
Khi thủ thư hay độc giả muốn dùng phần mềm thì phải chọn chức năng Đăng nhập đầu tiên.
- Thủ thư : có 1 Password riêng(Password này do thủ thư và người viềt chương trình thỏa thuận với
nhau). Khi thủ thư nhập đúng Password này thì mới sử dụng được tất cả các chức năng của phần
mềm.
3.
THIẾT KẾ PHẦN MỀM
3.1: Thiết kế dữ liệu
a) Sơ đồ Diagram:
b) Danh sách các thành phần của sơ đồ:
* Bảng Đăng nhập
* Bảng Độc giả
* Bảng Mượn – Trả sách
*Bảng Sách
*Bảng Chi tiết mượn
3.2: Thiết kế giao diện
a) Giao diện Tra cứu sách của Độc giả
b) Giao diện Đăng nhập
c) Giao diện Chính
c) Giao diện Quản lý Độc giả
e) Giao diện Quản lý Sách
f) Giao diện Mượn – Trả sách
f) Giao diện Thống kê
4.THỬ NGHIỆM
Case
TC_01
TC_02
TC_03
Nội dung test
Tìm kiếm sách
đối với độc giả
Các bước thực
hiện
Mở phần mềm
lên
Kết quả mong đợi
Kết quả thực
tế
KQ1
KQ2
Hiển thị lên bảng
tìm kiếm sách
theo : Mã sách, tên
sách,tên nhà xuất
bản, thể loại
Hiển thị lên
bảng tìm sách
theo các yêu
cầu trên
Thành
công
Thành
công
Thành
công
Fail:
TCnh
ập sai
thông
tin mã
NV
hoặc
mật
khẩu
Thành
công
Thành
công
Đăng nhập
phần mềm
Ở bên góc dưới
phải có button
đăng nhập. click
vào button đăng
nhập
Sau khi click
button đăng nhập
thì hiển lên giao
diện đăng nhập và
nhập mã NV+ mật
khẩu
Thủ thư đăng
nhập được
vào hệ thống
phần mềm
Quản lý Mượn
trả
Chọn vào tab
“Quản lý mượn
trả”
Sẽ tìm kiếm được
các phiếu mượn và
bảng chi tiết mượn
Tìm kiếm
được và xem
đươc thông
của độc giả mượn
sách đó
-Tìm độc giả theo
(Mã độc giả, tên
độc giả, số
CMT/TCC)
TC_04
Quản lý Độc
giả
-Thêm độc giả:
Kích vào tab “
Nhập các thông tin
Quản lý độc giả“ độc giả đầy đủ
-Sửa ĐG: chính
sửa các thông tin
độc giả
tin độc giả
đang mượn
sách nào qua
phiếu chi tiết
mượn ở bên
trái màn hình
- Tìm được
độc giả theo
các yêu cầu
-Thêm, sửa,
xóa được độc
giả
Fail:
khi
nhập
(Khi
thiếu
tìm,sửa hoặc
,xóa
sai
độc
thông
giả)
tin
Thành
công
-Xóa ĐG: xóa độc
giả được chọn để
xóa
TC_05
Quản lý Sách
Kích vào tab
“Quản lý sách”
-Tìm sách theo
(Mã sách, tên sách,
tên tác giả, tên nhà
xuất bản, thể loại) - Tìm được
-Thêm sách: nhập
sách theo các
các thông tin của
yêu cầu
sách
-Thêm, sửa,
- Sửa sách: sửa các
thông tin của sách
được chọnd dể sửa
xóa được
sách
Thêm
sách:
Thành
công
(Khi
tìm
kiếm,
sửa,xó
a,sách
)
- Xóa sách: Xóa
sách được chọn
TC_06
Thống kê
Kích vào tab
“Thống kê”
-Số lượng sách
theo tên (tác
giả,thể loại,nhà
xuất bản)
-Lượng sách mượn
- Sách được mượn
Xem và in
các kết quả
thống kê tìm
được
Thành
công
1.
Thành
công
2.
Fail:
Khi
nhập
thiếu
hoặc
sai
thông
tin
sách
Thành
công
- Sách được mượn
nhiều nhất
- Lượng mượn theo
tháng
- Sách bị mất
-Danh sách lượt
mượn
- Số lượng bạn đọc
theo năm sinh
-Số lượng bạn đọc
theo địa chỉ (giới
tính)
-Số lượng độc giả
mượn sách nhiều
nhất
-Số tiền đặt cọc
- Số tiền nộp phát
5.TỔNG KẾT VÀ ĐÁNH GIÁ
5.1) Ưu điểm
- Chương trình đáp ứng được các chức năng và nhu cầu cơ bản mà một phần mềm
-
quản lý thư viện cần có.
Chương trình có giao diện thân thiện, dễ dàng sử dụng.
Dễ dàng quản lý được dữ liệu
Các chức năng thêm, xóa,sửa, tìm kiếm,… được thực hiện thuận tiện và nhanh
chóng.
5.2) Nhược điểm
- Do thời gian nghiên cứu ngắn và khả năng còn hạn chế nên một số ý tưởng
-
chưa được thực thi vào chương trình
Giao diện chưa có thẩm mỹ cao.
Tính chuyên nghiệp của chương trình chưa cao, chức năng còn ít.
5.3) Hướng phát triển phần mềm:
- Tìm hiểu và hoàn thiện thêm các chức năng chưa được thực thi trong ứng dụng.
- Nghiên cứu phát triển và cập nhật phân rã thêm admin có chức năng phân quyền
-
và thêm nhân viên thư viện phục vụ những chức năng công việc khác nhau để việc
quản lý thư viện được dễ dàng hơn.
Xây dựng thêm giao diện bắt mắt hơn nữa.
5.4)
Kết luận
Phần mềm Quản lý thư viện là một trong những phần mềm hữu ích. Các chức năng
giúp cho thư viện quản lý một cách nhanh chóng, thuận lợi và tạo điều kiện cho độc giả
mượn trả sách dễ dàng và mong phần mềm này thật sự hữu ích cho độc giả cũng như thủ
thư.
Để có một bài báo cáo đầy đủ như trên, nhóm 7 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân
thành sâu sắc nhất tới cô Nguyễn Thị Bích Nguyên đã cung cấp cho chúng em những kiến
thưc vững chắc và đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn nhóm chúng em hoàn thành đề tài này
đúng hạn. Tuy nhiên, vì trình độ và kiến thức còn có hạn nên chương trình không tránh khỏi
các thiếu sót, chúng em rất mong nhận được các góp ý bổ sung của cô và các bạn để đề tài
của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô !!!
Nhóm 7 – D16CQCN03-N