TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
KHOA KỸ THUẬT Y HỌC
TÌM HIỂU CÁC CĂN NGUYÊN VI KHUẨN
GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG, 2016-2018
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Như Quỳnh
Hướng dẫn khoa học: ThS.Lại Thị Quỳnh
ThS.Phạm Thị Tâm
Hải Phòng, 2019
NỘI DUNG KHÓA LUẬN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn huyết
• Là một bệnh nhiễm khuẩn toàn thân nặng
• Gây ra do VK và độc tố của VK lưu hành trong máu
• Có nguy cơ tử vong cao do sốc nhiễm khuẩn và rối loạn chức
năng nhiều cơ quan
• Lâm sàng rất đa dạng, diễn tiến thường nặng và không có chiều
hướng tự khỏi nếu không được điều trị kịp thời
• Làm tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện và tăng tỷ lệ
kháng thuốc kháng sinh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng NKH nặng xuất hiện trong 24 giờ đầu tại Anh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỷ lệ tử vong do NKH tại Anh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu tại Mỹ từ 1979-2000 cho thấy, có tổng số 10.319.418
trường hợp được chẩn đoán là NKH, chiếm 1,3% số BN nhập
viện, tỷ lệ mới mắc là 17,3%/năm. Tần suất mắc bệnh tăng từ
164.000 ca lên tới 660.000 ca.
Tại Việt Nam, tỷ lệ BN được chẩn đoán NKH ngày càng gia tăng,
chiếm khoảng 10,4% số BN nhập viện. Tác nhân gây NKH rất đa
dạng, bao gồm cả VK và nấm, thường gặp là E.coli,
K.pneumoniae, S.aureus, A.baumannii và P.aeruginosa .
MỤC TIÊU
1. Xác định tỷ lệ các căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết
thường gặp phân lập được tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải
Phòng, 2016-2018.
2. Xác định tỷ lệ kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm
khuẩn huyết thường gặp phân lập được tại bệnh viện Hữu nghị
Việt Tiệp Hải Phòng, 2016-2018.
TỔNG QUAN
Yêu cầu về mẫu bệnh phẩm cấy máu
Chỉ định: Trước các trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết
Thời điểm cấy máu:
TỔNG QUAN
Yêu cầu về mẫu bệnh phẩm cấy máu
Kỹ thuật lấy máu: đảm bảo vô trùng tuyệt đối.
Thể tích máu để nuôi cấy: từ 8-10ml máu, bằng hay dưới 1/5 thể
tích môi trường nuôi cấy.
Vận chuyển đến phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt, bảo quản ở
nhiệt độ phòng, không bảo quản trong tủ lạnh.
TỔNG QUAN
Kỹ thuật phát hiện VK gây NKH trên môi trường nuôi cấy
TỔNG QUAN
Kỹ thuật phát hiện VK gây NKH bằng ứng dụng SHPT
Khắc phục được các hạn chế của phương pháp cấy máu như:
• BN sử dụng KS trước đó.
• Cấy máu không đúng thời điểm, không đủ thể tích.
• VK khó mọc.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng:
- Các mẫu bệnh phẩm máu đủ tiêu chuẩn chấp nhận nuôi cấy.
- Các dữ liệu định danh VK và KSĐ lưu giữ trên phần mềm Whonet
5.6.
Địa điểm: khoa Vi sinh, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng.
Thời gian: Từ 1/2016 – 12/2018.
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Phương pháp tiến hành
Tiếp nhận chai
cấy máu
Cho chai cấy máu
vào máy cấy máu
Máy báo (+)
Xử lý số liệu
Thu thập số liệu
Định danh, làm
KSĐ
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ cấy máu dương tính
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ cấy máu dương tính phân theo khoa phòng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp
VK gây NKH
thường gặp
Tỷ lệ
(%)
E. coli
25,2%
Klebsiella spp.
10,3%
S. aureus
6,7%
Acinetobacter spp.
5,0%
P. aeruginosa
3,2%
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ruột
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn P.aeruginosa
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter spp.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn S.aureus
KẾT LUẬN
Tỷ lệ một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp
• Tỷ lệ cấy máu dương tính trong 3 năm từ 13,4% - 14,6%.
• Khoa hồi sức có tỷ lệ cấy máu dương tính cao nhất 16,9%; khối
ngoại và khối nội có tỷ lệ cấy máu dương tính lần lượt là 14,8% và
13,3%. Các khoa còn lại 12,5%.
• Tỷ lệ một số VK gây NKH thường gặp: E. coli là VK hàng đầu gây
NKH chiếm tỷ lệ 25,2%, Klebsiella spp (10,3%), các VK S. aureus
(6,7%); Acinetobacter spp (5,0%); và P. aeruginosa (3,2%).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp
• VK đường ruột: sinh ESBL là 37,4%; kháng carbapenem (10,2%-14,4%). Tỷ lệ
kháng với GEN (37,3%) và CIP (42,6%).
• P. aeruginosa kháng CAZ (33,9%); FEP (18,2%). Kháng IPM (36,5%) và
MEM (29,1%). GEN (33,3%); và CIP (29,3%).
• Acinetobacter spp đã kháng với tất cả các KS thử nghiệm với tỷ lệ khá cao, gần
như đều là trên dưới 50%;
• S. aureus kháng PEN (95,5%), MRSA (67,6%). CIP (34,2%) và LVX (32,6%);
CLI (76,7%) và ERY (78,6%); GEN (44,3%).
•
CẢM ƠN SỰ LẮNG NGHE CỦA QUÝ
THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN!!!