Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

CÁC yếu tố ẢNH HƯỞNG đến kết QUẢ học tập của SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.46 KB, 11 trang )

PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do lựa chọn chủ đề.
Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, các doanh nghiệp trong và ngoài nước có
thêm điều kiện mở rộng và phát triển kinh doanh. Điều đó đòi hỏi một lực lượng trí
thức có chuyên môn và năng lực làm việc cao. Sinh viên khối ngành kinh tế nói
riêng không ngừng nổ lực học tập, nghiên cứu để trau dồi vốn kiến thức và kinh
nghiệm để có thể chủ động trong việc lựa chọn nghề nghiệp và hướng đi phù hợp
cho bản thân sau khi tốt nghiệp.
Một thực tế khác hiện nay đang xảy ra trong các trường đại học. như chúng ta đã
biết, môi trường học tập trong đại học đòi hỏi có sự nỗ lực cá nhân khá lớn. Tuy
nhiên, đối với một số sinh viên hiện nay vẫn không đạt kết quả mong muốn mặc dù
có sức học tốt. bên cạnh đó, những sinh viên có thành tích học tập tốt nhưng lại
không đủ năng lực và trình độ và vẫn không tìm được công việc với số điểm cao
đó. Tại sao lại như vậy?
Đứng trước những thực tế đã và đang xảy ra đó, chúng tôi đặt ra câu hỏi “bao
nhiêu nỗ lực bỏ ra được phản ánh vào kết quả học tập của sinh viên chúng ta hiện
nay, và trên thực tế điểm học tập phụ thuộc vào những yếu tố nào? Liệu có thể
đánh giá được thực lực của sinh viên hiện nay hay chưa? Chính vì những lí do đó,
chúng tôi thực hiện đề tài “KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN” nhằm xây dựng mô hình để nghiên cứu và
phân tích mức độ ảnh hưởng của 3 yếu tố “ mức cung cấp hàng tháng của gia
đình”(triệu đồng/tháng) và “chất lượng giảng dạy của giáo viên”(dễ hiểu, khó
hiểu), thời gian tự học (giờ/ngày) đến kết quả học tập của sinh viên khoa kinh
tế(điểm trung bình học kì 1 năm học 2013-2014).
2. Quy trình thu thập số liêụ.
Thông qua việc điều tra và phân tích để có thể đưa ra những kết luận, giải
pháp kịp thời nhằm cải thiện và nâng cao điểm trung bình của sinh viên sau mỗi kỳ



học. Đồng thời có những đề xuất với Nhà truờng có những chính sách phù hợp, kịp
thời tạo điều kiện cho sinh viên đạt được kết quả học tập tốt nhất.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên năm thứ 2 khóa 8 của trường Đại Học Công
Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ có giá trị dựa
trên thu thập dữ liệu của học kì I năm học 2013-2014.
+ Đặc điểm của mẫu: 46 sinh viên.
+ Hình thức điều tra: Chuẩn bị mẫu câu hỏi bao gồm các yếu tố sau: điểm trung
bình học kì I vừa rồi, số giờ tự học hàng ngày và số tiền gia đình trợ cấp hàng
tháng, mức độ hiểu bài qua truyền đạt của giáo viên . Sau đó phát phiếu điều tra
tới từng sinh viên.
Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp tương quan hồi quy
+ Phương pháp phân tích phương sai
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lựa chọn biến và mô hình.
thời gian tự học của sinh viên:
Ngày nay sự khác biệt của giáo dục Đại học với giáo dục phổ thông rất quan
trọng. Nền giáo dục ở phổ thông là học sinh học ở thầy cô giáo và trên lớp nhiều
thì ở giáo dục Đại học các sinh viên đôi khi phải tự tìm tài liệu và tự học là chính
nên chỉ có thời gian tự học sinh viên mới có thể nâng cao và cải thiện kết quả học
tập.
Đa số sinh viên có rất nhiều thời gian rảnh rỗi. nếu không biết phân bổ thời
gian một cách hợp lý thì thời gian rảnh rỗi sẽ không làm được gì cả, cũng không


dành được thời gian cho việc học mà học ở Đại học thì thời gian tự học quyết định
đến kết quả của sinh viên.

Tham gia các hoạt động xã hội, vui chơi, giải trí, học thêm, học trên tivi,
báo, đài…cũng là một hình thức tự học rât tốt vừa giúp nâng cao trình độ học vấn
vừa tăng khả năng giao tiếp. Vì vậy, tham gia các hoạt động xã hội, vui chơi, giải
trí, học thêm… rất bổ ích và có hiệu quả.
Sinh viên đã dành thời gian cho việc tự học như thế nào và có ảnh hưởng
như thế nào đến kết quả học tập?
Mức chu cấp của gia đình:
Đối với sinh viên thì chu cấp hàng tháng của gia đình hàng tháng là nguồn
kinh phí chủ yếu để dùng chi tiêu cho công việc học tập, sinh hoạt của bản thân.
Tùy vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi gia đình mà mức chu cấp từ gia đình của
từng sinh viên khác nhau là khác nhau
Gia đình chu cấp cho sinh viên bao nhiêu tiền một tháng? Mức thu nhập đó ảnh
hưởng thế nào đến quá trình và kết quả học tập của sinh viên?
 Với mức chu cấp của gia đình sinh viên có thể chi tiêu cho việc học và sinh
hoạt được đầy đủ không? Cuối mỗi tháng sinh viên có thể tiết kiệm được
một khoản tiền không?
Ngoài ra điểm thi đầu vào của mỗi sinh viên hay đi làm thêm cũng ảnh hưởng đến
kết quả của học tập sinh viên.
2.

Xây dựng mô hình.

Mô hình hồi qui thể mô tả mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Y vào các biến
giải thích X1, X2, X3 có dạng:
Yi = B0 + B1X1 + B2X2 + B3X3 + Ui
Mô hình hồi quy mẫu:
Yi = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3+ ei


-


Biến phụ thuộc.
Y: điểm trung bình tích lũy hệ số 10 kì I năm 2013-2014

-

Biến độc lập
X1: số giờ tự học hàng ngày (h/ ngày)
X2: số tiền gia đình trợ cấp hàng tháng ( triệu đồng).
X3: chất lượng giảng dạy của giáo viên (1: dễ hiểu/0: khó hiểu)

3. Nguồn số liệu
N
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26

Y
5.1
6.8
6.1
5.1
7.4
4.7
6.2
7.1
5.2
7.3
6.4
6.6
6.9
6.6
6.7
6.6
6.7
7
7.3

6.7
7.4
6.9
6.3
6.6
6.9
6.16

X1
1
2
2
1
4
1
1
5
1
6
2
3
4
3
4
2
4
5
4
3
3

4
2
3
3
2

X2
2
1.5
1.5
1.5
1.5
2
1.5
1.2
1.5
2.4
1.5
1.5
2.5
1.7
1.5
2
1.5
2
1.5
2.5
1.5
2.3
2

1.5
2
1.2

X3
0
1
1
0
1
0
1
1
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

1


27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

6.84
6.46
6.42
6.95
6.88
7.28
7.4
6.15
6.3
6.74
7.52
6.68

7.66
6.28

2.5
3.1
2
3.7
3.5
6
5
2
2.5
3
6
3
6
3

1.5
2
2
3
1.5
2.5
2
2
1.7
1.5
1.7
2

3.5
2

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

4. Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố.(chạy mô hình)

Dependent Variable: Y
Method: Least Squares
Date: 06/19/14 Time: 08:14
Sample: 1 40
Included observations: 40
Variable

Coefficient

Std. Error


t-Statistic

Prob.

C
X1
X2
X3

4.820411
0.269194
-0.036917
1.117878

0.192592
0.034458
0.090582
0.152149

25.02912
7.812142
-0.407554
7.347248

0.0000
0.0000
0.6860
0.0000


R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic)

0.875464
0.865086
0.246852
2.193686
1.308379
84.35747
0.000000

Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
Durbin-Watson stat

6.608000
0.672058
0.134581
0.303469
0.195646
2.560814



Từ kết quả nghiên cứu, ta có phương trình hồi quy của mô hình:
Y= 4.820411 + 0.269194X1 -0.036917X2 + 1.117878X3+Ui (1)


b1= 4.820411, có nghĩa là khi không xét đến thời gian tự học, chất lượng giảng
dạy của giáo viên và số tiền gia đình trợ cấp hàng tháng thì điểm trung bình tích
lũy đạt tối thiểu trung bình là 4.820411 (hệ số 10). Ý nghĩa của tham số này chính
là ảnh hưởng của các yếu tố khác nằm ngoài mô hình ảnh hưởng đến giá trị trung
bình của Y khi mà các yếu tố Xi=0

 b2=0.269194 (số giờ tự học đồng biến với điểm trung bình tích lũy), có nghĩa là
với điều kiện các biến khác không đổi, khi tăng(giảm) số giờ tự học mỗi ngày lên
1h/ngày thì điểm trung bình tích lũy tăng(giảm) 0.269194 /học kì.
 b3= -0.036917 (số tiền gia đình trợ cấp hàng tháng nghịch biến với điểm trung
bình tích lũy học kì), có nghĩa là với điều kiện các yếu tố khác không đổi khi số
tiền trợ cấp hàng tháng từ gia đình tăng(giảm) 1 triệu đồng/tháng thì điểm trung
bình tích lũy học kì giảm(tăng) -0.036917 /học kì.
 b4= 1.117878 (chất lượng giảng dạy của giáo viên đồng biến với điểm trung bình
tích lũy học kì), có nghĩa là với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi chất
lượng giảng dạy của giáo viên tăng(giảm) thì điểm trung bình tích lũy học kì
tăng(giảm) 1.117878 /học kì.
Kiểm định các giả thuyết thống kê:
 Kiểm định b1: H0: B1= 0
H1: B1≠0
Ta có: /tkđ(1) / = 25.02912 > /tc / = 2.042
Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là khi không xét đến các biến
thời gian tự học, số tiền chu cấp hàng tháng của gia đình, chất lượng giảng dạy của



giáo viên thì điểm trung bình học kì vẫn tồn tại hay nói cách khác các yếu tố khác
không đưa vào mô hình có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
ĐHQT8AQN.
 Kiểm định B2: H0: B2= 0
H1: B2≠0
Ta có: /tkđ(2) / = 7.812142 >/tc / = 2.042
Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là biến thời gian tự học có tác
động đến kết quả học tập của sinh viên ( điểm trung bình học kì I) hay X 1 có ý
nghĩa thống kê.
 Kiểm định B3: H0: B3= 0
H1: B3≠0
Ta có: /tkđ(3) / = 0.407554< /tc / = 2.042
Bác bỏ giả thuyết H1, chấp nhận giả thuyết H0. Tức là biến số tiền gia đình trợ cấp
hàng tháng không ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên hay X2 không có ý
nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%.
 Kiểm định B4: H0: B4= 0
H1: B4≠0
Ta có: /tkđ(4) / =7.347248 >/tc / = 2.042
Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Tức là chất lượng giảng dạy của
giáo viên thực sự có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên hay X 3 có ý
nghĩa thống kê.
 Hệ số tương quan bội: R =0.875464, cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính là
phù hợp 87,55%.
 Ý nghĩa của hệ số R2:


Với hệ số R2 =0.875464 ta nhận thấy mô hình phù hợp, các biến: số giờ tự học của
mỗi sinh viên, số tiền trợ cấp hàng tháng của gia đình, chất lượng giảng dạy của
giáo viên có thể giải thích được 87,55% của điểm bình học kì. Còn lại 12,45% là
do các biến khác không đưa vào mô hình gây ra như là: tình yêu, giới tính, thời

gian sử dụng internet….
Kiểm định độ phù hợp của mô hình:
 Kiểm định giả thuyết R2 : H0: R2 = 0 (mô hình không phù hợp).
H1: B2 ≠ 0 hoặc B3 ≠ 0 hoặc B4 ≠ 0(R2 >0;mô hình phù
hợp).

F0 = = = 84.357679
F0.05(3;37) = 3.316
Ta thấy F0 > F.
Do đó bác bỏ giả thuyết R 2 = 0, mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 95%
hay mô hình phù hợp 87,55%.
 Kiểm định các hiện tượng trong mô hình
+ Hiện tượng đa công tuyến
Ta xem xét X2i có phụ thuộc vào X3i và X4i không để kết luận hiện tượng đa cộng tuyến ở
mô hình trên.
Xây dựng mô hình hồi qui phụ :
X1= A1 + A2X2 + A3X3 + Fi
Chạy tương quan mô hình ta được kết quả:
Dependent Variable: X1
Method: Least Squares
Date: 06/19/14 Time: 15:56
Sample: 1 40
Included observations: 40
Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic


Prob.

C
X2
X3

-0.877011
1.072578
2.272088

0.907463
0.394549
0.622415

-0.966442
2.718488
3.650441

0.3401
0.0099
0.0008


R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic

Prob(F-statistic)

0.376114
0.342390
1.177715
51.31946
-61.74135
11.15286
0.000162

Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
Durbin-Watson stat

3.157500
1.452299
3.237068
3.363733
3.282866
2.103853

Chạy mô hình hồi quy phụ ta được kết quả: A1 = -0.877011; A2 = 1.072578; A3 =
2.272088
X1= -0.877011 + 1.072578X2 + 2.272088X3.
 Kiểm định hệ số tương quan : H0 : = 0
H1 : > 0
( phương trình hồi quy phụ)

Ta có: F1 = = = 22.90856.
F0.05(1;38) = 4.08
Ta thấy: F1 > F0.05(1;38) nên bác bỏ H0, chấp nhận H1. Tức là X1 có liên hệ tuyến tính
với các biến X khác.
Như vậy mô hình (1) có hiện tượng đa cộng tuyến không hoàn hảo.
5. .Giải pháp:
 Ta thấy rằng môi trường đại học khác xa với môi trường phổ thông hay trung học
cơ sở, nhưng bù lại với việc đó thì khi lên đại học các bạn sinh đa số được va vấp
xã hội nhiều hơn, trưởng thành nhiều hơn, gặp nhiều tình huống sự việc cám dỗ, có
bạn trải qua có bạn vấp phải. Có điều rằng nếu như các bạn đã được là sinh viên thì
nên áp dụng cách học của thời phổ thông các bạn cũng đạt được số điểm khả quan
như mong muốn vì môi trường đại học là môi trường tự học tự khám phá. Vì thế
nên các bạn sinh viên hãy sắp xếp để có thời gian tự học ở nhà phù hợp với khả
năng và điều kiện của mình ngoài giờ học trên giảng đường.


 Với các bạn sinh viên học hành là chình và quan trọng nhất tuy nhiên chúng ta cần
kết hợp giữ thời gian học và thời gian thư giãn nghỉ ngơi một cách hợp lý. Việc học
cần sinh viên có mặt trên giảng đường ngày nay đã thoải mái hơn so với chương
trình đào tạo niên chế ngày trước nên các bạn cần thiết có mặt đầy đủ các các buổi
học của thầy cô giáo trên giảng đường vì thầy cô luôn truyền đạt những điều mới
mẻ không có trong sách hay trong giáo trình.
 Các bạn sinh viên nên ham học hỏi hơn ngoài những sách vở thầy cô cung cấp khi
học trên giảng đường, các bạn nên vào thư viện hay tìm những giáo trình liên quan
từ các trang web vào những thời gian rảnh rỗi, ngoài ra chúng ta nên tăng cường
học nhóm để nâng cao khả năng làm nhóm và kiến thức.
III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận.
 Hầu hết sinh viên hiện nay vẫn còn đang bị động trong quá trình học tập, tiếp thu
kiến thức cho mình, thời gian của sinh viên hầu như còn rảnh rỗi rất nhiều, nếu như

các bạn biết tân dụng thời gian, tăng số giờ tự học, phương pháp học tập phù hợp
để đạt mong muốn.
 Chưa biết kết hợp thời gian giữ học tập kiến thức và giải lao thư giãn. Với tình
hình hiện nay thì sinh viên được trang bị máy tính và một số trang thiết bị rất hữu
ích, các bạn ngoài những hình thức thư giãn giải trí như chơi thể thao, đi dạo….
các bạn cũng có thể nghe nhạc, xem phim hay đọc báo cấp nhật thông tin và kiến
thức xã hội để theo kịp thời đại.
 Việc gia đình chu cấp tiền tiêu hàng tháng cho các bạn hầu như không ảnh hưởng
quá nhiều đến kết quả học tập của bạn. Có thể nếu như cho các bạn quá nhiều tiền
so với mong muốn thì các bạn chưa biết dành khoản tiền dư dả đó phục vụ cho


việc học tập của mình, các bạn lại dùng chúng cho những công việc vào mục đích
khác.
 Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố khác quan trọng và tác động đến kết quả học tập của
mình.
2. Đề nghị.
Qua những đánh giá, kết luận trên, chúng tôi có một số đề xuất để sinh viên
có thể cải thiện và nâng cao kết quả học tập:
 Sinh viên nên tự giác hơn trong quá trình tiếp thu kiến thức cho chính bản thân
mình.
 Môi trường đại học nói chung và trường đại học của các bạn sinh viên nói riêng
nên tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể cho sinh viên để sinh viên học tập tốt hơn.
 Đảng và nhà nước nên có những chính sách hợp lý, thiết thực cho các bạn sinh
viên, gia đình nên hỗ trợ các bạn đặc biệt là về mặt tình thần, nên động viên
khuyến khích và quan tâm các bạn vì học tập là một quá trình căng thẳng.




×