Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở sinh thái tại phường xuân phương, quận nam từ liêm, thành phố hà nội (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

TÔ TUẤN TUÂN

QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU
NHÀ Ở SINH THÁI TẠI PHƯỜNG XUÂN PHƯƠNG,
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THI ̣VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

TÔ TUẤN TUÂN
KHÓA 2017-2019

QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU
NHÀ Ở SINH THÁI TẠI PHƯỜNG XUÂN PHƯƠNG,
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ ANH

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
CHẤM LUẬN VĂN:
PGS.TS. TRẦN THANH SƠN

Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới cô giáo - TS
Vũ Anh - người đã tận tình hướng dẫn động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện Luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau
đại học, các thầy, cô giáo và cán bộ của trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khoá học này.
Xin chân thành cảm ơn tới các Sở ban ngành của thành phố Hà Nội,
Viện quy hoạch xây dựng Hà Nội, Công ty cổ phần TASCO đã cung cấp số
liệu, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi để tôi thực hiện hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng quận Nam
Từ Liêm, đơn vị công tác, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Xin trân Trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 05 năm 2019
Học viên

Tô Tuấn Tuân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi nghiên cứu. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn, các thông tin trích dẫn là trung thực và
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 05 năm 2019
TÁC GIẢ

Tô Tuấn Tuân


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .
Danh mục bảng biểu.
Danh mục các hình, sơ đồ.
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….……1
Lý do chọn đề tài……………………………………………………….……..1
Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………..……2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………….……2
Nội dung nghiên cứu…………………………………………………….……3
Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..…….3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài………………………………...……3

Cấu trúc luận văn………………………………………………………...……3
Các Khái niệm và thuật ngữ dùng trong đề tài luận văn……………………...……4
NỘI DUNG………………………………………………………………..….6
Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
KHU NHÀ Ở SINH THÁI TẠI PHƯỜNG XUÂN PHƯƠNG, QUẬN NAM
TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI…………………………………………….6
1.1. Khái quát công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật của quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội……………………………………………………………6
1.1.1. Giới thiệu chung về quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội……..……6
1.1.2. Thực trạng HTKT và quản lý vận hành HTKT quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội………………………………………………………….….7


1.2. Giới thiệu chung về khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương,
quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội………………………………….10
1.2.1. Vị trí địa lý……………………………………………………………10
1.2.2. Điều kiện tự nhiên……………………………………………….……12
1.2.3. Dân số……………………………………………………………..…..14
1.3. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân
Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội…………………..……15
1.3.1. Hiện trạng giao thông khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương,
quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội………………………………….….15
1.3.2. Hiện trạng cấp, thoát nước khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương,
quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội…………………………………...…….19
1.3.3. Hiện trạng thu gom rác thải tại khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân
Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội……………………..…….27
1.4. Thực trạng công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở sinh thái tại
phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội…….…31
1.4.1. Thực trạng tổ chức quản lý hạ tầng khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân
Phương, quận Nam Từ Liêm………………………………………..…….…31

1.4.2. Thực trạng chính sách quản lý hạ tầng khu nhà ở sinh thái tại phường
Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội…………………….34
1.4.3. Thực trạng về sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý hạ
tầng khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội……………………………………………………...……35
1.5. Đánh giá chung công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở sinh
thái tại phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà
Nội…………………………………………………………………………...36
1.5.1. Thuận lợi………………………………………………………..…….36
1.5.2. Khó khăn và tồn tại…………………………………………….……..36


Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HẠ TẦNG
KỸ THUẬT KHU NHÀ Ở SINH THÁI TẠI PHƯỜNG XUÂN
PHƯƠNG, QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI…………..38
2.1. Cơ sở lý luận quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu nhà ở sinh thái...38
2.1.1. Vai trò, đặc điểm và nội dung của hạ tầng kỹ thuật đô thị………………..38
2.1.2. Các yêu cầu cơ bản về kỹ thuật đối với hạ tầng kỹ thuật đô thị…...….41
2.1.3. Các yêu cầu, nguyên tắc và hình thức thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý
hạ tầng kỹ thuật đô thị…………………………………………….…………48
2.1.4. Một số nguyên tắc cơ bản trong công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật đô
thị…………………………………………………………………………….55
2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý hạ tầng kỹ thuật……..…………….………58
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến quản lý hạ tầng
kỹ thuật khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương……………….……..58
2.2.2. Các văn bản của TP Hà Nội liên quan đến quản lý hạ tầng kỹ thuật khu nhà
ở sinh thái tại phường Xuân Phương………………………………………...…..59
2.2.3. Định hướng, chiến lược quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở sinh thái
tại phường Xuân Phương……………………………………………….……60
2.3. Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị

khu nhà ở sinh thái…………………………………………………………60
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý hạ tầng kỹ thuật trên thế giới………………..……60
2.3.2. Kinh nghiệm quản lý khu đô thị mới ở trong nước…………………….….64
Chương III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ HẠ
TẦNG KỸ THUẬT KHU NHÀ Ở SINH THÁI TẠI PHƯỜNG XUÂN
PHƯƠNG, QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI…….…….67
3.1. Đề xuất giải pháp kỹ thuật………………………………………...…..67
3.1.1. Rà soát, khớp nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật giữa bên trong và bên
ngoài hàng rào……………………………………………………………….67


3.1.2. Giải pháp cụ thể………………………………………………….……68
3.2. Đề xuất tổ chức quản lý hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở sinh thái tại
phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội…….…79
3.2.1. Về việc lâ ̣p và trình duyệt điề u lê ̣ quản lý thực hiêṇ dự án khu đô thi ̣
mới, khu nhà ở……………………………………………………………….79
3.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở
sinh thái tại phường Xuân Phương, phường Xuân Phương, quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội…………………………………………………….80
3.2.3. Trách nhiệm của Chính quyền địa phương……………………..…….83
3.2.4. Tăng cường phố i hơ ̣p giữa chính quyề n, chủ đầ u tư và người dân sinh
sống tại khu nhà ở sinh thái………………………………………….………85
3.3. Nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong quản lý hạ tầng kỹ
thuật khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương…………………….88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………..………….……91
Kết luận………………………………………………………………..………..91
Kiến nghị………………………………………………………………….…….92
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

QLDA

Quản lý dự án

T.P

Thành phố

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

NXB

Nhà xuất bản

QCXD


Quy chuẩn xây dựng

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 1.1.

Tên bảng biểu
Nhân lực và phương tiện của các đội môi trường và

Trang
28

đội vận tải
Bảng 1.2.

Mức thu phí dịch vụ vệ sinh đang áp dụng trên địa bàn

29

khu đô thị mới theo quy định của Thành phố.
Bảng 2.1.

Quy định về các loại đường trong đô thị


43

Bảng 3.1.

Đề xuất qui trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại Khu

77

nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên hình, sơ đồ

Trang

Hình 1.1.

Bản đồ hành chính quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà

7

Nội
Hình 1.2.

Rác thải tập trung không đúng vị trí ở quận Nam Từ

10


Liêm
Hình 1.3.

Vị trí khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương,

11

quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Hình 1.4.

Bản đồ dự án khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân

12

Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Hình 1.5.

Bản đồ quy hoạch cấp nước khu nhà ở sinh thái tại

20

phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố
Hà Nội.
Hình 1.6.

Bản đồ quy hoạch thoát nước mưa và thoát nước bẩn

24


khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương.
Hình 1.7.

Thùng rác được đặt dọc theo các tuyến đường

30

Hình 1.8.

Xe chở rác thu gom theo giờ cố định

30

Hình 1.9.

Sơ đồ tổ chức Ban QLDA - Khu nhà ở sinh thái tại

33

phương Xuân Phương
Hình 1.10. Môi trường sạch, đẹp trong khu nhà ở sinh thái tại phường

36

Xuân Phương
Hình 2.1.

Cây xanh bóng mát dọc hai bên đường trong khu nhà ở

42


sinh thái tại phường Xuân Phương
Hình 2.2.

Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức

50

Hình 2.3.

Mô hình quản lý theo cơ cấu trực tuyến

53

Hình 2.4.

Mô hình quản lý theo cơ cấu trực tuyến – tham mưu

53


Hình 2.5.
Hình 2.6.

Mô hình quản lý theo cơ cấu chức năng
Mô hình quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng

54
54


Hình 2.7.

Tòa nhà Turning Torso - Viên ngọc trắng của Thụy Điển

61

Hình 2.8.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ trong khu nhà ở

64

SkyTerrace-Dawson
Hình 2.9.

Phối cảnh Khu đô thi ̣ mới Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội

66

Hình 3.1.

Bản đồ quy hoạch giao thông khu nhà ở sinh thái tại

71

phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố
Hà Nội.
Hình 3.2.

Đề xuất xây dựng hoàn thiện tuyến đường liên khu vực


71

rộng 40m
Hình 3.3.

Đề xuất bố trí đường xe đạp sơn màu xanh,

73

có dải phân cách đối với 2 tuyến đường chính đô thị
Hình 3.4.

Hệ thống tái sử dụng nước mưa từ công trình

75

Hình 3.5.

Phân loại rác tại các khu ở

78

Hình 3.6.

Cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án - Công ty Cổ phần

80

Tasco

Hình 3.7.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổ quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật

81

Hình 3.8.

Mô hình quản lý Nhà nước về HTKT giữa UBND quận

84

Nam Từ Liêm và khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân
Phương
Hình 3.9.

Sơ đồ tham gia của cộng đồng trong quản lý hệ thống

88

HTKT Khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương
Hình 3.10. Sơ đồ giám sát cộng đồng trong quản lý HTKT khu nhà ở
sinh thái tại phường Xuân Phương.

90


1

MỞ ĐẦU

❖ Lý do chọn đề tài:
Thực hiện Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong những
năm qua, việc thiết kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn Hà Nội được đẩy mạnh cả
chiều rộng và chiều sâu. Quy hoạch chi tiết các quận huyện được đồng loạt triển
khai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị của Thành phố nói chung cũng như
việc quản lý đô thị trên từng địa bàn nói riêng.
Trên đà phát triển đó các khu vực dân cư mới xây dựng được đầu tư đồng
bộ xuất hiện. Đất đai thuộc các huyện ngoại thành dần dần được đô thị hoá, thêm
vào đó là sự gia tăng dân số, biến chuyển về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của
cả đất nước v.v... Để phục vụ cho việc phát triển đô thị, cụ thể hoá quy hoạch chi
tiết các quận huyện đã được duyệt, khu vực phường Xuân Phương, thuộc quận
Nam Từ Liêm (được chia tách theo Nghị quyết 132/NQ-CP ngày 30/12/2013 của
Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 2
quận và 23 phường thuộc Thành phố Hà Nội) và phường Xuân Phương thuộc
quận Nam Từ Liêm dự kiến hình thành một khu đô thị mới, khu đô thị mới
phường Xuân Phương dự kiến nằm trong khu vực vành đai xanh sông Nhuệ. Thực
hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 202/TB-VPCP ngày
19/7/2010 về việc xây dựng công trình cao tầng trong 04 quận nội thành và xử lý
các dự án xây dựng nằm trong vành đai xanh sông Nhuệ Hà Nội, UBND Thành
phố đã có công văn số 10785/UBND-GT ngày 31/12/2010 đồng ý chủ trương
điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Đơn vị ở 3 và phần đất còn lại thuộc đơn
vị ở 2 Khu đô thị mới Xuân Phương, huyện Từ Liêm (nay đổi tên là “Quy hoạch
chi tiết khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương, tỷ lệ 1/500”).


2

Ý tưởng của dự án là xây dựng một khu đô thị mới thân thiện, hài hòa với
thiên nhiên và môi trường bao gồm các khu nhà ở, các khu văn phòng, trung tâm

thương mại, dịch vụ, trường học, văn hóa, cây xanh thảm cỏ, mặt nước…
Khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương được đầu tư xây dựng là khu
đô thị mới mang tính chất như sau:
Cụ thể hoá đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030
và tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1259/ QĐ-TTg ngày 26/07/2011.
Hình thành khu nhà ở sinh thái có chất lượng sống và môi trường sinh thái
cao theo mô hình mới, phù hợp xu hướng hiện nay: Giảm mật độ xây dựng, tăng
tỷ lệ cây xanh và quy mô các công trình hạ tầng xã hội, xây dựng hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ, bền vững.
Xuất phát từ tình hình trên, tác giả chọn đề tài “ Quản lý hạ tầng kỹ thuật
khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội” làm luận văn cao học là đề tài cần thiết có ý nghĩa về lý thuyết cũng
như thực tiễn nhằm góp phần làm tốt hơn công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật khu
nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
nói riêng, cho các khu đô thị tại thành phố Hà Nội nói chung.
❖ Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng quản lý hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở sinh thái tại
phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp quản lý
hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương, quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội theo điều chỉnh quy hoạch.
❖ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở sinh thái tại
phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.


3

- Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống giao thông; hệ thống cấp thoát nước;

thu gom, vận chuyển rác thải.
Thời gian nghiên cứu: Đến năm 2030
❖ Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng quản lý hạ tầng kỹ thuật của khu nhà ở sinh thái tại
phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hạ tầng kỹ thuật của khu nhà ở sinh
thái tại phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở sinh thái
tại phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
❖ Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa tài liệu, kết quả đã nghiên cứu;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, xử lý thông tin;
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, tiếp cận hệ thống;
- Phương pháp chuyên gia, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp mới.
❖ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá lý luận về quản lý hạ tầng kỹ thuật
của một khu nhà ở sinh thái có quá trình đô thị hoá nhanh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp hiệu
quả trong công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở sinh thái tại phường
Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó các khu
nhà ở sinh thái khác có thể học tập tham khảo.
❖ Cấu trúc luận văn:
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Thực trạng quản lý hạ tầng kỹ thuật của khu nhà ở sinh thái
tại phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.


4


- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hạ tầng kỹ thuật của khu
nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý hạ tầng kỹ thuật của khu
nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Phần kết luận và kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
❖ Các Khái niệm và thuật ngữ dùng trong đề tài luận văn:
Hạ tầng kỹ thuật
Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông
qua năm 2014, hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình giao thông, thông tin liên lạc,
cung cấp năng lượng cấp nước, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và
xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình khác.
Cộng đồng
Theo từ điển tiếng Việt “Cộng đồng là toàn thể những người sống thành
một xã hội nói chung có những đặc điểm giống nhau, gắn bó thành một khối”.
Sự tham gia của cộng đồng: là tìm và huy động các nguồn lực của cộng
đồng, qua đó để tăng lợi ích cho cộng đồng dân cư giảm các chi phí, tăng hiệu
quả kinh tế và hiệu quả chính trị cho nhà nước.
Quản lý chất thải rắn
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ về “Quản lý chất
thải rắn” định nghĩa Quản lý chất thải rắn: là hoạt động quản lý chất thải rắn
bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý
chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác
động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị:


5


Hệ thống quản lý cơ sở HTKT đô thị là toàn bộ phương thức điều hành
(phương pháp, trình tự, dữ liệu, chính sách, quyết định...) nhằm kết nối và
đảm bảo sự tiến hành tất cả các hoạt động có liên quan tới cơ sở HTKT đô thị.
Mục tiêu của nó là cung cấp và duy trì một cách tối ưu hệ thống cơ sở HTKT
đô thị và các dịch vụ liên quan đạt được các tiêu chuẩn quy định trong khuôn
khổ nguồn vốn được cấp và kinh phí được sử dụng.
Khu đô thị, nhà ở Sinh thái:
Khái niệm này xuất hiện trên thế giới vào cuối thập kỷ 80, đầu 90 của
thế kỷ XX ở các nước phát triển. Nội dung đề cập đến chất lượng môi trường
của đô thị với các tiêu chí rất cụ thể nhằm nâng cao điều kiện sống và chất
lượng sống cho dân cư.


6

NỘI DUNG
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU
NHÀ Ở SINH THÁI TẠI PHƯỜNG XUÂN PHƯƠNG, QUẬN NAM TỪ
LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
1.1. Khái quát công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật của quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội.[32]
1.1.1. Giới thiệu chung về quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.[32]
Đặc điểm vị trí địa lí, địa hình, dân cư:
Quận Nam Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP
ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ
Liêm để thành lập 02 quận và 23 phường thuộc Thành phố Hà Nội.
Quận Nam Từ Liêm được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích tự
nhiên và dân số của các xã: Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ;
một phần diện tích và dân số xã Xuân Phương (phía nam Quốc lộ 32); một

phần diện tích và dân số thị trấn Cầu Diễn (phía nam Quốc lộ 32 và phía đông
Sông Nhuệ). Quận Nam Từ Liêm có diện tích tự nhiên là 3.227,36 ha, dân số
232.894 người.
Địa giới hành chính quận Nam Từ Liêm:
- Phía đông giáp quận Thanh Xuân và Cầu Giấy;
- Phía tây giáp huyện Hoài Đức;
- Phía nam giáp quận Hà Đông;
- Phía bắc giáo quận Bắc Từ Liêm.
Theo quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050, quận
Nam Từ Liêm là một trong những đô thị lõi, là trung tâm hành chính, dịch vụ,
thương mại của Thủ đô Hà Nội. Quận Nam Từ Liêm có nhiều công trình kiến
trúc hiện đại và quan trọng của Quốc gia và Thủ đô Hà Nội. Quận cũng là địa


7

phương có tốc độ đô thị hóa nhanh và mạnh mẽ trong các quận, huyện thuộc
Thành phố, với nhiều dự án trọng điểm đã và đang được triển khai.
Hình 1.1: Bản đồ hành chính quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
[32]

1.1.2. Thực trạng HTKT và quản lý vận hành HTKT quận Nam Từ
Liêm:
+ Thực trạng HTKT giao thông:
Hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn quận mặc dù đã được Thành phố
quan tâm đầu tư nhưng với tốc độ đô thị hóa cao như hiện nay, khi các dự án


8


khu đô thị mới, chung cư cao tầng nằm dọc trên các tuyến đường hoàn thành
và đưa vào sử dụng sẽ là một gánh nặng đối với cơ sở hạ tầng sẵn có.
Mạng lưới đường trong các khu đô thị chủ yếu là đường giao thông nội
bộ, hạn chế các xe ô tô có trọng tải lớn vào nên chất lượng kết cấu đường giao
thông cơ bản đảm bảo. Tuy nhiên vấn đề thường thấy ở khắp các đô thị mới
tại quận Nam Từ Liêm là việc đấu nối với hệ thống đường giao thông khu vực
còn hạn chế, thể hiện ở chỗ: số lượng đường giao thông đối ngoại trong khu
đô thị chiếm rất ít, đường giao thông khu đô thị dường như chỉ xây dựng để
phục vụ riêng cho khu đô thị, tạo cho khu đô thị biệt lập và không có sự gắn
kết với cộng đồng dân cư ngoài khu đô thị.
Hiện nay cao độ đường giao thông trong một số Khu đô thị chênh cao
lớn hơn so với cao độ các đường giao thông ngoài hàng rào (có vị trí từ
+20cm đến +50cm) làm cho các khu dân cư liền kề không thoát nước kịp khi
xảy ra mưa lớn và tạo thành các hố nước, gây úng ngập. Việc bố trí các biển
báo hiệu giao thông đường bộ trong một số khu đô thị chưa thực hiện theo
đúng quy định khi người dân đã vào ở ổn định do các Chủ đầu tư thường ít
quan tâm đến hạng mục biển báo trước khi bàn giao chính thức hạ tầng cho
địa phương.
+ Thực trạng HTKT cấp nước:
Cấp nước các khu đô thị trên địa bàn cơ bản đáp ứng nhu cầu dùng
nước của người dân, mạng lưới cấp nước được phủ khắp đến từng hộ dân.
Mạng lưới cấp nước chủ yếu là dùng mạng vòng kết hợp mạng cụt, vật liệu sử
dụng chủ yếu là ống nhựa HDPE hoặc ống gang tráng kẽm được đặt ngầm
dưới vỉa hè, hệ thống cấp nước chữa cháy áp lực thấp được sử dụng phổ biến.
Nguồn nước cấp cho các khu đô thị phần lớn là nguồn nước từ hệ thống
cấp nước sạch của Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Đông và công ty Viwaco
+ Thực trạng HTKT thoát nước:


9


Hệ thống thoát nước bao gồm hệ thống thoát nước mưa và thoát nước
thải, thường được thiết kế riêng biệt trong các khu đô thị. Chỉ một số ít khu đô
thị trên địa bàn có khu xử lý nước thải riêng, còn đa phần hai hệ thống nước
thải này sau khi chảy riêng biệt từ khu đô thị ra ngoài hàng rào thì lại được
đấu nối vào nhau một cách gián tiếp.
Hiện nay, hệ thống thoát nước khu đô thị được thiết kế xây dựng phục
vụ chỉ cho riêng khu đô thị. Việc đấu nối với hệ thống bên ngoài hoặc tính
thoát nước cho cả lưu vực liền kề ít được quan tâm. Đây có thể coi là đặc thù
của hệ thống thoát nước so với các hạ tầng kỹ thuật khác, thoát nước phải
được nghiên cứu cho 1 vùng hay một lưu vực thoát nước nào đó, có khi bao
gồm cả khu đô thị hay chỉ một phần và diện tích khu vực liền kề. Trên thực tế,
cốt cao độ san nền khu đô thị cao hơn hẳn hoặc thấp hơn hẳn so với các khu
dân cư liền kề hiện có, chưa có sự khớp nối tốt với hệ thống HTKT khu vực.
Tình trạng ngập úng không chỉ xảy ra tại các khu dân cư, mà còn xảy ra
tại nhiều tuyến đường lớn, gây xáo trộn cuộc sống người dân.
+ Thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn:
Công tác quản lý chất thải rắn, nhìn chung, chưa đáp ứng tiêu chuẩn đô
thị văn minh hiện đại, thể hiện: Việc thu gom, xử lý chất thải rắn được làm
khá tốt nhưng chưa triệt để.
UBND thành phố Hà Nội đã chỉ đạo UBND quận Nam Từ Liêm thực
hiện biện pháp thu gom, tập kết và xử lý tạm thời tại các xã, thị trấn đến khi
có khu xử lý rác thải tập trung sẽ vận chuyển về nơi xử lý. Trên tinh thần đó,
cuối năm 2014, UBND quận đã phê duyệt đề án thu gom, vận chuyển xử lý
rác thải sinh hoạt tạm thời trên địa bàn quận. Theo đánh giá đề án thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải tạm thời của quận Nam Từ Liêm đã giải quyết cơ
bản tình trạng ùn ứ rác thải không có nơi xử lý, bảo đảm vệ sinh môi trường
trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, hầu hết các hố chứa rác đang sử dụng chưa



10

được xử lý môi trường như phun chế phẩm EM, rắc vôi bột… dẫn đến tình
trạng ô nhiễm tại hố chứa rác
Bên cạnh đó, ở một số địa phương chưa tổ chức thu gom rác thải sinh
hoạt triệt để. Cộng thêm, ý thức bảo vệ môi trường của một số người dân
chưa cao, tình trạng vứt rác bừa bãi vẫn còn xảy ra, đặc biệt ở những khu chợ,
khu vực hoạt động sản xuất kinh doanh, gây khó khăn cho công tác thu gom
và làm mất mỹ quan.

Hình 1.2: Rác thải tập trung không đúng vị trí ở quận Nam Từ Liêm
1.2. Giới thiệu chung về khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân
Phương, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.[9]
1.2.1. Vị trí địa lý:
Khu đất nghiên cứu Quy hoạch chi tiết Khu nhà ở sinh thái tại xã Xuân
Phương - tỷ lệ 1/500, thuộc địa bàn xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm (nay là
phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội).
- Giới hạn cụ thể như sau:


11

+ Phía Bắc và Đông Bắc giáp khu dân cư thuộc xã Xuân Phương (nay là
phường Xuân Phương) và khu đất đấu giá huyện Từ Liêm (nay là quận Nam
Từ Liêm).
+ Phía Tây Nam giáp đường 70.
+ Phía Đông giáp đường sắt đô thị và đường quy hoạch.
- Quy mô nghiên cứu: 502.481 m2

Hình 1.3: Vị trí khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương, quận

Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội) [32]


12

Hình 1.4: Bản đồ dự án khu nhà ở sinh thái tại phường Xuân Phương, quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội)[9]
1.2.2. Điều kiện tự nhiên:
* Địa hình:
Khu vực nghiên cứu hiện tại có địa hình tương đối bằng phẳng, tuy nhiên
không đồng đều, toàn bộ khu đất nghiên cứu chủ yếu là đất trống, đang san
lấp tạo mặt bằng xây dựng.
Khu vực có công trình xây dựng, đường 70 ở phía Tây khu đất có địa
hình tương đối cao, cao độ khoảng: +5,3 - 6,3 m,
Nền đường sắt ở phía Đông, cao độ khoảng + 5,0- 5,5 m.
Địa hình hiện trạng khu vực tương đối thuận lợi cho việc xây dựng.
* Khí hậu:
- Khu vực nghiên cứu có cùng chung chế độ khí hậu với thành phố Hà
Nội. Một năm có 2 mùa rõ rệt là mùa nóng (từ tháng 4 đến tháng 10) và mùa
lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
- Nhiệt độ trung bình là:

23,4oC.


13

- Nhiệt độ cao nhất trung bình năm:

28,7oC.


- Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm:

16,6oC.

- Độ ẩm không khí trung bình năm:

84%.

- Lượng mưa trung bình hàng năm là:

1.670mm.

- Số giờ nắng trung bình năm:

1640 giờ.

- Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng: từ tháng 4 đến tháng 10, gió chủ yếu là gió Đông Nam,
nhiệt độ cao nhất 38oC.
+ Mùa lạnh: từ tháng 11 đến hết tháng 3, gió chủ yếu là gió Đông Bắc;
trời rét, khô, nhiệt độ thấp nhất là 8oC.
Mùa mưa, độ ẩm có lúc đạt 100%, độ ẩm trung bình hàng năm là 84,5%;
bão thường xuất hiện trong tháng 7 & 8, cấp gió từ 8 – 10, có khi giật đến cấp 12.
* Địa chất thuỷ văn, địa chất công trình:
Khu vực Hà Nội đến sông Tích phát triển bồi tích nước ngầm khá
phong phú, độ sâu mực nước ngầm trung bình 2m – 3m.
Hiện tại chưa có số liệu khoan thăm dò địa chất cụ thể trên toàn bộ khu
vực nghiên cứu.
Căn cứ theo tài liệu địa chất khu vực của Chuyên gia Liên xô (cũ) được

lưu hồ sơ tại Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội thì khu vực nghiên cứu chủ
yếu nằm vào phân vùng địa chất II, được đánh giá là thuận lợi có mức độ cho
xây dựng. Một phần nằm vào phân vùng địa chất I, được đánh giá thuận lợi
cho xây dựng. Khi thực hiện dự án cụ thể cần khoan thăm dò địa chất trên khu
vực nghiên cứu để có giải pháp xử lý kết cấu nền móng công trình phù hợp.
Địa chất vật lý: Theo tài liệu dự báo của Viện khoa học địa cầu thuộc
Viện Khoa học Việt Nam, khu vực này nằm trong vùng dự báo có động đất
cấp 8. Vì vậy các công trình khi xây dựng cần đảm bảo an toàn cho cấp động
đất nói trên.


×