Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công trình xây dựng trung tâm y tế huyện vĩnh tường tỉnh vĩnh phúc (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DƢ̣NG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

KIỀU HIỀN HIẾU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
VĨNH TƢỜNG TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DƢ̣NG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------------------

KIỀU HIỀN HIẾU
KHÓA: 2017- 2019

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
VĨNH TƢỜNG TỈNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60.58.01.06

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH TUẤN HẢI

Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến tập thể giáo viên trong và ngoài trƣờng Đại học Kiến trúc
Hà Nội đã hết lòng tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình học tập tại trƣờng trong thời gian qua. Sau hơn một năm theo học tại
lớp Cao học chuyên ngành Quản lý đô thị và công trình - Khoa Sau Đại học Trƣờng đại học Kiến trúc Hà Nội, tôi đã làm luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công trình xây dựng trung tâm y tế
huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc”.
Có đƣợc kết quả này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo PGS.TS. Đinh Tuấn Hải đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn, đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Sau đại
học -Trƣờng đại học Kiến trúc Hà Nội, cùng các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ,
đóng góp nhiều ý kiến trong quá trình thực hiện luận văn này.
Do năng lực và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không thể
tránh khỏi sai sót, tôi mong muốn nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô và
đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Kiều Hiền Hiếu


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Kiều Hiền Hiếu
Ngày sinh: 01/05/1982
Nơi sinh: Xã Yên Phƣơng – Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Kiều Hiền Hiếu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
* Lý do chọn đề tài: ........................................................................................... 1
* Mục đích nghiên cứu: ..................................................................................... 2
* Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:................................................................. 2
* Phƣơng pháp nghiên cứu:............................................................................... 2
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ...................................................... 3
* Cấu trúc luận văn: .......................................................................................... 3

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH .................................................................................................. 4
1.1 Sơ lƣợc về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ở Việt Nam ............... 4
1.1.1 Thực trạng công tác quản lý dự án hiện nay ............................................ 4
1.1.2 Các hình thức quản lý dự án hiện hành .................................................... 6
1.1.3 Nội dung công tác quản lý dự án ............................................................. 6
1.1.4 Những đổi mới tích cực trong công tác quản lý dự án............................. 7
1.1.5 Những tồn tại trong công tác quản lý dự án ............................................. 8
1.2 Công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng các bệnh viện tại Việt Nam...... 11
1.2.1 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng của các bệnh viện tại
Việt Nam ......................................................................................................... 11


1.2.2. Những yêu cầu đặc thù của các dự án đầu tƣ xây dựng bệnh viện ....... 12
1.3 Công tác thi công tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng........ 16
1.3.1 Giới thiệu chung về dự án ...................................................................... 16
1.3.2 Hiệu quả kinh tế - xã hội, khoa học của dự án ....................................... 20
1.4 Thực trạng công tác quản lý dự án tại công trình Trung tâm y tế huyện
Vĩnh Tƣờng ..................................................................................................... 21
1.4.1 Thực trạng về mô hình Ban quản lý dự án ............................................. 21
1.4.2 Thực trạng về cơ cấu tổ chức quản lý .................................................... 23
1.4.3 Thực trạng về công tác quản lý tiến độ thi công .................................... 26
1.4.4 Thực trạng về công tác quản lý chất lƣợng ............................................ 28
1.4.5 Thực trạng về công tác quản lý chi phí xây dựng .................................. 30
1.4.6 Thực trạng về công tác quản lý nhân lực ............................................... 31
1.4.7. Thực trạng về công tác quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng
......................................................................................................................... 32
1.5 Đánh giá công tác quản lý dự án tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh
Tƣờng .............................................................................................................. 33

1.5.1 Những kết quả đã đạt đƣợc .................................................................... 33
1.5.2 Một số tồn tại và nguyên nhân ............................................................... 34
1.5.3 Những yêu cầu đặt ra ............................................................................. 35
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.................... 37
2.1 Cơ sở khoa học về Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ................. 37
2.1.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ....................... 37
2.1.2 Mục tiêu quản lý dự án đầu tƣ xây dựng................................................ 43
2.1.3 Yêu cầu của quản lý dự án đầu tƣ xây dựng .......................................... 44


2.1.4 Các giai đoạn của quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ................................. 46
2.1.5 Nội dung quản lý thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng ............................... 47
2.1.6 Các mô hình tổ chức quản lý dự án........................................................ 51
2.2 Cơ sở pháp lý về Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ................... 54
2.2.1 Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành do Quốc hội, Chính phủ và các
Bộ chuyên ngành ban hành ............................................................................. 54
2.2.2 Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành ... 57
2.2.3 Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công trình Trung tâm y tế
huyện Vĩnh Tƣờng. ......................................................................................... 57
2.3 Cơ sở thực tiễn về Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ................. 58
2.3.1 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý dự án xây dựng ở một số nƣớc phát
triển trên Thế giới ............................................................................................ 58
2.3.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý dự án xây dựng tại Việt Nam ....... 64
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG
TRÌNH TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĨNH TƢỜNG ................................. 68
3.1 Mục tiêu quản lý dự án trong xây dựng công trình Trung tâm y tế huyện
Vĩnh Tƣờng ..................................................................................................... 68
3.1.1 Quan điểm .............................................................................................. 68
3.1.2 Mục tiêu.................................................................................................. 69

3.2 Giải pháp hoàn thiện mô hình Ban quản lý dự án và nâng cao năng lực
quản lý dự án ................................................................................................... 70
3.2.1 Bổ sung nhân sự Ban quản lý dự án ....................................................... 70
3.2.2 Xây dựng quy chế, chức năng nhiệm vụ cho các phòng ban ................. 71
3.2.3 Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ tham
gia quản lý các dự án ....................................................................................... 73


3.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Quản lý dự án ............... 75
3.3 Giải pháp về nâng cao quản lý tiến độ thi công ........................................ 75
3.3.1 Nâng cao quản lý nhà thầu thi công ....................................................... 75
3.3.2 Đề xuất mô hình quản lý tiến độ thi công .............................................. 77
3.4 Giải pháp nâng cao quản lý chất lƣợng thi công ....................................... 78
3.4.1 Nâng cao quản lý Nhà thầu thi công ...................................................... 78
3.4.2 Nâng cao quản lý Tƣ vấn giám sát ......................................................... 78
3.5 Giải pháp về nâng cao quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng .. 79
3.5.1 Quản lý về an toàn lao động ................................................................... 80
3.5.2 Quản lý về vệ sinh môi trƣờng ............................................................... 80
3.6 Giải pháp quản lý rủi ro thi công .............................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 85
Kết luận ........................................................................................................... 85
Kiến nghị ......................................................................................................... 86


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

ATLĐ


An toàn lao động

BQLĐTXD

Ban Quản lý đầu tƣ xây dựng

BQLDA

Chủ đầu tƣ

BV

Bệnh viện

CĐT

Chủ đầu tƣ

CNV

Công nhân viên

CTXD

Công trình xây dựng

DA

Dự án


ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng



Hợp đồng

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

KT-KT

Kinh tế - kỹ thuật

QLDA

Quản lý dự án

QLCL

Quản lý chất lƣợng

UBND


Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XD

Xây dựng

TVGS

Tƣ vấn giám sát

TVTK

Tƣ vấn thiết kế

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu


Tên

Bảng 1

Xác định số giường đầu tư tại các chuyên khoa
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu hình

Tên hình

Hình 1.1

Phối cảnh Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường[26]

Hình 1.2

Sơ đồ vị trí Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường[25]

Hình 1.3

Hiện trạng cơ cấu tổ chức Ban QLDA ĐTXD Sở Y tế

Hình 1.4

Quy trình lập kế hoạch tiến độ dự án

Hình 1.5


Chu trình giám sát chất lượng khép kín

Hình 2.1

Các mục tiêu của QLDA đầu tư xây dựng công trình[23]

Hình 2.2

Sơ đồ các giai đoạn của quản lý dự án đầu tư xây dựng[24]

Hình 2.3

Sơ đồ các chủ thể liên quan đến hoạt động quản lý dự án

Hình 2.4

Sơ đồ mối quan hệ các yếu tố thực hiện quản lý dự án

Hình 2.5

Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

Hình 2.6

Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án

Hình 2.7

Mô hình chìa khóa trao tay


Hình 3.1

Quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện

Hình 3.2

Đề xuất mô hình quản lý tiến độ trong giai đoạn thực hiện


1

PHẦN MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài:
Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng là đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao
nhiệm vụ khám và chữa bệnh cho nhân dân khu vực huyện Vĩnh Tƣờng và các
vùng lân cận của tỉnh Vĩnh Phúc. Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng đang hoạt
động với 153 giƣờng bệnh thực có, tuy nhiên bệnh viện luôn trong tình trạng quá
tải. Số giƣờng bệnh mà Bệnh viện đang phải đáp ứng theo nhu cầu thực tế khoảng
hơn 200 giƣờng. Bệnh nhân thƣờng xuyên phải nằm ghép, thầy thuốc phải cho
bệnh nhân ra viện sớm dù chƣa đủ thời gian điều trị.
Với dân số của huyện Vĩnh Tƣờng là 187.770 ngƣời, hàng năm Bệnh viện đa
khoa Vĩnh Tƣờng có khoảng 200.000 lƣợt khám chữa bệnh. Hiện nay, bệnh viện
mới đƣợc đầu tƣ nhà khoa Nội – Đông Y 5 tầng đã đƣợc đƣa vào sử dụng. Tuy
nhiên các hạng mục nhà khoa ngoại tổng hợp, khoa sản, liên chuyên khoa, khoa nhi
và lọc thận đã xuống cấp, quy mô không đáp ứng đủ cho nhu cầu khám, điều trị
chữa bệnh của ngƣời dân.
Để đáp ứng đƣợc nhu cầu trên việc lập dự án đầu tƣ xây dựng mới các hạng
mục nhà ngoại, liên chuyên khoa, khoa sản, khoa nhi, nhà kỹ thuật nghiệp vụ và hệ
thống cảnh quan sân vƣờn đƣờng nội bộ của Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Tƣờng
theo quy hoạch định hƣớng giai đoạn 2010-2020 có quy mô 250 giƣờng bệnh là hết

sức cấp thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm vừa qua, nhiều dự án đầu tƣ xây dựng đã đƣợc triển
khai thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra do đã làm tốt việc tổ chức quản lý dự
án. Tuy nhiên cũng có không ít dự án kém hiệu quả.
Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Tƣờng sau khi đƣợc đầu tƣ sẽ đáp ứng đƣợc nhu
cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân trong huyện cũng nhƣ toàn tỉnh
Vĩnh Phúc, góp phần đƣa tỉnh Vĩnh Phúc trở thành trung tâm dịch vụ y tế chất
lƣợng cao của Việt Nam và trong khu vực. Qua thực tế dự án đã triển khai thi


2

công cho thấy mô hình tổ chức và phƣơng thức quản lý cùng với kinh
nghiệm, năng lực quản lý dự án còn nhiều hạn chế nhƣ thiếu về số lƣợng và
yếu về chất lƣợng dẫn đến một số hạng mục thi công chậm tiến độ, chƣa đạt
yêu cầu về chất lƣợng, có phát sinh tăng và điều chỉnh tổng mức đầu tƣ so với
ban đầu, vấn đề an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng chƣa đạt yêu cầu.
Mặc dù đã có nhiều ý kiến phân tích, đề xuất nhƣng để giải quyết tổng quan
và phát huy hiệu quả thì nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để bổ sung hoàn
chỉnh.
Từ thực tiễn nêu trên, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý dự án tại công trình xây dựng trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường
tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm khắc phục những hạn
chế còn tồn tại, từ đó lựa chọn quy trình và phƣơng thức quản lý dự án phù
hợp với thực tế và xu hƣớng phát triển, tổ chức triển khai các thực hiện các dự
án đầu tƣ xây dựng hiệu quả, đồng thời rút kinh nghiệm cho các dự án triển
khai trong thời gian tới.
* Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án trong giai đoạn thi công tại
công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý dự án tại công
trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng.
* Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Dự án đầu tƣ xây dựng Trung tâm y tế huyện
Vĩnh Tƣờng.
- Phạm vi nghiên cứu: Quá trình quản lý chất lƣợng tại công trình Trung
tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng.
* Phƣơng pháp nghiên cứu:
Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn.


3

- Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở các nghiên cứu đã có về quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng công trình, Pháp luật của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế xã hội, các Luật, Nghị định về xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình, và các văn bản pháp lý hiện hành có liên quan.
- Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu liên quan
đến công tác quản lý chất lƣợng tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh
Tƣờng.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa về mặt khoa học: Luận văn đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản
của một luận văn thạc sỹ, luận văn hệ thống lý luận cơ bản về công tác quản
lý dự án xây dựng và vận dụng để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý dự án
tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng.
- Ý nghĩa về thực tiễn: Phân tích thực trạng chất lƣợng công tác quản lý
dự án tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng, đề xuất đƣợc một số
giải pháp hoàn thiện, khắc phục các khó khăn tồn tại, nhằm nâng cao chất
lƣợng bộ máy quản lý, chất lƣợng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công và
nâng cao hiệu quả dự án, rút kinh nghiệm cho việc triển khai các dự án sau
này nói chung vì vậy đề tài này mang ý nghĩa thực tiễn cao.

* Cấu trúc luận văn:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
Chƣơng 2: Cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và thực tiễn về công tác quản
lý dự án xây dựng công trình.
Chƣơng 3: Nâng cao chất lƣợng quản lý dự án tại công trình Trung tâm y
tế huyện Vĩnh Tƣờng.


4

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Sơ lƣợc về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ở Việt Nam
Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về lập kế hoạch, tổ chức và
quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án, nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đã đƣợc duyệt, đạt mục
tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra[18]. Mục tiêu cơ bản của việc
quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải đƣợc hoàn thành theo yêu cầu
và bảo đảm chất lƣợng, trong phạm vi chi phí đƣợc duyệt, đúng thời gian và
giữ cho phạm vi dự án không thay đổi.
1.1.1 Thực trạng công tác quản lý dự án hiện nay
Trƣớc sự gia tăng nhanh chóng về mặt quy mô của các công trình, sự
yêu cầu khắt khe về công nghệ của các dự án, mối quan hệ tƣơng tác phức tạp
cũng nhƣ sự thay đổi liên tục giữa các chủ thể liên quan đến dự án và yêu cầu
ngày càng cao của các Chủ đầu tƣ đòi hỏi công tác Quản lý dự án phải có sự
phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu
xây dựng các công trình dân dụng ở nƣớc ta trong thời gian tới. Thực tiễn đó đã

thúc đẩy ra đời một “nghề” mới mang tính chuyên nghiệp thực sự: Quản lý dự
án.
Trong những năm trở lại đây, cùng với xu hƣớng hội nhập khu vực hoá,
toàn cầu hoá trong mọi lĩnh vực, quản lý dự án bắt đầu phát triển ở Việt Nam
trong mọi ngành nghề, đặc biệt trong ngành xây dựng. Song trên thực tế, công
tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ở Việt Nam còn nhiều bất cập, tại đa số các
ban quản lý dự án, công tác quản lý dự án ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở mức
kết nối giữa thiết kế, đấu thầu và thi công thành một quá trình chung theo quy
định của pháp luật trong khi ngành xây dựng đang trên đà phát triển mạnh mẽ.


5

Đa số các dự án đều chậm tiến độ, vƣợt tổng mức đầu tƣ, sự xuống cấp nhanh
chóng của các công trình sau thời gian ngắn sử dụng làm cho chủ đầu tƣ và xã
hội hoài nghi về khả năng quản lý dự án của các kỹ sƣ Việt Nam.
Cùng sự phát triển của ngành xây dựng, các dự án ngày một gia tăng.
Những yêu cầu cao của dự án đòi hỏi kỹ năng quản lý phải đƣợc nâng lên một
bƣớc mới, các công ty nƣớc ngoài hội tụ đầy đủ các điều kiện về kinh nghiệm,
công nghệ, nguồn vốn tiếp tục chiếm ƣu thế hơn các công ty trong nƣớc. Sau
khi Việt Nam gia nhập WTO các công ty trong nƣớc mất dần thị phần vào tay
các công ty nƣớc ngoài[16]. Các công ty trong nƣớc cùng lúc phải đƣơng đầu
với hai khó khăn: cạnh tranh giữa các công ty trong nƣớc, nâng cao công nghệ
quản lý dự án để cạnh tranh với các công ty nƣớc ngoài.
Các công ty nƣớc ngoài chiếm thị phần áp đảo cho các dự án lớn, phức
tạp, đòi hỏi công nghệ và chất lƣợng cao. Các công ty hoặc những phòng
chuyên biệt về quản lý dự án trong nƣớc hƣớng vào thị trƣờng nội địa có vốn
đầu tƣ của nhà nƣớc, nơi các công ty có vốn nƣớc ngoài không đƣợc phép
tham gia. Các bộ phận trong nƣớc gói gọn hoạt động trong một mảng thị
trƣờng nhỏ hẹp và không có điều kiện đƣơng đầu với những thách thức mới

trong quản lý dự án. Điều đó làm cho các bộ phận này khó có khả năng nâng
cao trình độ, tích luỹ kinh nghiệm và hạn chế năng lực cạnh tranh với các đối
thủ nƣớc ngoài khi tham gia các dự án lớn.
Đối với các dự án lớn, quan trọng ở Việt Nam hầu hết đều do các công ty
nƣớc ngoài đảm nhiệm. Ý thức đƣợc ƣu thế của các công ty nƣớc ngoài, các
công ty trong nƣớc thƣờng không nghiên cứu những ảnh hƣởng mới trong
quản lý dự án mà đi theo những phƣơng pháp quản lý sẵn có một cách thụ
động. Điều đó gây cản trở lớn cho các công ty này trong quá trình mở rộng
phạm vi hoạt động. Quy mô dự án càng lớn, phạm vi hoạt động càng rộng,
các công ty càng lúng túng trong vấn đề kiểm soát và thiết lập hệ thống quản


6

lý. Bên cạnh đó không có sự liên kết giữa các công ty trong nƣớc để gia tăng
sức mạnh trong lĩnh vực quản lý dự án cạnh tranh với các đối thủ nƣớc ngoài.
Vì vậy khoảng cách về trình độ quản lý dự án giữa các công ty trong nƣớc với
các công ty nƣớc ngoài ngày một cách xa.
1.1.2 Các hình thức quản lý dự án hiện hành
Theo Luật xây dựng 2014 và Nghị định 59, quy định các hình thức
QLDA:
- Ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý
dự án theo quy định tại Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014.
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn nhà nƣớc ngoài
ngân sách, hình thức tổ chức quản lý dự án đƣợc áp dụng là Ban quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng khu
vực theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 17 Nghị
định 59.
- Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi của nhà tài trợ nƣớc
ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án đƣợc áp dụng theo quy định của điều

ƣớc quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trƣờng hợp điều ƣớc
quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì
hình thức tổ chức quản lý dự án đƣợc thực hiện theo quy định của Nghị định
59.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác, ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định
hình thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của
dự án.
- Đối với dự án PPP, doanh nghiệp dự án lựa chọn hình thức quản lý dự
án quy định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định 59.
1.1.3 Nội dung công tác quản lý dự án
Nội dung công tác quản lý dự án bao gồm hai công việc chính là:


7

- Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ.
- Quản lý việc thực hiện dự án đầu tƣ.
a. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ gồm các công việc nhƣ:
- Lập báo cáo đầu tƣ.
- Lập dự án đầu tƣ.
- Thuyết minh dự án đầu tƣ.
- Lập nhiệm vụ thiết kế cơ sở.
- Trình duyệt dự án đầu tƣ.
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Điều chỉnh dự án đầu tƣ.
b. Quản lý việc thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng:
Xét cụ thể đối với việc quản lý thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công
trình đƣợc quy định nhƣ sau:
- Quản lý việc thiết kế kỹ thuật và lập dự toán, tổng dự toán công trình.
- Quản lý việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây

dựng công trình.
- Quản lý việc xin giấy phép xây dựng công trình.
- Quản lý việc tuyển chọn nhà thầu và hợp đồng thực hiện dự án.
- Quản lý thi công xây dựng công trình (quản lý về chất lƣợng; quản lý
về tiến độ; quản lý về khối lƣợng; quản lý về an toàn lao động; quản lý vệ
sinh môi trƣờng; quản lý nhân lực và quản lý thông tin).
- Quản lý chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
- Quản lý rủi ro.
- Các nội dung quản lý khác (nếu có).
1.1.4 Những đổi mới tích cực trong công tác quản lý dự án
Theo quy định của nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt
động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp


8

công trình và công việc theo quy định. Tổ chức, cá nhân tham gia công tác
quản lý dự án từng bƣớc đƣợc chuẩn hoá và bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn
dƣới hình thức văn bằng, chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện về năng lực
phù hợp với công việc đảm nhận[12].
Năng lực thực hiện điều hành, quản lý các dự án lớn đã có bƣớc tiến bộ.
Bằng nhiều hình thức khác nhau và qua thực tế thực hiện dự án, nhiều các bộ
đã làm quen với công nghệ quản lý dự án hiện đại tiên tiến và tích luỹ đƣợc
nhiều kinh nghiệm.
1.1.5 Những tồn tại trong công tác quản lý dự án
a. Về cơ chế chính sách
Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý nhà nƣớc
hay thay đổi, không đồng bộ, còn nhiều bất hợp lý và chƣa hài hoà. Thiếu sự
hỗ trợ, quản lý tập trung của Nhà nƣớc khiến việc triển khai thực hiện các dự
án có nhiều khó khăn vƣớng mắc.

Công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp quản lý ở một số nơi còn chƣa
quyết liệt, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong triển khai các
công việc liên quan đến đầu tƣ XDCB còn thiếu chặt chẽ. Việc thẩm định,
phê duyệt dự án của các Bộ, địa phƣơng còn hạn chế nên thời gian phê duyệt
lâu, giảm hiệu quả.
b. Trình độ năng lực của Ban quản lý dự án
Năng lực của các cơ quan của chủ đầu tƣ còn bị hạn chế bởi các quy
định, quy chế vận hành hệ thống. Việc thay đổi cơ chế vận hành cho phù hợp
với luật Xây dựng và những quy định kèm theo khá chậm. Xác định vai trò,
trách nhiệm của “chủ đầu tƣ” còn lúng túng trong thời gian dài làm cho không
ai là chủ thực sự, chịu trách nhiệm từ đầu cho đến khi kết thúc quá trình xây
dựng công trình.
Tính thụ động trong công việc còn khá phổ biến, trách nhiệm cá nhân


9

(hoặc cơ quan) còn chƣa đƣợc làm minh bạch nên dễ dẫn đến tình trạng “mọi
ngƣời đều quan tâm một việc nhƣng trách nhiệm thì không ai là ngƣời chịu
chính”. Tình trạng này khá phổ biến ở cơ quan công quyền các cấp chứ không
riêng ngành xây dựng. Năng lực của các cơ quan thay mặt cho chủ đầu tƣ còn
những bất cập. Điều này thể hiện ở gần nhƣ mọi “công đoạn” từ chuẩn bị dự
án đến thực hiện dự án. Một số bộ phận còn thực hiện công việc theo tƣ duy
rất cũ mặc dù môi trƣờng đầu tƣ (chế độ, chính sách…) đƣợc đổi mới hàng
ngày.
Công tác chuẩn bị và thực hiện dự án xây dựng đƣợc quan tâm nhiều hơn
công tác giám sát đầu tƣ (trong đó bao gồm cả việc theo dõi, đánh giá hiệu
quả dự án) còn bị xem nhẹ. Trải qua nhiều năm thực hiện đầu tƣ với nguồn
kinh phí đáng kể nhƣng chúng ta cũng chƣa có một đánh giá nào hoàn chỉnh
dự án vì vậy cũng chƣa có cơ sở cho những định hƣớng đầu tƣ trong tƣơng lai

khi mà sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc sẽ đến lúc đòi hỏi nhiểu hơn
những giải pháp phi công trình, thân thiện với môi trƣờng.
Mối liên hệ với cộng đồng của các dự án còn rất hạn chế. Thông tin về
dự án còn chƣa đến với cộng đồng đƣợc hƣởng lợi cũng nhƣ bị ảnh hƣởng để
nhận về và xử lý các phản hồi[23]. Nếu làm tốt vấn đề này có thể sẽ tăng
cƣờng sự đồng thuận của ngƣời dân cũng nhƣ sẽ tạo đƣợc kênh cho sự giám
sát của cộng đồng.
Năng lực của các nhà thầu tƣ vấn, nhà thầu xây dựng còn chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu cả về lƣợng và chất. Hệ quả của sự yếu kém này ảnh hƣởng trực
tiếp đến tiến độ thực hiện dự án cũng nhƣ chất lƣợng và hiệu quả của dự án.
Một thời gian rất dài không ai chăm lo đến việc tăng cƣờng năng lực cho các
cơ quan tƣ vấn. Tuy cùng là các doanh nghiệp nhƣng sản phẩm tƣ vấn có
trình độ thấp thì xã hội chịu thiệt thòi nhiều hơn. Các cơ quan Tƣ vấn thực tế
mới là sự chuyển đổi từ các đơn vị Khảo sát – Thiết kế, tỷ lệ “thợ vẽ” còn


10

chiếm phần lớn cho nên chũng ta thiếu rất nhiều chuyên gia tƣ vấn giỏi. Để có
một nguồn nhân lực tƣ vấn đủ năng lực cần thời gian đào tạo và trƣởng thành
trong công việc trên 10 năm. Cung cách điều hành, tƣ duy bảo thủ trì trệ ở
một số đơn vị, một số các nhân đã làm chậm hoặc mất đi khả năng “tự nâng
cao năng lực” của tƣ vấn (một yếu tố tối cần thiết để tƣ vấn phát triển và hội
nhập).
Sự chậm phát triển của tƣ vấn phần nào cũng do các chính sách của Nhà
nƣớc và ngành chƣa thực sự tạo động lực thúc đẩy tƣ vấn phát triển. Một khi
chúng ta ý thức đƣợc rằng sự yếu kém của Tƣ vấn sẽ dẫn đến sản phẩn không
tốt cho xã hội, ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của ngành thì các cơ quan
Chính phủ, Bộ chuyên ngành cần có những chính sách nhằm khuyến khích Tƣ
vấn nâng cao năng lực (việc chọn thầu tƣ vấn với giá rẻ lâu nay không khuyến

khích Tƣ vấn sáng tạo, tìm tòi giải pháp tốt nhất cho dự án).
Tổ chức quản lý đầu tƣ xây dựng công trình của chúng ta còn chậm đổi
mới. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất vì mô hình quản lý đầu tƣ tốt sẽ là
động lực cải thiện các nguyên nhân nêu trên. Cũng cần nói rằng vấn đề này
còn khá trì trệ từ các cơ quan Chính phủ. Tuy nhiên xét về mặt chủ quan thì
mô hình quản lý hiện nay còn nhiều bất cập, chƣa mạnh dạn thành lập một
nhóm chuyên gia để nghiên cứu và thiết kế mô hình cho nên trong thời gian
qua chậm đƣa ra đƣợc cơ chế nào phù hợp. Một số bộ phận quản lý còn sa đà
vào các vấn đề chi tiết kỹ thuật mà chƣa quan tâm các vấn đề có tính vĩ mô.
Những quy trình thực hiện các công việc dƣờng nhƣ còn chƣa chuẩn bị tốt.
Những quy định này cần phải chỉ dẫn tƣờng tận cho các cơ quan cùng tham
gia thực hiện dự án kể cả tƣ vấn và các nhà thầu xây dựng.
Sự quá tải của các cơ quan Thẩm tra, thẩm định ngoài yếu tố thiếu nhân
lực cũng còn do cách thức làm việc. Khi đã ý thức đƣợc rằng các cơ quan
Thẩm định không thể có thời gian và sức lực xem kỹ hàng trăm, ngàn hồ sơ


11

thiết kế thì cách thức Thẩm tra thẩm định đúng mức cần thiết sẽ làm giảm tải
cho cán bộ đồng thời tập trung đánh giá những điểm chính yếu nhƣ Sự tuân
thủ quy hoạch, tuân thủ Quy chuẩn và tiêu chuẩn, sự an toàn công trình, kinh
tế, an toàn môi trƣờng…
Tổ chức quản lý đầu tƣ còn chƣa thực sự quan tâm đến việc giám sát đầu
tƣ và đánh giá hiệu quả dự án. Tổ chức quản lý đầu tƣ và thực hiện các dự án
dụng vốn ODA hiện cũng còn nhiều hạn chế; mối quan hệ công việc và trách
nhiệm giữa CPO, PMU, Cục quản lý XDCT…; Năng lực các nhà Tƣ vấn
quốc tế cũng có nhiều vấn đề; quyền lực của bên vay dƣờng nhƣ bị hạn chế
chƣa hẳn đã do bên cho vay mà còn do năng lực quản lý của bên vay… Các
thủ tục làm mất nhiều thời gian chờ đợi của dự án.

c. Bị động về nguồn vốn
Trong khi đa phần các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản đều sử dụng vốn
ngân sách thì các chủ đầu tƣ và các cơ quan chính quyền địa phƣơng đã
không có cái nhìn dài hạn trong quá trình xây dựng kế hoạch vốn cho việc
triển khai dự án. Điều này đã làm cho công tác bố trí vốn không kịp thời và
hiệu quả, ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện dự án. Bên cạnh đó việc bố trí vốn
tại các địa phƣơng còn dàn trải; thủ tục đầu tƣ XDCB còn nhiều phức tạp
cũng gây nhiều khó khăn cho các nhà thầu và các chủ đầu tƣ.
1.2 Công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng các bệnh viện tại Việt Nam
1.2.1 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng của các bệnh viện tại
Việt Nam
Bệnh viện là loại công trình kiến trúc đặc biệt, đa năng có đặc thù chuyên
ngành y tế, với không gian khám chữa bệnh đƣợc xây dựng theo yêu cầu
chuyên môn với từng nhiệm vụ, chức năng cụ thể của các chuyên khoa theo
mô hình tập trung chuyên môn hoá theo từng chức năng. Công trình xây dựng
phải đƣợc đầu tƣ thiết kế và xây dựng với những giải pháp kiến trúc linh hoạt


12

cùng những vật liệu mới phù hợp với sự tiến bộ của trang thiết bị ngày càng
nhiều về chủng loại và hiện đại về công nghệ.
Các dự án đầu tƣ của các bệnh viện giao cho Giám đốc các bệnh viện
làm Chủ đầu tƣ theo hình thức Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án. Vì chỉ đầu
tƣ ở mức nhỏ và vừa chủ yếu là cải tạo và mở rộng nên các Ban Quản lý dự
án (BQLDA) do Chủ đầu tƣ thành lập chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm. Đa số
các bệnh viện chỉ đƣợc đầu tƣ cải tạo mở rộng dần, các dự án đầu tƣ ở mức
nhỏ và vừa, cơ bản là duy tu, sửa chữa cải tạo chống xuống cấp và xây dựng,
mua sắm trang thiết bị bổ sung. Việc đầu tƣ mang tính chất “chữa cháy, chắp
vá” nhằm đáp ứng nhu cầu bức xúc trƣớc mắt.

Về cơ bản không đáp ứng đƣợc yêu cầu về năng lực quản lý theo quy
định, mặc dù có một số Chủ đầu tƣ thuê Tƣ vấn quản lý dự án nhƣng vẫn tồn
tại những hạn chế, bất cập - cụ thể:
- Số lƣợng cán bộ thiếu.
- Trình độ, năng lực quản lý hạn chế.
- Ít điều kiện cập nhật thông tin mới về công nghệ khám chữa bệnh
(những bƣớc đột phá trong lĩnh vực y học tiên tiến) cũng nhƣ công nghệ xây
dựng để đề xuất những ý tƣởng, giải pháp thiết kế phù hợp, hiệu quả.
- Về tƣ vấn: không đủ năng lực, thiếu kiến thức, kinh nghiệm thực tế do
không đƣợc đào tạo chuyên ngành xây dựng y tế.
Do vậy, hầu hết các dự án kéo dài, chƣa đảm bảo tiến độ đƣợc phê duyệt,
trong khi thực hiện các công việc quản lý dự án còn nhiều thiếu sót và bất
cập.
1.2.2. Những yêu cầu đặc thù của các dự án đầu tƣ xây dựng bệnh viện
a. Yêu cầu về dây chuyền công năng
Khi thiết kế xây dựng bệnh viện phải thỏa mãn các yêu cầu chức năng cơ
bản sau: phục vụ bệnh nhân; phục vụ cho công tác khám bệnh và điều trị;


13

phục vụ kỹ thuật nghiệp vụ; phục vụ hành chính quản trị, hậu cần và dịch vụ
tổng hợp, phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy… Các chức năng này
phải có mối liên hệ mật thiết với nhau. Ngoài ra với dự án Trung tâm y tế
huyện Vĩnh Tƣờng cần xét tới yêu cầu về cảnh quan đô thị, do nằm giữa trung
tâm của huyện. Điều này sẽ là cơ sở quan trọng trong việc lựa chọn vị trí và
giải pháp bố cục mặt bằng, nội dung và giải pháp thiết kế cho từng hạng mục
trong bệnh viện mà Chủ đầu tƣ và tƣ vấn thiết kế cần hƣớng tới.
Một số nội dung cần chú ý khi thiết kế bệnh viện:
- Công trình có các hình khối gọn, đảm bảo công năng, giảm mật độ xây

dựng công trình tăng hệ số sử dụng đất, giảm quãng đƣờng đi lại của ngƣời
bệnh đến các khoa phòng. Lập sơ đồ về mối quan hệ giữa các khu vực chức
năng: theo phƣơng ngang và phƣơng đứng, đảm hoạt động chuyên môn theo
mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên của bệnh
viện.
- Có quy hoạch giao thông chặt chẽ và rõ ràng. Các khu đất đƣợc quy
hoạch làm bệnh viện thƣờng phải tiếp xúc ít nhất hai mặt đƣờng. Tách bạch
các luồng giao thông dành riêng cho bệnh nhân; luồng giao thông dành riêng
cho các cán bộ nhân viên và khách; luồng giao thông dành riêng cho phục vụ
công cộng; luồng giao thông cứu hỏa..
- Đặc biệt chú ý đến sảnh đón tiếp bệnh nhân, tránh ùn tắc, tập trung
đông ngƣời.
- Khi thiết kế các không gian trong bệnh viện cần tính đến các yếu tố: số
lƣợng giƣờng bệnh, số lƣợng phòng khám; số lƣợng và các loại thiết bị, máy
móc, số lƣợng phòng phẫu thuật; các cơ sở đào tạo; các đặc tính chủ đạo của
bệnh viện (theo các khoa, phòng), số nhân viên/ số giờ hoạt động; mối quan
hệ liên khoa, phòng; các yêu cầu về mức độ tiện nghi, có tỷ lệ hợp lý giữa bộ
phận phụ trợ với bộ phận có công năng chính của bệnh viện.


14

- Tính đến quy trình xử lý trong tình huống thảm họa và trong tình trạng
khẩn cấp, tiếp nhận cùng lúc nhiều bệnh nhân.
- Bệnh viện đƣợc xây dựng theo hƣớng tiếp cận mới thân thiện với bệnh
nhân, tạo sự tiện nghi, dễ chịu và kết nối thuận tiện cho việc đi lại của ngƣời
bệnh. Tiến tới bệnh viện phải đáp ứng với yêu cầu dịch vụ tiện nghi nhƣ nghỉ
dƣỡng (chức năng khách sạn) và chữa bệnh (chức năng bệnh viện) → Bệnh
viện khách sạn.
- Đây là công trình xây chen 2 mặt tiếp giáp bên cạnh là khu khám chữa

bệnh đang hoạt động của Trung tâm y tế Vĩnh Tƣờng , mặt còn lại tiếp giáp
với đƣờng giao thông có hƣớng di chuyển của các p hƣơng tiện giao thông hai
chiều nên yêu cầu khi thi công phải đảm bảo về vệ sinh môi trƣờng và tiếng
ồn để giảm thiểu ảnh hƣởng tới việc khám chữa bệnh , đến khu dân cƣ sống
xung quanh, không cản trở giao thông nội đô và phải đặc biệt chú ý đế n vấn
đề an toàn cho công trình đang thi công, các công trình lận cận.
- Ngoài ra bệnh viện còn phải là công trình xanh, sử dụng năng lƣợng có
hiệu quả, sử dụng nƣớc có hiệu quả. Thiết kế bệnh viện tốt tác động nhiều tới
tâm lý bệnh nhân, ảnh hƣởng rất lớn đến thời gian phục hồi của họ. Việc đƣa
cảnh quan thiên nhiên, cây xanh vào bệnh viện cũng là yếu tố quan trọng.
Điều này giảm sự căng thẳng và cải thiện tâm trạng của bệnh nhân, giúp bệnh
nhân chóng khỏi bệnh hơn – điều mà các bệnh viện luôn hƣớng tới.
- Cần có các lƣu ý đặc biệt trong xây dựng đối với các khoa phòng có
yêu cầu vô khuẩn, chống lây nhiễm chéo.
- Có hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị máy móc phục vụ cho nhu cầu
chăm sóc bệnh nhân nhƣ hệ thống khí y tế trung tâm, hệ thống thông khí vô
trùng, hệ thống tay vịn trong bệnh viện, hệ thống báo gọi y tá, hệ thống kết
nối màn hình, mạng nội bộ, hệ thống loa phóng thanh, hệ thống PACS, chẩn
đoán hình ảnh…


15

- Hình thức thu gom và xử lý chất thải trong bệnh viện phải đƣợc kiểm
soát chặt chẽ theo quy chế quản lý chất thải y tế. Sử dụng vật liệu hoàn thiện,
trang trí có màu sắc có thể giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục.
- Giải pháp thiết kế, kết cấu vỏ bao che và thiết bị điện cần tính đến yêu
cầu sử dụng năng lƣợng có hiệu quả. Số tầng cao, giải pháp kết cấu, an toàn
mái và các bộ phận kiến trúc phải tính đến các yêu cầu ứng phó với biến đổi
khí hậu.

b. Yêu cầu về kỹ thuật
Kể từ văn bản tiêu chuẩn đầu tiên về thiết kế bệnh viện ban hành năm
1978 đến nay, tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện đã đƣợc soát xét, sửa đổi bổ sung
ban hành nhiều lần. Đó là vào các năm 1987 (TCVN 4470 : 1987); năm 1995
(TCVN 4470 : 1995); năm 2007 (TCVN 365 : 2007) và gần đây nhất tiêu
chuẩn này đã đƣợc soát xét, sửa đổi và sắp công bố ban hành (TCVN 4470 :
2012).
Một số tiêu chuẩn ngành: Khoa cấp cứu – Khoa điều trị tích cực – chống
độc – Tiêu chuẩn thiết kế (52 TCN – CTYT 37: 2005); Khoa phẫu thuật –
Tiêu chuẩn thiết kế (52 TCN – CTYT 38: 2005); Khoa xét nghiệm – Tiêu
chuẩn thiết kế (52 TCN – CTYT 39: 2005); Khoa chẩn đoán hình ảnh – Tiêu
chuẩn thiết kế (52 TCN – CTYT 40: 2005)…
Bên cạnh đó, theo yêu cầu quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực khám chữa
bệnh, Bộ Y tế cũng đã ban hành một số tiêu chuẩn cấp ngành nhằm đáp ứng
yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của bệnh viện, nhất là trong bối cảnh hiện
nay, mô hình xã hội hóa các cơ sở y tế khám bệnh và chữa bệnh (bệnh viện tƣ
nhân và bệnh viện có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài) ngày càng nhiều.
Các tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn ngành nêu trên trên đã và đang là
các cơ sở pháp lý trong việc thẩm định, thẩm tra, tƣ vấn thiết kế và xây dựng
công trình bệnh viện mà không phân biệt nguồn vốn đầu tƣ.


×