Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý trật tự xây dựng đô thị phường mỏ chè, thành phố sông công, tỉnh thái nguyên (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

HOÀNG VĂN PHA
KHÓA 2017-2019

QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
PHƯỜNG MỎ CHÈ, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

HOÀNG VĂN PHA
KHÓA 2017-2019

QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
PHƯỜNG MỎ CHÈ, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành



: Quản lý đô thị và công trình

Mã số

: 60.58.01.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HOÀNG MINH

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

HOÀNG VĂN PHA
KHÓA 2017-2019

QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
PHƯỜNG MỎ CHÈ, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành

: Quản lý đô thị và công trình


Mã số

: 60.58.01.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HOÀNG MINH

XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập chương trình thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý
Đô thị và Công trình, khóa học 2017 - 2019 tại Trường Đại học Kiến trúc Hà
Nội, Học viên đã được các thầy cô giáo truyền đạt cho những kiến thức và
phương pháp luận nghiên cứu khoa học vô cùng quý báu, đây chính là nền tảng
kiến thức giúp các học viên tự tin, vững vàng hơn trong công tác và trong lĩnh
vực nghiên cứu sau khi tốt nghiệp. Học viên xin bày tỏ lòng tri ân tới toàn thể
quý Thầy Cô trong nhà trường. Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới TS. Nguyễn Hoàng Minh, là người trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều
kiện thuận lợi, giúp cho học viên hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Phòng, Khoa trong nhà trường, cảm ơn Sở
Xây dựng Thái Nguyên, UBND thành phố Sông Công, phòng Quản lý đô thị
thành phố Sông Công đã giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.


Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Văn Pha


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Văn Pha


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
* Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
* Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2
* Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 2
* Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
* Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
* Một số khái niệm, thuật ngữ: ......................................................................... 3

* Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TẠI PHƯỜNG MỎ CHÈ...................................................... 6
1.1. Khái quát về thành phố Sông Công và phường Mỏ Chè ........................ 6
1.1.1. Khái quát về thành phố Sông Công ........................................................... 6
1.1.2. Khái quát về phường Mỏ Chè .................................................................... 7
1.2. Thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố
Sông Công và phường Mỏ Chè ....................................................................... 14
1.2.1. Thực trạng về trật tự xây dựng đô thị thành phố Sông Công .................. 14
1.2.2. Thực trạng và những tồn tại trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
tại phường Mỏ Chè............................................................................................. 14
1.2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành
phố Sông Công ................................................................................................... 18


1.3. Những vấn đề cần nghiên cứu…………………………………..………35
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TẠI PHƯỜNG MỎ CHÈ, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG 32
2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 32
2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật..................................................... 32
2.1.2. Các văn bản của địa phương .................................................................... 34
2.1.3. Các quy định pháp luật về trật tự xây dựng ............................................. 34
2.1.4. Định hướng quy hoạch phát triển Phường Mỏ Chè ................................. 35
2.2. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 36
2.2.1. Nguyên tắc và nội dung quản lý trật tự xây dựng đô thị.......................... 36
2.2.2. Bộ máy tổ chức và hoạt động Quản lý trật tự xây dựng .......................... 38
2.2.3. Quy trình quản lý trật tự xây dựng đô thị ................................................ 41
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị43
2.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội dân cư ............................................................. 43
2.3.2. Điều kiện hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật ............................................... 44

2.3.3. Định hướng quy hoạch chung thành phố Sông Công .............................. 44
2.3.4. Các yếu tố khác ảnh hưởng tới quản lý trật tự xây dựng đô thị ............... 49
2.4. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế ........................................................ 51
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý trật tự xây dựng đô thị quốc tế .............................. 51
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý trật tự xây dựng đô thị trong nước ........................ 53
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG MỎ CHÈ, TP. SÔNG CÔNG ......... 60
3.1. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc ............................................................ 60
3.1.1. Quan điểm ................................................................................................ 60
3.1.2. Mục tiêu.................................................................................................... 61
3.1.3. Nguyên tắc................................................................................................ 62
3.2. Một số giải pháp quản lý trật tự xây dựng đô thị tại phường Mỏ Chè
trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tiếp theo................................... 62


3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý quản lý trật tự xây dựng .................................. 62
3.2.2. Quản lý chức năng sử đụng đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch . 64
3.2.3. Quản lý kiến trúc, cảnh quan theo giấy phép xây dựng ........................... 65
3.2.4. Tái thiết khu nhà ở tập thể 4 tầng xuống cấp mức độ D…………….....72
3.2.5. Đổi mới bộ máy quản lý và công tác lập quy hoạch với sự tham gia cộng
đồng trong quản lý trật tự xây dựng ................................................................... 74
3.2.6. Thanh tra trong quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch………………84
3.2.7. Cải cách thủ tục hành chính và phân công, phân cấp phối hợp quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng đô thị………………………………………………..85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 83
Kết luận ............................................................................................................. 83
Kiến nghị ........................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

CP

Chính phủ

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

QHCT

Quy hoạch chi tiết

QL

Quốc lộ

QLĐT

Quản lý đô thị

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TDTT

Thể dục thể thao

TTg

Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân

TTXD

Trật tự xây dựng


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên hình

hình
Hình 1.1.

Sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng thành phố Sông Công


Hình 1.2.

Khu nhà ở tập thể cũ xuống cấp trên địa bàn P. Mỏ Chè

Hình 1.3.

Đường Cách Mạng Tháng 10, phường Mỏ Chè

Hình 1.4.

Đường Cách Mạng Tháng 8, phường Mỏ Chè

Hình 1.5.

Hình 1.6.

Tình trạng cơi nới trái phép tại các khu tập thể cũ xuống cấp
gây mất an toàn và mỹ quan đô thị tại phường Mỏ Chè
Lấn chiếm vỉa hè, hành lang giao thông đường Cách mạng
tháng 8

Hình 1.7.

Sơ đồ QLNN về trật tự xây dựng

Hình 2.1.

Sơ đồ QLNN về trật tự xây dựng

Hình 2.2.


Bộ máy tổ chức và hoạt động Quản lý trật tự xây dựng

Hình 3.1.

Hình 3.2.

Sơ đồ đề xuất mô hình quản lý trật tự xây dựng đô thị phường
Mỏ Chè
Các giai đoạn huy động cộng đồng tham gia trong công tác quy
hoạch
Sơ đồ quy trình lập điều chỉnh quy hoạch với sự tham gia của

Hình 3.3.

cộng đồng dân cư


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu

Tên bảng, biểu

bảng, biểu
Bảng 1.1:

Tổng hợp công trình về vi phạm trật tự quy hoạch và xây
dựng công trình so với giấy phép đã cấp trên địa bàn
phường Mỏ Chè


Bảng 1.2:

Tổng hợp các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết trên địa bàn phường Mỏ Chè, thành phố Sông Công

Bảng 2.1:

Cân bằng đất đai phường Mỏ Chè, thành phố Sông Công


1

MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây tốc độ đô thị hóa của thành phố phát triển khá
nhanh, sự gia tăng đột biến dân số cơ học từ các trường học, các khu công
nghiệp. Theo đó các dự án được đầu tư bằng nguốn vốn ngoài ngân sách như
các khu đô thị, khu dân cư, các dự án đầu tư đối tác công tư PPP – Hợp đồng
BT được triển khai ngày càng nhiều, nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao hệ
thống công trình công cộng và công trình phục vụ sinh hoạt và các yếu tố cần
thiết khác.
Xã hội phát triển kéo theo sự thay đổi, phát triển của đô thị, các nhu cầu
về cải tạo sửa chữa và xây mới nhà ở riêng lẻ và các công trình công cộng,
dịch vụ thương mại, khu thể dục thể thao, được nhân dân và các nhà đầu tư
triển khai xây dựng ngày càng nhiều. Hậu quả của quá trình này dẫn đến tình
trạng vi phạm trật tự xây dựng đô thị: Xây dựng không phép, xây dựng sai
phép, xây dựng trên đất nông nghiệp, cơi nới nhà ở tập thể chung cư 4 tầng,
lấn chiếm vỉa hè hành lang an toàn giao thông... diễn ra ngày một tăng, tỷ lệ
các công trình vi phạm tăng nhanh sau mỗi năm.
Những vi phạm trật tự xây dựng đô thị này, dẫn tới phá vỡ quy hoạch

đã được duyệt và các giá trị văn hóa bản địa của các công trình di tích lịch sử,
làm thay đổi diện mạo đô thị, gây mất mỹ quan, khó kiểm soát về trật tự xây
dựng và ATGT cho thành phố Sông Công nói chung và phường Mỏ Chè nói
riêng. Chính vì vậy, vấn đề quản lý trật tự xây dựng đô thị tại phường Mỏ Chè
là vấn đề cần thiết và bức bách hiện nay.
- Do vậy, đề tài luận văn “Quản lý trật tự xây dựng đô thị phường Mỏ
Chè, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết nhằm xây dựng
phường Mỏ Chè trở thành phường văn minh đô thị, hiện đại luôn sáng – xanh


2

– sạch – đẹp, góp phần tạo nên diện mạo mới, điểm nhấn trên địa bàn thành
phố Sông Công.
* Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp quản lý trật tự xây dựng đô thị tại phường Mỏ Chè
nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập giữa các quy định với tình hình thực
tế của địa phương, qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý của các cơ quan
nhà nước trong lĩnh vực quản lý trật tự đô thị, cũng như tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân và nhân dân tuân thủ quy định pháp luật khi có
nhu cầu đầu tư và hoạt động xây dựng trên địa bàn.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị; việc
tuân thủ pháp luật về trật tự xây dựng của người dân, chủ đầu tư và tư vấn
thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng công trình; các cơ quan chức năng làm
công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị.
- Phạm vi nghiên cứu: Phường Mỏ Chè, thành phố Sông Công.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, chụp ảnh hiện trạng.
- Phương pháp thống kê - Tổng hợp.

- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu.
- Phương pháp vận dụng có tính kế thừa các giá trị khoa học và các đề
xuất mới.
* Nội dung nghiên cứu
- Tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị và việc tuân thủ pháp luật
về trật tự xây dựng của người dân, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng
công trình.
- Thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị của các cơ quan
quản lý tại phường Mỏ Chè trong những năm qua.


3

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý trật tự xây
dựng đô thị.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả công tác quản
lý trật tự xây dựng đô thị tại phường Mỏ Chè, thành phố Sông Công.
* Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu cũng trở thành tư liệu nghiên cứu
cho những ai quan tâm đến lĩnh vực quản lý đô thị nói chung và quản lý trật
tự xây dựng nói riêng tại phường Mỏ Chè.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Giúp UBND phường Mỏ Chè và các cơ quan có liên quan xác định
được rõ tầm quan trọng của công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị và ATGT
đối với công tác quản lý đô thị.
- Điều chỉnh lại những bất cập trong công tác quản lý trật tự xây dựng
đô thị tại phường Mỏ Chè hiện nay.
- Rà soát, điều chỉnh lại hệ thống văn bản pháp luật về trật tự xây dựng
đô thị hoàn thiện, đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
* Một số khái niệm, thuật ngữ:

- Giấy phép xây dựng (GPXD): Là một loại văn bản quy phạm pháp
luật về xây dựng, cho phép quản lý Nhà nước về xây dựng đô thị và các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng trên địa bàn đô thị phải
thực hiện theo quy định trong giấy phép này và các quy định có liên quan của
Nhà nước.
- Quản lý trật tự xây dựng: Quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất
quan trọng trong quản lý xây dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy
chuẩn cụ thể của đô thị nói riêng và của nhà nước nói chung, cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động xây dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn
đô thị theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trường


4

đô thị. Quản lý trật tự xây dựng cũng là việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động xây dựng trên địa bàn để đảm bảo các hoạt động xây dựng phải tuân thủ
quy định pháp luật, quy hoạch được duyệt, giấy phép xây dựng được cấp và
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt… và kịp thời có biện pháp ngăn
chặn, xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định pháp luật. Quản lý trật tự
xây dựng là khâu tiếp theo của khâu cấp phép. Quản lý trật tự xây dựng dựa
trên căn cứ chủ yếu là GPXD, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
các tiêu chuẩn đã được duyệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng đảm bảo cho
công tác cấp phép xây dựng được thực thi có hiệu lực.
- Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị: Công trình xây
dựng theo quy định của pháp luật phải có giấy phép xây dựng mà thực tế
không có giấy phép xây dựng; Công trình xây dựng sai nội dung trong Giấy
phép xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp; Công trình xây sai thiết
kế các cấp có thẩm quyền đã thẩm định phê duyệt, sai với quy hoạch chi tiết
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Công trình không phép: Là những công trình đi vào khởi công mà

vẫn chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn.
Việc xin phép với những công trình này là bắt buộc nhưng chủ đầu tư không
xin cấp phép. Hậu quả dẫn đến với những loại công trình này thường là xây
dựng không đúng theo quy hoạch chi tiết của Quận, Huyện, Phường…, xây
dựng không đúng chỉ giới đường đỏ, dễ gây tranh chấp đất đai, các biện pháp
thi công không được kiểm soát, dễ gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh,
cảnh quan đô thị…
+ Công trình sai phép: Là những công trình xây dựng không đúng với
thiết kế đã được duyệt, không đúng với nội dung GPXD đã cấp. Những loại
công trình này đều đã có xin phép xây dựng, xong sau khi có giấy phép lại


5

xây dựng không như trong giấy phép đã duyệt. Hầu hết là xây lấn, xây tăng
mật độ, số tầng thêm diện tích so với giới hạn đã cho phép.
* Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần, phần mở đầu, nội dung chính và kết luận kiến
nghị tương ứng với 3 chương.
Chương 1: Thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị tại
phường Mỏ Chè.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý trật tự xây dựng đô
thị.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý trật tự xây dựng đô thị trên
địa bàn phường Mỏ Chè, thành phố Sông Công.


6

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TẠI PHƯỜNG MỎ CHÈ
1.1. Khái quát về thành phố Sông Công và phường Mỏ Chè.
1.1.1. Khái quát về thành phố Sông Công.
a) Vị trí địa lý.

Hình 1.1: Sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng thành phố Sông Công
Thành phố Sông Công là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Thái Nguyên; là
trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật khu vực phía Nam của tỉnh Thái
Nguyên. Cách thủ đô Hà Nội 65km về phía Bắc, cách thành phố Thái Nguyên
20km về phía Nam, cách sân bay quốc tế Nội Bài 45km; là đầu mối giao thông
và giao lưu phát triển kinh tế giữa thủ đô Hà Nội với tỉnh Thái Nguyên và các


7

tỉnh vùng núi phía Bắc, thành phố Sông Công nằm trong vùng thủ đô Hà Nội
có tác dụng hỗ trợ và thúc đẩy tăng trưởng chung cho toàn vùng, đặc biệt là của
tuyến hành lang kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng.
Với diện tích tự nhiên 9.837,07ha, dân số 109.409 người gồm 11 đơn vị
hành chính, trong đó có 07 phường: Bách Quang, Cải Đan, Lương Châu,
Lương Sơn, Mỏ Chè, Phố Cò, Thắng Lợi và 04 xã: Bá Xuyên,Bình Sơn, Tân
Quang và Vinh Sơn, được giới hạn như sau:
- Phía Đông giáp huyện Phú Bình và thị xã Phổ Yên.
- Phía Tây giáp thị xã Phổ Yên.
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên.
- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên.
b) Hiện trạng phát triển kinh tế.
Những năm gần đây kinh tế của Thành phố phát triển nhanh, tốc độ
tăng trưởng kinh tế luôn đạt khá, cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế, xã hội đã

và đang từng bước hoàn chỉnh, cải tạo và nâng cấp, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân không ngừng được nâng lên. Tổng thu ngân sách năm
2017 đạt xấp xỉ 572 tỷ đồng, tăng 194% so với năm 2016; thu nhập bình
quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người/năm, tăng 13,6% so với năm 2016.
1.1.2. Khái quát về phường Mỏ Chè.
a) Vị trí, quy mô và ranh giới.
Phường Mỏ Chè thuộc thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên cách
trung tâm thành phố Sông Công khoảng 01km về phía Tây Bắc. Khu vực
nghiên cứu bao gồm toàn bộ phần đất theo địa giới hành chính phường Mỏ
Chè. Quy mô diện tích tự nhiên 165 ha, ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc tiếp giáp phường Lương Châu;
- Phía Tây tiếp giáp xã Vinh Sơn;
- Phía Nam tiếp giáp phường Thắng Lợi;


8

- Phía Đông tiếp giáp phường Bách Quang.
b) Điều kiện địa hình, địa chất.
- Địa hình: Địa hình khu vực quy hoạch thuộc phường Mỏ Chè là khu
vực nội thị của thành phố Sông Công, có địa hình tương đối bằng phẳng, nền
dốc dần từ Bắc xuống Nam và dốc dần từ đường CMT8 sang phía Tây (phía
sông Công). Độ dốc thoải có độ cao chênh trung bình khoảng 4 - 6m từ đường
Cách Mạng Tháng Tám ra Sông Công, thuận lợi cho thoát nước.
Tại khu vực nghiên cứu với cao độ tự nhiên nằm trên cốt ngập lụt của
thủy văn khu vực, không bị ảnh hưởng của lũ lụt. Hiện trạng xây dựng phần
lớn là đất dân cư bao gồm đất ruộng, vườn và đất công nghiệp (nhà máy,
doanh nghiệp) là các đối tượng hiện trạng cần nghiên cứu khi lập đồ án.
- Địa chất: Khu vực nghiên cứu quy hoạch qua số liệu địa chất các công
trình đã được xây dựng và trực quan, cấu tạo địa chất được phân làm 4 lớp

mầu phong hóa đến lớp đá bột kết; lớp chịu lực sét pha dẻo cứng đến cứng có
chiều sâu từ 4m đến 7m, tối đa là 20m, thuận lợi cho xây dựng công trình, kể
cả nhà cao tầng.
Mực nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu từ 4,0 - 5,0 m; ít ảnh hưởng
đến kết cấu công trình.
c) Điều kiện khí hậu, thuỷ văn.
- Điều kiện khí hậu: Nằm trong vùng ảnh hưởng của khí hậu vùng
Đông Bắc Bộ, khu vực qui hoạch chịu ảnh hưởng của nền khí hậu chia thành
2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm. Mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4, khí hậu khô hanh có gió Đông Bắc kèm theo mưa nhỏ,
cuối mùa hanh khô có gió mùa Đông Nam khí hậu ấm gây nhiều ảnh hưởng
đến hoạt động của con người.


9

Nhiệt độ trung bình năm là: 22 độ C. Lượng mưa trung bình năm đạt
2.007mm, lượng mưa năm lớn nhất đạt 3.008mm, lượng mưa năm nhỏ nhất
đạt 977mm, cao nhất là vào tháng 8 và thấp nhất là vào tháng 1.
- Điều kiện thủy văn: Liên quan đến khu vực lập quy hoạch là dòng
Sông Công (chảy theo hướng từ Bắc xuống Nam), nằm ở phía Tây hợp lưu
với sông Cầu ở Đa Phúc, có vai trò cung cấp nước cho khoảng 12.000 ha đất
nông nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên và cung cấp nước sạch đảm bảo cho thành
phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công và một số vùng phụ cận. Cao độ lũ
lụt của dòng Sông Công được xác định ở cao độ 17.00, P=10% ít ảnh hưởng
đến khu vực quy hoạch xây dựng, được xác định từ cốt 16.70 đến 24.50.
d) Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội.
Tình hình sản xuất của các Công ty, doanh nghiệp trên địa bàn phường
tiếp tục tăng trưởng ổn định, các Công ty, doanh nghiệp bằng nhiều giải pháp
phấn đấu vượt qua khó khăn để phát triển sản xuất kinh doanh, đạt tốc độ tăng

trưởng khá, duy trì ổn định đời sống cho công nhân.
Phường Mỏ Chè hiện có 264 hộ kinh doanh cá thể với nhiều loại hình,
mặt hàng đa dạng và phong phú. Hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ
trên địa bàn tương đối ổn định đảm bảo đáp ứng nguồn cung cấp hàng hóa tại
địa phương tạo đà phát triển giao lưu thương mại trên địa bàn.
Tổng diện tích gieo trồng vụ mùa đạt 110% kế hoạch giao. Hiện nay
nhân dân đã thu hoạch xong các loại cây trồng vụ mùa đạt năng suất cao; diện
tích gieo trồng vụ đông đạt 105% kế hoạch giao.
Tổng thu ngân sách phường 3,9 tỷ, cân đối chi ngân sách 3,9 tỷ đồng.
e) Hiện trạng hệ thống hạ tầng đô thị.
Hệ thống hạ tầng xã hội trong khu vực hiện chủ yếu là hệ thống hạ
tầng xã hội cơ cấu theo đơn vị ở cấp phường. Bao gồm Trường THCS
Nguyễn Du, Trường tiểu học Mỏ Chè, T rường mầm non 01- 6. Nhìn chung


10

hệ thống công trình hạ tầng xã hội cơ bản phát triển, đáp ứng được yêu cầu
trước mắt, về lâu dài được tính toán theo cơ cấu của đồ án quy hoạch, làm
cơ sở định hướng cho sự phát triển.
Các công trình kiến trúc nhà ở trong khu vực quy hoạch phổ biến là
nhà ở kiểu đô thị (nhà liên kế), bám dọc theo các trục đường với chức năng
ở kết hợp với dịch vụ thương mại với đặc trưng cơ bản là nhà ở thấp tầng
(1 đến 2 tầng). Trong khu quy hoạch còn có Khu nhà tập thể cũ (4 tầng) đã
xuống cấp; các công trình công cộng trong khu vực cao tầng có: Ngân hàng
VietinBank (5 tầng), trụ sở làm việc của HTX vận tải Chiến Công (6 tầng),
trụ sở Chi cục thuế (4 tầng),…

Hình 1.2: Khu nhà ở tập thể cũ xuống cấp trên địa bàn P. Mỏ Chè
Kiến trúc công nghiệp trong khu lập quy hoạch có Nhà máy Phụ

tùng, Nhà máy Y Cụ, các công ty: Meinfa, Thái Hưng, Sao Xanh, Hiệp
Hương, Bisteel Vietnam thuộc Khu công nghiệp Gò Đầm. Kết cấu nhà sản
xuất công nghiệp (1 tầng), nhà điều hành (1 tầng đến 2 tầng).
Ngoài ra trong khu vực nghiên cứu đang hình thành các công trình
thuộc dự án khu dân cư: An Châu, Làng may, Bãi Đỗ,…hạ tầng đang dần
hoàn thiện, các công trình đã và đang được đầu tư theo quy hoạch được
duyệt.
f) Hiện trạng hệ thống hạ tầng đô thị.


11

- Hiện trạng giao thông: Hệ thống giao thông đối ngoại: Đường thủy:
Phía Tây phường Mỏ Chè là dòng sông Công chảy qua, song lưu lượng nước
và cao độ mực nước không đủ để xây dựng giao thông đường thủy. Đường
bộ: Tuyến đường tỉnh lộ ĐT 262 (Sông Công đi Ngã Ba Đán) có chiều dài
11,3 km. Điểm đầu tuyến tại Ngã ba dốc Lim, điểm cuối tuyến giao với
đường Cách mạng Tháng 10 thành phố Sông Công có bề mặt nền đường rộng
6,5 m, mặt đường rộng 3,5 m.
Hệ thống giao thông đối nội: Tuyến đường Cách Mạng Tháng 10: Nằm
ở phía Bắc, tổng chiều dài khoảng 2 km. Có điểm đầu tuyến tại ngã 3 giao với
đường CMT8, điểm cuối là cầu Cứng qua sông Công đi sang xã Vinh Sơn: lộ
giới 27 m có chiều dài khoảng 1,5 km và lộ giới 29 m có chiều dài khoảng 0,5
km (phía giáp cầu Cứng); lòng đường bê tông nhựa 12 m có chất lượng tốt.

Hình 1.3: Đường Cách Mạng Tháng Hình 1.4: Đường Cách Mạng Tháng
8, phường Mỏ Chè
10, phường Mỏ Chè
- Tuyến đường Cách Mạng Tháng Tám: Nằm ở phía Đông, chiều dài
khoảng 0,7 km, lộ giới 25,5 m, lòng đường 1,5 m, vỉa hè 2x7,5 m, có chất

lượng tốt.
- Đường Thắng Lợi: Nằm ở phía Nam, có chiều dài khoảng 2km; lộ
giới 35,0m, lòng đường 14 m, vỉa hè 2x10,5 m. Chất lượng tốt.


12

- Đường 3-2: Nối đường Thắng Lợi với với đường Cách Mạng Tháng
10 (vị trí phía Đông nhà máy Phụ Tùng) có chiều dài khoảng 0,65 km; lộ giới
25,5 m, lòng đường 10,5 m, vỉa hè 2x7,50m. Chất lượng tốt.
- Phố Kim Đồng nối đường Thắng Lợi với với đường Cách Mạng
Tháng 10; lộ giới 10,5 m, lòng đường 5,5 m, lề đường 2x2,5 m. Chất lượng
lòng đường còn tốt.
- Thoát nước mưa: Trục đường Cách Mạng Tháng 10 đã có hệ thống
thu nước mặt gồm mương xây lắp đan B600, D800, B1000. Hệ thống thu
nước còn tốt.
Trục đường 3-2 đã có hệ thống mương xây đậy tấm đan BTCT B600
dọc theo 2 bên vỉa hè, thu nước ra khu vực suối phía Bắc giáp đường Cách
Mạng Tháng 10. Hệ thống thu nước còn tốt.
Trục đường Thắng Lợi đã có hệ thống mương xây đậy tấm đan BTCT
B800 dọc theo vỉa hè. Hệ thống thu nước này chảy ra phía sông Công.
Các khu vực quy hoạch mới đã có hệ thống thoát nước đa số là mương
xây đậy tấm đan BTCT và đổ ra khu vực ruộng trũng.
Ngoài ra các khu vực còn lại chưa có hệ thống thoát nước, nước chủ
yếu chảy từ khu cao xuống khu thấp và chảy ra suối tự nhiên.
Số liệu thống kê cho thấy: Đất xây dựng thuận lợi: Gồm các khu vực có
cao độ tự nhiên ≥ 17,50 chiều cao đắp nền ≤ 0,5 m và các khu vực có độ dốc
tự nhiên từ (0,5 ≤ id ≤ 10)% với diện tích 138,6 ha, chiếm khoảng 85,6% là
đất phát triển các khu chức năng xây dựng đô thị: đất ở, công nghiệp, công
cộng,…

- Đất xây dựng ít thuận lợi: Gồm các khu đất trũng có chiều cao đắp
nền từ 0,5 m đến 1,5 m, với diện tích 12,8 ha, chiếm 7,9% quy hoạch xây
dựng các công trình chức năng như trên, điều chỉnh cốt xây dựng, san nền cục
bộ, tạo hiệu quả trong đầu tư.


13

- Đất không thuận lợi cho xây dựng: Gồm các khu vực có cao độ nằm
dưới cao độ ngập lụt, có chiều cao đắp nền ≥ 1,5 m, với diện tích 9,8 ha,
chiếm khoảng 6,5% phương án khai thác làm khu chức năng cây xanh, trục
cảnh quan,…tạo hiệu quả và tổ chức không gian mang tính đặc trưng.
- Hiện trạng cấp nước: Sử dụng nguồn nước từ Nhà máy nước Sông
Công với công suất 25.000m3/ngđ. Trục đường Thắng Lợi có đường ống
D400, D200; Trục đường Cách Mạng Tháng 10 có đường ống D600, D400;
Trục đường Cách Mạng Tháng 8 có 2 đường ống D400 đi 2 bên.
- Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường: Phường Mỏ Chè
chưa có hệ thống thoát nước thải riêng, nước thải sinh hoạt chủ yếu thoát
xuống các mương rãnh và hoà cùng nước mưa chảy ra sông Công và các ao,
hồ.
- Hiện trạng cấp điện và chiếu sáng đô thị: Hiện tại Phường Mỏ Chè
đang sử dụng nguồn cấp điện từ Trạm biến áp 110/32/22kV Gò Đầm. Lưới
điện 35kV qua khu vực quy hoạch cấp điện cho các trạm biến áp phục vụ sinh
hoạt, trụ sở cơ quan:
Chiếu sáng công cộng và trang trí đô thị: Trong khu vực nghiên cứu
quy hoạch hiện tại các trục đường Thắng Lợi, đường Cách mạng Tháng tám,
đường Cách mạng tháng mười, trục đường trước cổng nhà máy Phụ Tùng sử
dụng hệ thống chiếu sáng bằng đèn thuỷ ngân trên cột BTLT cấp điện hạ thế.
Đánh giá hiện trạng cấp điện và chiếu sáng trang trí đô thị:
- Hiện trạng cấp điện đảm bảo phục vụ cho sản suất công nghiệp của

các nhà máy và nhu cầu điện sinh hoạt, công trình công cộng.


14

1.2. Thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành
phố Sông Công và phường Mỏ Chè.
1.2.1. Thực trạng về trật tự xây dựng đô thị thành phố Sông Công.
Trong quá trình đô thị hóa, từ đô thị loại IV trở thành đô thị loại III,
thành phố Sông Công đối diện với nhiều áp lực từ quá trình tăng dân số tập
trung, đặc biệt là sự tăng dân số cơ học từ bên ngoài về thành phố Sông Công
để làm việc và học tập. Trong khi cơ sở hạ tầng của thành phố Sông Công còn
thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu. Để quản lý xây dựng đòi hỏi các cơ quan
chức năng phải làm việc nghiêm túc đảm bảo các công trình xây dựng an toàn,
mỹ quan đô thị và đúng với quy hoạch. Trong những năm gần đây, mặc dù
công tác quản lý trật tự xây dựng đã được quan tâm nhưng vẫn không tránh
được những vi phạm mà các chủ đầu tư trong quá trình xây dựng. Cụ thể hiện
nay thành phố Sông Công có 23 nhà ở tập thể, trong đó 12 nhà 4 tầng và 11 nhà
2 tầng được xây dựng từ những năm 1973 trong giai đoạn xây dựng khu công
nghiệp Gò Đầm. Đây là nơi ở của hơn 1.000 hộ với trên 3.000 nhân khẩu, đa số
là gia đình công nhân nghèo của các nhà máy Phụ Tùng, Meifan, Mani và
Diesel (chiếm 90%) không có điều kiện kinh tế để xây dựng nhà riêng. Hiện
nay khu nhà đã xuống cấp nghiêm trọng nguy hiểm cấp D cần phải phá dỡ.
Các số liệu nêu trên cho thấy việc quản lý trật tự xây dựng còn nhiều hạn
chế, số vụ vi phạm trật tự xây dựng vẫn đang diễn ra, ý thức của cộng đồng
trong việc chấp hành các quy định pháp luật về xây dựng chưa cao.
1.2.2. Thực trạng và những tồn tại trong công tác quản lý trật tự xây
dựng đô thị tại phường Mỏ Chè.
a) Thực trạng trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị tại P. Mỏ Chè.
- Các hành vi và đối tượng vi phạm trật tự xây dựng chủ yếu: Trong

những năm qua, các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn phường
Mỏ Chè chủ yếu là các trường hợp:


×