BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
_____________________________
PHẠM THANH TÙNG
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
TẠI PHƯỜNG KHƯƠNG ĐÌNH, QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
Hà Nội – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
_____________________________
PHẠM THANH TÙNG
KHÓA 2015 - 2017
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
TẠI PHƯỜNG KHƯƠNG ĐÌNH, QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình
Mã số: 60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN ANH
Hà Nội - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập chương trình thạc sĩ, chuyên ngành Quản
lý Đô thị và Công trình, khóa học 2015 - 2017 tại Trường Đại học Kiến trúc
Hà Nội. Học viên đã được các thầy, cô giáo truyền đạt cho những kiến thức
và phương pháp luận nghiên cứu khoa học vô cùng quý báu. Đây chính là nền
tảng kiến thức giúp các học viên tự tin, vững vàng hơn trong công tác và
trong lĩnh vực nghiên cứu sau khi tốt nghiệp. Học viên xin bày tỏ lòng tri ân
tới toàn thể quý thầy, cô trong nhà trường. Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn
chân thành nhất và lòng biết ơn tới PGS. TS. Nguyễn Tuấn Anh, là người trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, giúp cho học viên
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Phòng, Khoa trong nhà trường; cảm ơn
Lãnh đạo UBND phường Khương Đình và tổ thanh tra xây dựng phường đã
giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày … tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thanh Tùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thanh Tùng
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .......................................................................................................
Lời cam đoan ...................................................................................................
Mục lục ............................................................................................................
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.............................................................
Danh mục các bảng, biểu..................................................................................
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ...........................................................................
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 2
5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
7. Một số khái niệm, thuật ngữ: ................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TẠI PHƯỜNG KHƯƠNG ĐÌNH .................................... 6
1.1. Sơ lược về Phường Khương Đình:........................................................ 6
1.1.1. Lịch sử thành lập phường Khương Đình ............................................... 6
1.1.2. Vị trí địa lý: .......................................................................................... 7
1.2. Thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Thanh
Xuân và phường Khương Đình: .................................................................. 8
1.2.1. Thực trạng về trật tự xây dựng đô thị quận Thanh Xuân: ...................... 8
1.2.2. Thực trạng về trật tự xây dựng đô thị tại phường Khương Đình ........... 9
1.2.3. Thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa
bàn phường Khương Đình ............................................................................ 17
1.2.4. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý trật tự xây dựng phường
Khương Đình: .............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TẠI PHƯỜNG KHƯƠNG ĐÌNH .................................. 34
2.1. Cơ sở pháp lý: ...................................................................................... 34
2.1.1. Nguyên tắc và nội dung quản lý trật tự xây dựng đô thị ...................... 39
2.1.2. Bộ máy tổ chức và hoạt động Quản lý trật tự xây dựng ...................... 39
2.1.3. Các yếu tố tác động đến thiết lập trật tự xây dựng đô thị .................... 56
2.1.4. Định hướng quy hoạch chung thành phố Hà Nội: ............................... 58
2.1.5. Định hướng quy hoạch Phường Khương Đình: ................................... 59
2.2 Các văn bản pháp luật: ........................................................................... 60
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội:....................................................... 64
2.3.1. Điều kiện tự nhiên: ............................................................................. 64
2.3.2. Đặc điểm Kinh tế - xã hội: .................................................................. 64
2.4. Kinh nghiệm trong và ngoài nước: ..................................................... 66
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý trật tự xây dựng đô thị ngoài nước: ................... 66
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý trật tự xây dựng đô thị trong nước..................... 68
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG KHƯƠNG ĐÌNH.......................... 79
3.1. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc ....................................................... 79
3.1.1. Quan điểm: ......................................................................................... 79
3.1.2. Mục tiêu: ............................................................................................ 81
3.1.3. Nguyên tắc: ........................................................................................ 82
3.2. Giải pháp quản lý trật tự xây dựng đô thị tại phường: ..................... 83
3.2.1. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý trật tự xây dựng đô thị................... 83
3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính và phân công, phân cấp, phối hợp quản lý
nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận .................................. 84
3.2.3. Đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực xây
dựng. ............................................................................................................ 89
3.2.4. Giải pháp tuyên truyền, vận động sự tham gia của cộng đồng trong
công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị....................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 96
Kết luận....................................................................................................... 96
Kiến nghị..................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
TP
Thành phố
UBND
Ủy ban nhân dân
GPXD
Giấy phép xây dựng
TTHC
Thủ tục hành chính
TTrXD
Thanh tra xây dựng
TTXD
Trật tự xây dựng
GPMB
Giải phóng mặt bằng
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên hình
hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6:
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 1.1: Bản đồ địa giới hành chính phường Khương Đình
[Hồ sơ địa chính quận Thanh Xuân]
Hình 1.2: Trồng và thay thế cây xanh tại tuyến phố Vũ Tông Phan
[Công văn số 177/UBND-QLĐT về việc thay thế cây không đảm
bảo an toàn 2016]
Chỉnh trang lại đường dây điện tại tại tuyến phố Bùi Xương
Trạch [QĐ số 301/QĐ-UBND năm 2016 của UBND quận Thanh
Xuân]
Khu đất của Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu prosimex tại số 349 phố Vũ Tông Phan chuyển đổi thành
căn hộ cao cấp Riverside Garden [Quyết định số 7219/QDUBND Thành phố Hà Nội 2015, Giấy phép xây dựng số
17/GPXD-SXD 2016]
Công trình xây dựng trên đất nông nghiệp không được cấp GPXD
vi phạm TTXD đang bị dỡ bỏ tại ngõ 207 phố Bùi Xương Trạch
[Biên bản vi phạm trật tự xây dựng số 15/2016 của UBND
phường Khương Đình]
Công trình xây dựng trên đất nông nghiệp không được cấp GPXD
vi phạm TTXD đang bị dỡ bỏ tại ngõ 271 phố Bùi Xương Trạch
[Biên bản vi phạm trật tự xây dựng số 06/2016 của UBND
phường Khương Đình]
Công trình xây dựng trên đất nông nghiệp không được cấp
GPXD vi phạm TTXD đang bị dỡ bỏ tại ngõ 271 phố Bùi Xương
Trạch [Biên bản vi phạm trật tự xây dựng số 18/2016 của UBND
phường Khương Đình]
GPMB dự án cải tạo hồ Khương Trung 1 vi phạm TTXD
[Biên bản vi phạm trật tự xây dựng số 19/2016 của UBND
phường Khương Đình]
Hình 1.9
Hình 1.10
Hình 1.11
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 3.1
Chủ đầu tư xây dựng sai nội dung giấy phép được cấp
[Biên bản vi phạm trật tự xây dựng số 13 /2016 của UBND
phường Khương Đình]
Sơ đồ phân cấp quản lý nhà nước về xây dựng từ Thành phố đến
phường
Kết quả Thanh tra xây dựng phường Khương Đình
Sơ đồ quy trình cấp giấy phép xây dựng
Sơ đồ các nhân tốt tác động đến thiết lập trật tự kỷ cương trong
xây dựng
Mô hình tổ chức của UBND Thành phố Hồ Chí Minh
Mô hình Hội người cao tuổi tham gia quản lý cây xanh
DANH MỤC BẢNG, BIỂU…
Số hiệu
Tên bảng, biểu
bảng, biểu
Bảng 1.3
Kết quả thanh tra xây dựng phường Khương Đình
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Phường Khương Đình nằm ở cửa ngõ phía nam Thủ đô Hà Nội, là một
trong những phường trung tâm tạo nên bộ mặt diện mạo của quận Thanh
Xuân, diện tích tự nhiên 127,6 ha (trong đó có 37 ha là đất nông nghiệp nằm
xen kẹt và giáp ranh khu dân cư) gồm 26 tổ dân phố với 6.709 hộ dân và
28,663 nhân khẩu; việc định hướng phát triển xây dựng đô thị tại địa bàn
phường đóng vai trò không thể thiếu trong sự phát triển tổng thể của quận
Thanh Xuân. Tuy nhiên, để thực hiện công tác quản lý xây dựng đô thị theo
đúng quy hoạch được duyệt, đảm bảo đô thị không bị phá vỡ quy hoạch thì
công tác quản lý trật tự đô thị chiếm vai trò vô cùng quan trọng.
- Trong những năm qua, quá trình đô thị hóa diễn ra quá nhanh tại quận
Thanh Xuân nói chung và phường Khương Đình nói riêng, cùng với đó Thủ
đô đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức do áp lực của việc tăng dân
số cơ học, chuyển nhượng đất đai, xây dựng các công trình nhà ở. Hậu quả
của quá trình này dẫn đến tình trạng vi phạm trật tự xây dựng đô thị, lấn
chiếm đất công, xây dựng trên đất nông nghiệp, cơi nới không phép và xây
dựng sai với thiết kế quy hoạch... diễn ra ngày một tăng và mức độ nghiêm
trọng theo chiều hướng cao hơn, tỷ lệ các công trình vi phạm tăng nhanh sau
mỗi năm. Do những vi phạm trật tự xây dựng đô thị này dẫn tới phá vỡ quy
hoạch kiến trúc cảnh quan ban đầu, làm thay đổi diện mạo đô thị, gây mất mỹ
quan khó kiểm soát cho phường Khương Đình. Bên cạnh đó diện tích đất
công, đất nông nghiệp và quỹ đất quy hoạch khu vui chơi cộng đồng tạo nên
nét đẹp và sự tiện nghi của đô thị ngày càng bị thu hẹp. Các công trình xây
dựng không phép, sai phép này không chỉ gây mất mỹ quan đô thị mà còn gây
mất vệ sinh môi trường, mất an toàn lao động, gây bức xúc cho người dân và
để lại ấn tượng không tốt cho du khách quốc tế. Chính vì vậy, vấn đề quản lý
2
trật tự xây dựng đô thị tại phường Khương Đình là vấn đề cần thiết và bức
bách hiện nay.
- Do vậy, đề tài luận văn " Quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn
phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội " là rất cần
thiết nhằm xây dựng phường Khương Đình trở thành một khu vực đô thị văn
minh, hiện đại, “Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp”; góp phần tạo nên diện mạo mới
trên địa bàn quận Thanh Xuân.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất giải pháp quản lý trật tự xây dựng đô thị tại phường Khương
Đình.
- Giúp các cơ quan quản lý trật tự xây dựng tại phường Khương Đình
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị; việc
tuân thủ pháp luật về trật tự xây dựng của người dân, chủ đầu tư và nhà thầu
thi công xây dựng công trình; các cơ quan chức năng làm công tác quản lý trật
tự xây dựng đô thị.
- Phạm vi nghiên cứu: Phường Khương Đình, quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu, chụp ảnh hiện trạng.
- Phương pháp thống kê - tổng hợp.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp phân tích có tính kế thừa các giá trị khoa học của các
công trình nghiên cứu đi trước và các đề xuất mới.
3
5. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình vi phạm trật tự xây dựng và việc tuân thủ pháp luật về trật tự
xây dựng của người dân, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình.
- Thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị của các cơ quan
quản lý tại phường Khương Đình trong những năm qua.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý trật tự xây
dựng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả công tác quản
lý trật tự xây dựng đô thị tại quận Thanh Xuân.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu cũng trở thành tư liệu nghiên cứu cho những ai quan
tâm đến lĩnh vực quản lý đô thị nói chung và quản lý trật tự xây dựng nói
riêng tại phường Khương Đình.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Giúp các cấp chính quyền xác định được rõ tầm quan trọng của công
tác quản lý trật tự xây dựng đô thị đối với công tác quản lý đô thị.
+ Chấn chỉnh lại những bất cấp trong công tác quản lý trật tự xây dựng
đô thị tại phường Khương Đình hiện nay.
+ Rà soát, điều chỉnh lại hệ thống văn bản pháp luật về trật tự xây dựng
đô thị hoàn thiện, đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
7. Một số khái niệm, thuật ngữ:
- Giấy phép xây dựng (GPXD): Là một loại văn bản quy phạm pháp luật
về xây dựng, cho phép quản lý Nhà nước về xây dựng đô thị và các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng trên địa bàn đô thị phải thực hiện
theo quy định trong giấy phép này và các quy định có liên quan của Nhà
nước.
4
- Quản lý trật tự xây dựng: Quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan
trọng trong quản lý xây dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ
thể của đô thị nói riêng và của nhà nước nói chung, cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động xây dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị
theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trường đô thị.
Quản lý trật tự xây dựng cũng là việc đi rà soát, kiểm tra những công trình
xây dựng trên địa bàn xây dựng mà không đúng như yêu cầu trong GPXD đã
được cơ quan cấp phép cấp cho và có biện pháp xử lý theo luật đã định. Quản
lý trật tự xây dựng là khâu tiếp theo của khâu cấp phép. Quản lý trật tự xây
dựng dựa trên căn cứ chủ yêu là GPXD và các tiêu chuẩn đã được duyệt.
Công tác quản lý trật tự xây dựng đảm bảo cho công tác cấp phép được thực
thi có hiệu lực.
- Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị: Công trình xây
dựng theo quy định của pháp luật phải có giấy phép xây dựng mà thực tế
không có giấy phép xây dựng; Công trình xây dựng sai nội dung trong Giấy
phép xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp; Công trình xây dựng sai
thiết kế do các cấp có thẩm quyền đã thẩm định phê duyệt, sai với quy hoạch
chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Công trình xây dựng có tác
động đến chất lượng công trình lân cận ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng
dân cư.
Công trình không phép : Là những công trình đi vào khởi công mà vẫn
chưa được phép của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn. Việc
xin phép với những công trình này là bắt buộc nhưng chủ đầu tư không xin
cấp phép. Hậu quả dẫn đến với những loại công trình này thường là xây dựng
không đúng theo quy hoạch chi tiết của Quận, Huyện, Phường…, xây dựng
không đúng chỉ giới đường đỏ dễ gây tranh chấp đất đai, các biện pháp thi
5
công không được kiểm soát dễ gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh,
cảnh quan đô thị…
Công trình sai phép: Là những công trình xây dựng không đúng với thiết
kế đã được duyệt, không đúng với nội dung GPXD đã cấp. Những loại công
trình này đều đã có xin phép xây dựng xong sau khi có giấy phép lại xây dựng
không như trong giấy phép đã duyệt. Hầu hết là xây lấn, xây tăng mật độ, số
tầng, thêm diện tích so với giới hạn đã cho phép. Những công trình vi phạm
này rất nhiều vì chủ đầu tư trong quá trình xây dựng thường lấy cớ là đã có
GPXD để che mắt sau đó là thực hiện hành vi xây dựng sai phép. Hậu quả
gây ra cũng không kém phần nghiêm trọng.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 phần, phần mở đầu, nội dung chính và kết luận kiến
nghị tương ứng với 3 chương.
Chương 1: Thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị tại
phường Khương Đình trong những năm qua.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý trật tự xây dựng đô thị.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý trật tự xây dựng đô thị tại phường
Khương Đình.
Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email:
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Trong số những nội dung về quản lý xây dựng đô thị thì thực tế chỉ ra
cho chúng ta thấy quản lý trật tự xây dựng đô thị là mối quan tâm trước hết
của các nhà quản lý cũng như dân cư sống trong đô thị. Như phần thực trạng
đã phân tích tình hình cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng trên toàn thành
phố và của phường Khương Đình. Những bất cập cho thấy công tác quản lý
cấp giấy phép và quản lý trật tự xây dựng đô thị cần thiết được được quan tâm
và có những biện pháp nhằm cải thiện tình hình và phát huy hiệu quả công tác
quản lý trật tự trên địa bàn
Với đặc thù là một phường trọng điểm, công tác quản lý trật tự xây dựng
đô thị của phường Khương Đình đã được quan tâm và dần dần đi vào nề nếp
xong thực trạng về vi phạm trật tự xây dựng vẫn tồn tại. Những biện pháp xử
lý của cơ quan quản lý không kịp thời nên kém hiệu quả. Chủ đầu tư chưa có
ý thức chấp hành pháp luật về trật tự xây dựng. Các công cụ pháp luật về
quản lý cấp phép và trật tự xây dựng còn nhiều hạn chế… đó là những bất cập
rõ nhất có thể thấy ở các đô thị đang trên đà xây dựng và phát triển mạnh như
phường Khương Đình. Tiếp cận một vấn đề mới, đưa ra phân tích những
những tồn tại, đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho phường nói riêng và
Thành phố nói chung nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh công tác quản lý cấp giấy
phép và quản lý trật tự xây dựng. Từ đó phường có những chuyển biến tích
cực trong công tác quản lý xây dựng. Để làm được điều này, thì cần thiết phải
có sự đóng góp từ các bên có liên quan. Nếu chỉ tích cực từ một phía cơ quan
quản lý thì dù lực lượng có mạnh đến đâu cũng khó mà quản lý cho tốt được.
Do đó, ý thức tự giác của các chủ đầu tư được đánh giá rất cao.
Kiến nghị
- Đối với Trung Ương
Đề nghị Chính phủ nghiên cứu đổi mới và đề xuất Quốc hội sửa đổi
97
nghị định 121/NĐ-CP ngày 10/10/2013 cho phù hợp với Luật xử lý vi phạm
hành chính quy định lại mức xử phạt vi phạm hành chính tối đa đối với các vi
phạm về trât tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
của Chủ tịch UBND cấp phường để tăng cường hơn nữa các chế tài trong xử
lý vi phạm trật tự xây dựng (hiện nay theo quy định của Luật xử lý vi phạm
Hành chính năm 2012, tại khoản b điều 38 thì Chủ tịch UBND cấp phường có
thẩm quyền Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương
ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng,
nhưng tuy nhiên theo Nghị định 121/NĐ-CP, tại khoản 2 điều 67 thì lại được
áp dụng mức phạt tiền đến 10.000.000 đồng. Hoặc thẩm quyền của các ngành
chức năng khác.
Bổ sung thêm cho quy định của Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày
04/9/2012 về diện tích cấp phép xây dựng áp dụng cho các hộ gia đình có
diện tích nhỏ, hẹp. Cần có các quy định cụ thể, có tính tháo gỡ nhưng vẫn
đảm bảo đô thị không để tồn tại những nhà cao tầng siêu mỏng, siêu hẹp.
Hiện nay công tác quản lý khoảng không, không gian xây dựng còn
chưa đi vào nề nếp, thiếu đồng bộ và đặc biệt chưa coi không gian đô thị là
một loại tài sản. Với đặc thù của đô thị phường Khương Đình nói riêng và của
đô thị Việt Nam nói chung thì hiện nay ở tại các tỉnh thành, các khu vực trung
tâm việc nhà tầng, nhà tập thể, nhà nhỏ, nhà chung cư đang còn tồn tại và là
một bài toán khó đối với các nhà quản lý khi xây dựng cũng như cải tạo sửa
chữa. Đối với các khu vực này việc mở rộng thêm được một chút không gian
sinh hoạt của mỗi hộ gia đình, cá nhân là cả một vấn đề. Bên cạnh đó đối với
các tuyến phố, các hộ gia đình khi xây dựng đều tự do đua phần mái văng,
phần Lô gia mà không phải nộp bất kỳ một khoản lệ phí nào, việc này gây
thất thu cho ngân sách nhà nước và khó khăn cho việc quản lý của chính
quyền địa phương. Cần hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan để có thể
sớm đưa khoảng không tại đô thị vào quản lý và coi khoảng không là một loại
98
tài sản có thể chuyển nhượng, hợp pháp hóa, cho tặng, thừa kế....để tăng thêm
nguồn thu cho ngân sách.
- Đối với các bộ, các ngành
Đề nghị Bộ xây dựng, các trường Đại học chuyên ngành xây dựng, kiến
trúc, Hội Kiến trúc sư, Hội xây dựng, Hội quy hoạch đô thị và Hiệp hội các
đô thị Việt Nam v.v... tăng cường nghiên cứu, tổ chức các hội nghị, các
chuyên đề, hội thảo khoa học quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị để
góp phần làm phong phú thêm lý luận và những kinh nghiệm thực tiễn quản
lý xây dựng đô thị cả trong nước và nước ngoài.
- Đối với Uỷ ban nhân dân quận Thanh Xuân
Đề nghị thành phố xem xét, rà soát lại các quy hoạch không khả thi,
sớm có quy hoạch chi tiết 1/500% hay quy hoạch vùng để quản lý xây dựng
được tốt hơn. Tăng biên chế cán bộ, công chức UBND phường Khương Đình
đảm bảo đủ cán bộ thực hiện nhiệm vụ và theo đúng số lượng, tiêu chí được
quy định, để quản lý chặt chẽ; đề nghị Sở Nội vụ lập đoàn Thanh tra trực tiếp
tại các đơn vị cơ sở xem xét việc tuyển dụng cho đúng quy định.
Đối với tổ Thanh tra xây dựng đóng tại phường, cán bộ đô thị phường
đủ tiêu chuẩn thì đề nghị ưu tiên thi tuyển công chức để khuyến khích tinh
thần làm việc và nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ.
Đề nghị thành phố mở lớp nghiệp vụ Thanh tra và cấp Chứng chỉ cho
lực lượng thanh tra xây dựng phường, đô thị phường để tạo điều kiện làm việc
cho các cán bộ làm công tác đô thị từ quận tới phường.
Đề nghị Thành phố trang bị công cụ bảo vệ và hỗ trợ cho cán bộ khi
xuống hiện trường kiểm tra và đình chỉ công trình vi phạm hoặc khi tổ chức
cưỡng chế, tháo dỡ.
- Đối với Uỷ ban nhân dân phường Khương Đình
Cần có những cơ chế động viên kịp thời cán bộ làm công tác đô thị đặc
biệt là trong công tác phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy
99
định về lĩnh vực đô thị nói chung và trật tự xây dựng nói riêng.
Đề xuất với thành phố cho phát triển đội ngũ cộng tác viên tại khu dân
cư, theo quy định của Nghị định 64 thì cộng tác viên cơ bản phải là những
người có trình độ nhưng tuy nhiên tại cơ sở thì việc phát hiện sai phạm cũng
đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong khâu quản lý, do vậy cần phát triển
và có cơ chế đối với lực lượng này./.
- Chỉ đạo hệ thống chính trị, tổ dân phố cùng tham gia phát hiện, kiểm
tra, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn phường, báo cáo kịp thời
những vi phạm để xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
- Hoàn thiện văn bản pháp luật và chế tài xử lý vi phạm trật tự xây dựng.
+ Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
Qua đánh giá thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên
địa bàn phường Khương Đình đã thấy rõ các vấn đề bất cập, từ thực trạng
quản lý cho đến hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống các văn bản
quy phạm Pháp luật trong lĩnh vực xây dựng là yếu tố rất quan trọng, là cơ sở,
công cụ để các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, tác động
vào các hành vi, hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân. Trong thực tế mặc
dù công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị đã được các cấp, ngành quan tâm,
tuy nhiên kết quả đạt được còn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu, điều chỉnh bổ
sung hoàn thiện các cơ chế chính sách đầy đủ, đồng bộ và thống nhất, cụ thể
và ổn định tạo điều kiện để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng đô thị, càng thu hút các nhà đầu tư vào xây dựng phát triển
đô thị, thiết lập trật tự, kỷ cương trong quản lý xây dựng đồ thị; xây dựng và
củng cố Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống quy phạm Pháp luật trong lĩnh vực xây
dựng gồm có:
Xây dựng và ban hành mới các Luật và Bộ luật còn thiếu, nhất là
những luật có liên quan trực tiếp gần gũi với xây dựng và quản lý đô thị như:
100
Luật quy hoạch và quản lý đô thị…
Thường xuyên bổ sung, đổi mới và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn
Luật xây dựng, Luật quy hoạch đô thị, Luật đất đai... Đặc biệt là các văn bản
quy định, hướng dẫn về việc cấp phép xây dựng cho phù hợp với yêu cầu và
tình hình phát triển của thực tiễn để đảm bảo đồng bộ và thống nhất với nhau,
tránh sự mâu thuẫn, trái ngược nhau.
Tiến hành nghiên cứu ra soát đổi mới, điều chỉnh bổ sung hoàn thiện
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các văn bản có liên quan về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình nhằm phù hợp với nhu cầu quản lý trật tự xây
dựng đô thị hiện nay.
Cần bổ sửa đổi và sung thêm nội dung về thẩm quyền sử lý vi phạm của
các cấp trong Nghị định 121/2013/NĐ-CP nhằm cụ thể hóa thẩm quyền, làm rõ
trách nhiệm các bên liên quan, phù hợp với phải Luật Xử lý hành chính năm
2012 về hẩm quyền sử lý vi phạm, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.
Sửa đổi hoàn thiện tại mục 2.8.10 trong quy chuẩn xây dựng Việt Nam
2008 phần nhà được phép nhô ra quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ
giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ cho phép làm ban công ra không
gian hè đường đối với các chủ công trình tiếp giáp với các lộ giới từ 0,6m 1,4m là không phù hợp với quy định của Luật Dân sự được quy định tại mục
2 Điều 265, tạo sự không công bằng giữa các chủ công trình trong ngõ xóm
tới các hộ đang ở các mặt đường lộ giới, gây rất khó khăn cho công tác quản
lý, xử lý khi có vi phạm.
Đầu tư nghiên cứu, xây dựng hệ thống các quy trình, quy phạm, tiêu
chuẩn và quy chuẩn, sổ tay thiết kế, quy chế quản lý quy hoạch, quản lý trật
tự xây dựng đô thị... phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển đô thị và yêu
cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
UBND quận Thanh Xuân nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách về
tài chính, huy động nguồn lực từ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân trong xã
101
hội, nâng cao vai trò quyền hạn của chính quyền đô thị trong công tác quản lý
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.
Thực hiện cơ chế lấy ý kiến đóng góp của nhân dân và tổ chức, Doanh
nghiệp trước khi ban hành những văn bản Pháp luật liên quan trực tiếp đến
nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức.
Qua quá trình nghiên cứu về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn phường, tác giả nhận thấy việc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đối với cấp phường là rất cần thiết, bởi vì mỗi địa phương có những điều
kiện kinh tế - văn hóa - xã hội có khác nhau vì vậy cần có những văn bản áp
dụng phù hợp với thực tế tại mỗi địa phương. Tuy nhiên chỉ nên áp dụng đối
với một số lĩnh vực quản lý nhà nước đặc thù như quản lý quy hoạch, quản lý
trật tự xây dựng đô thị, quản lý đất đai… và cần có những quy định chặt chẽ
về phạm vi, điều kiện, quy trình ban hành văn bản đối với cấp phường nhằm
khắc phục hạn chế hiện nay là cấp chính quyền này ban hành nhiều văn bản
nhưng nội dung lại sao chép lại văn bản của cấp trên, ít chứa quy định mới.
+ Hoàn thiện các chế tài xử phạt
Kiến nghị với thành phố sớm ban hành các quy định, hướng dẫn cụ thể về
công tác phân cấp lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch, công tác cấp phép xây
dựng, công tác thẩm định dự án, công tác quản lý chất lượng công trình.
Tuân thủ quy trình hệ thống chất lượng về cấp GPXD theo tiêu chuẩn
ISO 9001-2000, triển khai dự án công nghệ thông tin trong quản lý quy hoạch
xây dựng và quản lý đất đai.
Dựa trên nhu cầu thực tế của người dân và điều kiện có thể cho phép,
UBND thành phố và Sở Xây dựng có những hướng dẫn cụ thể về xây dựng
công trình trên những thửa đất nhỏ dưới 15m2.
Các chế tài về xử lý vi phạm trật tự xây dựng dường như chưa đủ mạnh
đối với một công trình xây sai phép hay không phép hàng tỷ đồng của các chủ
đầu tư. Do đó, dẫn đến thiếu tính răn đe khi chủ đầu tư sẵn sàng bỏ số tiền ra
102
để nộp phạt đối với các công trình vi phạm. Mặc dù trong Nghị đinh số
121/2013/NĐ-CP về phạt hành chính trong hoạt động xây dựng thì mức phạt
có tăng lên, kết hợp với đình chỉ, cưỡng chế công trình xây dựng. Mức độ
phạt ngày càng nặng hơn các vi phạm cũng có thuyên giảm, tuy nhiên cần
phải phối hợp nhiều giải pháp khác nhau, từ sự kiên quyết từ phía cán bộ quản
lý trật tự xây dựng nhằm đạt những mục tiêu đề ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo số 15/BC-UBND phường Khương Đình về QLTTXD 2015.
2. Bộ Xây dựng (2014), Thông tư số 02/TT-BXD ngày 12/02/2014 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 121/2013/NĐ-CP
ngày 10/10/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.
3. Bộ xây dựng (2012), Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012
Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP.
4. Nguyễn Thế Bá (2010), Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, Nhà
xuất bản xây dựng, Hà Nội.
5. Nguyễn Ngọc Châu (2010), Quản lý đô thị, Nhà xuất bản xây dựng,
Hà Nội.
6. Chính phủ nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
7. Chính phủ nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị
định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản
lý phát triển nhà và công sở.
8. Chính phủ nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Nghị
định số 64/2012/NĐ-CP Về cấp giấy phép xây dựng.
9. Chính phủ nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.