Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý hoạt động thư viện tại các trường tiểu học thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC


HỒ THỊ ÁNH CHÂM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP LÂM SÀNG
CỦA SINH VIÊN NGÀNH BÁC SĨ ĐA KHOA
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG THỊ THANH HUYỀN

HÀ NỘI – 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đặng Thị
Thanh Huyền người đã hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám đốc, các thầy cô Phòng Đào tạo Sau đại học, các thầy cô
tham gia giảng dạy đào tạo thạc sĩ quản lý giáo dục khóa 11 của Học viện
quản lý giáo dục.
Ban Giám hiệu, Lãnh đạo các Bộ môn, Phòng Quản lý Đào tạo Đại
học, Phòng Công tác Chính trị và Học sinh sinh viên, Trung tâm Khảo thí và
Đảm bảo chất lượng giáo dục Trường Đại học Y Hà Nội, cán bộ giảng viên,


bác sĩ và các bạn đồng nghiệp, các em sinh viên.
Người thân trong gia đình đã luôn giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2016
Tác giả

Hồ Thị Ánh Châm


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu là của riêng tôi. Các số liệu
khảo sát là kết quả nghiên cứu trung thực, chưa công bố ở các tài liệu khác.
Nếu có gì sai, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

BM

Bộ môn

BV


Bệnh viện

BSĐK

Bác sĩ Đa khoa

CB

Cán bộ

CTCT&HSSV

Công tác chính trị và Học sinh sinh viên

ĐHYHN

Đại học Y Hà Nội

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GS

Giáo sư

GV

Giảng viên


KT&ĐBCLGD

Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục

NCKH

Nghiên cứu Khoa học

NXB

Nhà xuất bản

PL

Phụ lục

QL

Quản lý

QLĐTĐH

Quản lý đào tạo Đại học

QLGD

Quản lý giáo dục

SV


Sinh viên

TTLS

Thực tập lâm sàng

TP

Thành phố

TSKH

Tiến sĩ Khoa học


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
LÂM SÀNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH BÁC SĨ ĐA KHOA CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y............................................................................................. 6
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên các
trường Y trên thế giới. ................................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu hoạt động thực tập, quản lý hoạt động thực tập lâm sàng
của sinh viên các trường Y ở Việt Nam. ......................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................... 10
1.2.1. Thực tập ........................................................................................ 10

1.2.2. Thực tập lâm sàng .......................................................................... 10
1.2.3. Quản lý.......................................................................................... 11
1.2.4. Quản lý đào tạo .............................................................................. 13
1.2.5. Quản lý thực tập lâm sàng .............................................................. 14
1.3. Định hướng đổi mới đào tạo đại học và yêu cầu chất lượng nhân lực ngành Y
tế. ........................................................................................................................... 14
1.4. Đặc điểm hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên trong các trường Đại
học Y ..................................................................................................................... 17
1.4.1. Mục tiêu thực tập ........................................................................... 18
1.4.2. Nội dung chương trình thực tập ...................................................... 19
1.4.3. Hình thức tổ chức chương trình thực tập ......................................... 20
1.4.4. Đội ngũ cán bộ, giảng viên hướng dẫn thực tập ............................... 22
1.4.5. Công tác phối hợp việc tổ chức chương trình thực tập...................... 23
1.5. Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa
trong các trường Đại học Y. ................................................................................. 24
1.5.1. Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên. .................................................................................................... 24
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành Bác
sĩ Đa khoa tại các trường Đại học Y. ............................................................ 26


v

1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh
viên các trường Đại học Y ........................................................................... 33
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP LÂM
SÀNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH BÁC SĨ ĐA KHOA TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI .............................................................................................. 39
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Y Hà Nội. ..................................................... 39

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ..................................................... 39
2.1.2. Sứ mạng ........................................................................................ 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn .............................................. 40
2.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên của Trường. .......... 42
2.1.5. Hoạt động đào tạo Đại học ............................................................. 42
2.1.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo của trường ................. 44
2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng…………………….………………..45
2.3. Thực trạng hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành BSĐK tại
Trường Đại học Y Hà Nội. ................................................................................... 46
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành Bác sĩ
Đa khoa tại trường Đại học Y Hà Nội .................................................................. 54
2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng trong quản lý hoạt động TTLS của SV
ngành BSĐK tại BV. ................................................................................... 55

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của SV ngành
BSĐK tại trường Đại học Y Hà Nội…………………………………….55
2.4.2.1. Thực trạng lập kế hoạch TTLS của SV ngành BSĐK tại bệnh
viện………………………………………………………………………56
2.4.2.2. Thực trạng tổ chức, triển khai thực hiện hoạt động TTLS………...58
2.4.2.3. Thực trạng về chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hoạt động TTLS ……60
2.4.2.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động TTLS ……..62
2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động TTLS của SV
ngành BSĐK tại bệnh viện. .......................................................................... 66
2.5. Đánh giá và phân tích nguyên nhân về thực trạng quản lý hoạt động TTLS
của sinh viên ngành BSĐK tại trường Đại học Y Hà Nội .................................... 68
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 71


vi


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THỰC
TẬP LÂM SÀNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH BÁC SĨ ĐA KHOA TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ........................................................................... 72
3.1. Định hướng phát triển Đại học Y Hà Nội trong bối cảnh đổi mới và nguyên
tắc đề xuất các biện pháp. ..................................................................................... 72
3.1.1. Định hướng phát triển Đại học Y Hà Nội trong bối cảnh đổi mới. .... 72
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp. .................................................. 73
3.2. Biện pháp QL hoạt động TTLS của SV ngành BSĐK ở trường Đại học Y Hà
Nội......................................................................................................................... 74
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên, y bác sĩ và
sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động TTLS tại BV. .............................. 74
3.2.2. Xây dựng các văn bản để kế hoạch hóa được công việc, quy định trách
nhiệm quản lý, phổ biến nội quy, quy chế rộng rãi cho SV. ........................... 76
3.2.3. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động TTLS, xây dựng quy định
đánh giá kết quả học phần TTLS của SV. ..................................................... 78
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế phối kết hợp chặt chẽ giữa Trường và Viện. ........ 82
3.2.5.Tăng cường sự chỉ đạo đổi mới công tác thi đua khen thưởng để tạo
động lực kích thích hoạt động TTLS. ........................................................... 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất. ...................................................... 85
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp. ............................ 86
Tiểu kết chương 3……………………………………………………………….93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 97
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng số cán bộ của Trường Đại học Y Hà Nội ........................................42

Bảng 2.2: Thống kê số lượng SV ngành BSĐK học TTLS tại BV. .........................47
Bảng 2.3: Thống kê số lượng SV ngành BSĐK học TTLS từ Y3 đến Y6. ..............47
Bảng 2.4: Giảng viên tham gia giảng dạy TTLS tại BV năm học 2014-2015 ..........48
Bảng 2.5: Kỷ luật sinh viên vi phạm quy chế TTLS năm học 2014-2015 ...............50
Bảng 2.6: Thống kê kết quả TTLS của SV năm học 2014-2015 ..............................50
Bảng 2.7: Khảo sát tần suất thực hiện nhiệm vụ của GV trong dạy TTLS...............52
Bảng 2.8: Khảo sát tần suất thực hiện nhiệm vụ của SV trong hoạt động TTLS .....53
Bảng 2.9: Nhận thức của CBQL, GV, SV về vai trò, tầm quan trọng của QL
hoạt động TTLS của SV ngành BSĐK tại BV..........................................................55
Bảng 2.10: Khảo sát CBQL, GV về hoạt động lập kế hoạch TTLS .........................57
Bảng 2.11: Các bước tổ chức hoạt động TTLS của SV ngành BSĐK tại BV ..........59
Bảng 2.12: Các hình thức phổ biến nội quy, quy chế TTLS cho SV .......................61
Bảng 2.13: Khảo sát việc kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động TTLS .................64
Bảng 2.14: Khảo sát nhận định của CB, GV và SV về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố tới hoạt động TTLS của SV. ....................................................................66
Bảng 2.15: Khảo sát tần suất thực hiện việc quản lý các yếu tố ảnh hưởng tới
hoạt động TTLS của SV ngành BSĐK tại BV..........................................................67
Bảng 3.1: Nhận định của CBQL, GV về tính cấp thiết của các biện pháp. ..............88
Bảng 3.2: Nhận định của CBQL, GV về tính khả thi của các biện pháp………......89
Bảng 3.3: Mối tương quan giữa tính cấp thiết, mức độ khả thi của các biện pháp đề
xuất …...……………………………………………………………………………90


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các chức năng trong một chu trình quản lý............................................. 12
Sơ đồ 2.1: Tổ chức của Trường Đại học Y Hà Nội .................................................. 40


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Quy mô đào tạo Đại học ....................................................................... 43
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ biểu diễn mói tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp đề xuất .................................................................................... 91


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và
Nghị Quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành
trung ương đã nêu rõ mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo: Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản
lý tốt; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, tạo được
chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế.
Với nhiệm vụ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học”. Đồng thời cần xác định rõ và công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra
của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào tạo.
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước và con người
Việt Nam[1],[18].
Do vậy, vai trò của các trường đại học trong xã hội hiện đại ngày càng
cao. Đổi mới phương pháp đào tạo trong các trường đại học phải lấy việc phát
triển năng lực thực tập, năng lực giải quyết vấn đề của sinh viên làm định
hướng. Yêu cầu về thực tập được đặc biệt quan tâm trong một số lĩnh vực đào
tạo ở bậc đại học, trong đó có ngành Y. Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày

23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới đã khẳng định: “Nghề y là một nghề đặc
biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”[19]. Việc tổ
chức đào tạo nhân lực luôn gắn liền với thực tập lâm sàng tại các cơ sở y tế,
nên Bộ Y tế cũng đã ban hành chỉ thị số 06/2008/CT-BYT về việc tăng cường


2
chất lượng đào tạo nhân lực y tế trong giai đoạn hiện nay, nhằm đảm bảo chất
lượng đào tạo nhân lực ngành y tế [4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra “Mục
tiêu đào tạo Bác sĩ Đa khoa có y đức, kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức y
học cơ sở vững chắc; có kiến thức và kỹ năng cơ bản về y học lâm sàng và
cộng đồng, có khả năng tự học vươn lên đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ
sức khỏe nhân dân”[7].
Do vậy, Trường Đại học Y Hà Nội luôn coi thực tập lâm sàng là một
yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sinh viên sau khi tốt nghiệp. Thực tập
lâm sàng giúp cho sinh viên củng cố và hiểu sâu hơn về lý thuyết, đồng thời là
nền tảng cho kiến thức cho việc thành thạo các kỹ năng khám và chữa bệnh
sau này. Việc quản lý thực tập lâm sàng của sinh viên là một trong những
khâu quan trọng của công tác quản lý đào tạo; nâng cao chất lượng thực tập
lâm sàng và phát triển năng lực nghề của sinh viên y khoa là một yêu cầu hết
sức cần thiết.
Chương trình đào tạo Bác sĩ Đa khoa hệ đại học chính quy của Trường
Đại học Y Hà Nội thực hiện mục tiêu đào tạo là: Sau khi tốt nghiệp, sinh viên
có thể đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về trình độ chuyên môn của ngành nghề
cũng như nhu cầu phục vụ cho xã hội về khám, chữa bệnh và phòng bệnh cho
nhân dân. Theo đó, chương trình đào tạo 6 năm cho sinh viên chính quy được
cấu trúc gồm ba phần chính: Lý thuyết, Thực tập cơ sở tại các phòng thí
nghiệm, Thực tập lâm sàng lâm sàng tại các bệnh viện.
Trên thực tế, việc nghiên cứu quản lý thực tập lâm sàng của sinh viên

trong hoạt động đào tạo nói chung chưa được quan tâm nhiều, cho đến nay
chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này mặc dù trường Đại học Y
Hà Nội luôn đặt vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo lên hàng đầu.
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại trường Đại học Y Hà Nội” để nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp.


3
2. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động thực tập lâm sàng
của sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa một cách hiệu quả hơn tại trường Đại học
Y Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại các Trường Đại học Y.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại Trường Đại học Y Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại
các Trường Đại học Y.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng cho sinh viên ngành BSĐK tại
Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu:
5.1. Phạm vi về nội dung
Công tác quản lý thực tập lâm sàng tại trường Đại học Y Hà Nội trong

phạm vi chương trình đào tạo sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa.
5.2. Phạm vi về thời gian
Các thông tin về thực trạng lấy từ năm 2012 đến nay, khảo sát, lấy ý
kiến… các cán bộ, giảng viên, sinh viên của Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học:


4
Trong những năm qua việc quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa của Trường Đại học Y Hà Nội đã đạt được
những kết quả nhất định. Tuy nhiên hiệu quả của công tác quản lý hoạt động
thực tập lâm sàng chưa cao, vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập do các
nguyên nhân khác nhau. Nếu đề xuất những biện pháp quản lý thích hợp như
thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý: Nâng cao nhận thức của giảng viên,
sinh viên, các cán bộ y tế trực tiếp tham gia hoạt động giảng; công tác kiểm
tra, đánh giá kết quả thực tập; quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và bệnh
viện trong hoạt động thực tập lâm sàng … thì sẽ góp phần quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo Bác sĩ Đa khoa, đáp ứng nhu cầu cấp thiết
của xã hội.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng
hợp, so sánh, đánh giá những lý luận có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu
của đề tài qua sách, báo và các tài liệu có liên quan.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra, khảo sát sinh viên đi
thực tập lâm sàng để có thông tin làm cơ sở cho công tác phân tích. Gửi phiếu
hỏi cho giảng viên, sinh viên thực tập lâm sàng tại các bệnh viện.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn giảng viên, cán bộ quản lý, sinh
viên thực tập lâm sàng về những khó khăn, thuận lợi cũng như những đề xuất
trong việc quản lý hoạt động thực tập lâm sàng.

+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn giáo dục: Tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn về quản lý thực tập lâm sàng của Trường để đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên tại Bệnh viện nhằm
đáp ứng năng lực nghề sau khi tốt nghiệp.


5
+ Phương pháp khảo nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp
nâng cao quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành Bác sĩ đa
khoa của Trường.
+ Phương pháp chuyên gia: Sử dụng phương pháp chuyên gia để thăm
dò ý kiến của các giảng viên giảng dạy thực tập lâm sàng, các bác sĩ tại Bệnh
viện, các nhà quản lý lâu năm của Trường.
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học để xử lý các số liệu.
+ Phương pháp quan sát: Thực hiện đối với công tác quản lý hoạt động
thanh tra nội bộ của Hiệu trưởng Nhà trường và trong quá trình khảo sát thực
trạng nhằm thu thập thông tin và đảm bảo tính khách quan của thông tin thu
được.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa các trường Đại học Y.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh
viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại trường Đại học Y Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động thực tập lâm sàng
của sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại trường Đại học Y Hà Nội.



6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP LÂM SÀNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH
BÁC SĨ ĐA KHOA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh
viên các trường Y trên thế giới.
Trong “Sổ tay giáo dục dành cho cán bộ y tế” (1992), tác giả J.J.
Guilbert với quan điểm thực tập chính là trọng tâm của giáo dục y học, đã
phân chia thành các chương về mục tiêu giáo dục, lập kế hoạch đánh giá, xây
dựng chương trình, thực hiện việc đánh giá. Tác giả đã nêu lên và giải quyết
được những vấn đề cơ bản như: Xây dựng một kế hoạch thực tập, theo dõi
kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thực tập, quản lý việc lượng
giá các kỹ năng thực hành của sinh viên, quản lý đánh giá phương pháp
hướng dẫn thực tập của giảng viên, và phương pháp đánh giá cuối đợt thực
tập của sinh viên…[14],[32].
Tiếp theo trong tài liệu hướng dẫn thực hành “Giảng dạy nhân viên
chăm sóc sức khỏe” của Fred Abbatt và Rosemary McMahon (1985), NXB y
học 1992 (tài liệu dịch), các tác giả đã đề cập về chương trình bồi dưỡng cho
giảng viên giảng dạy và đào tạo những nhân viên chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Nhiệm vụ và yêu cầu của giảng viên, phương pháp xây dựng kế hoạch dạy
học và đánh giá kết quả. Những nguyên tắc học tập, kỹ thuật giảng dạy, từ đó
đề ra phương pháp đánh giá kết quả cụ thể. Đây là một chuyên luận khá công
phu về công tác giảng dạy nhân viên y tế ở nhiều nước trên thế giới. Các tác
giả đã giảng giải về cách để người giảng viên biết cụ thể là sinh viên cần phải
học gì. Từ kỹ thuật phân tích nhiệm vụ sẽ đưa tới sự phân biệt rõ ràng giữa
các điều cần học khác nhau từ kiến thức, thái độ hay kỹ năng thao tác tay

nghề. Định nghĩa của những gì cần học cung cấp cơ sở để nhà quản lý xây


7
dựng kế hoạch chung cho các chương trình của khóa học, kế hoạch đánh giá
và lựa chọn các phương pháp giảng dạy cũng như kế hoạch quản lý
chúng[9],[30].
Trong công trình nghiên cứu của các tác giả Scanlan Judith, Care và
Gessler Sandra trong tạp chí Nurse Educator (2001) về “Giải pháp cho tình
trạng sinh viên chưa đạt yêu cầu trong thực tập lâm sàng” đã nêu lên và phân
tích tình trạng sinh viên chưa đạt yêu cầu trong thực tập lâm sàng, từ đó đề
xuất những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tay nghề
cho nhân viên y tế.
Tác giả Katie Tonarely (2010) trong bài viết “Tầm quan trọng của thực
tập lâm sàng trong đào tạo điều dưỡng” đã nêu lên tầm quan trọng của thực
tập lâm sàng dưới sự hướng dẫn của giáo viên để trở thành người điều dưỡng
chuyên nghiệp. Mục đích của việc thực tập này là chuẩn bị cho sinh viên có
thể làm công việc chăm sóc bệnh nhân một cách độc lập và thích đáng. Tác
giả cũng nhấn mạnh đến những lợi ích của thực tập lâm sàng là giúp sinh viên
điều dưỡng có được những thái độ phù hợp trong việc chăm sóc người bệnh
một cách chuyên nghiệp. Nhờ vào việc xử lý các tình huống lâm sàng, người
giảng viên có thể đánh giá kiến thức của sinh viên về quản lý thuốc, kỹ năng
ghi nhận và báo cáo những thay đổi về tình trạng sức khỏe người bệnh, lập kế
hoạch chăm sóc và thực hiện kế hoạch chăm sóc ấy, thái độ của họ đối với
người bệnh. Khi sinh viên có thể thực hiện được các công việc nêu trên một
cách hệ thống và có hiệu quả, thì kỹ năng nghề nghiệp của họ đã đạt yêu cầu.
Điều này không chỉ đúng với sinh viên điều dưỡng mà còn đúng với tất cả
sinh viên học ngành Y.
1.1.2. Nghiên cứu hoạt động thực tập, quản lý hoạt động thực tập
lâm sàng của sinh viên các trường Y ở Việt Nam.

Theo Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định:
“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa,


8
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Giáo dục và đào
tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam”. Đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
của xã hội hiện đại đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối phương pháp đào
tạo của các trường Cao đẳng, Đại học theo định hướng phát triển năng lực
thực hành, năng lực giải quyết vấn đề của sinh viên. Hoạt động thực tập nói
chung luôn được các nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu. Hầu hết các công
trình nghiên cứu tuy ở dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng đều cùng một
mục đích là nâng cao chất lượng thực tập, mục đích cuối cùng nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo của Trường.Việc nghiên cứu vấn đề thực tập thực ra không
phải là một đề tài hoàn toàn mới lạ vì hoạt động thực tập là một hoạt động đã
có từ lâu tại các trường Đại học Y, Cao đẳng Y, trung cấp Y và cả các trường
sư phạm trong cả nước.
Hoạt động thực tập nói chung luôn được các nhà giáo dục quan tâm và
nghiên cứu. Hầu hết các công trình nghiên cứu ở nước ta với nhiều hình thức
khác nhau nhưng đều chung một mục đích là nâng cao chất lượng thực tập,
mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng đào tạo.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong các
buổi hội thảo, hội nghị chuyên đề, đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan:
- Nguyễn Xuân Khang (2006), “Một số biện pháp quản lý thực tập
lâm sàng”, NXB Y học, Hà Nội.
- Vụ khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế (1990), “Một số vấn đề trong
sư phạm y học”, NXB Y học, Hà Nội.
- Hội thảo khoa học quốc gia: “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu

cầu xã hội, nhu cầu đất nước” do GS.TSKH Nguyễn Thiện Nhân – Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT (2006-2010) chủ trì ngày 20/8/2008 đã nhấn mạnh việc ngành


9
giáo dục chủ động xây dựng chương trình chú trọng thực học, thực hành,
chuẩn bị kỹ năng nghề cho người học; các cơ sở đào tạo tăng cường tổ chức
các hoạt động, các loại hình câu lạc bộ để sinh viên có điều kiện rèn luyện các
kỹ năng liên quan đến nghề, phát huy được năng lực của bản thân sau khi ra
trường [21].
- Hội thảo quốc gia về đào tạo nhân lực công nghệ cao theo nhu
cầu xã hội do hai bộ Khoa học & Công nghệ và bộ Giáo dục & Đào tạo tổ
chức vào tháng 04/2009 đã chỉ rõ nguồn nhân lực công nghệ cao của nước ta
hiện nay còn yếu về năng lực thực hành. Do vậy trong phần kết luận của hội
thảo, GS - TSKH Nguyễn Thiện Nhân đã nhấn mạnh rằng để có được nguồn
nhân lực có chất lượng cần tạo mối quan hệ hợp tác hữu hiệu giữa các trường
đại học, viện nghiên cứu, sớm hình thành chuỗi phòng thí nghiệm công
nghệ… để sinh viên có nơi rèn luyện về năng lực thực hành [22].
- “Thực trạng việc quản lý thực tập của Trường Cao đẳng bán công
Hoa Sen và một số giải pháp” (2004), Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Trân
Thúy. Đây là công trình nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng của việc quản
lý thực tập tại trường Cao đẳng bán công Hoa Sen, và từ đó đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thực tập của sinh viên của Trường.
- “Thực trạng quản lý thực tập ở Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y
học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh” (2011), Luận văn thạc sĩ giáo
dục học của tác giả Nguyễn Doãn Cường.
- Fred Abbatt và Rosemary Mc Mahon (1985), Tài liệu hướng dẫn
thực hành “Giảng dạy nhân viên chăm sóc sức khỏe” (bản dịch), NXB Y học
(1992), đề án SIDA, Hà Nội.
Nhìn chung các đề tài quản lý hoạt động thực tập chưa nhiều. Đối

với các trường Y trong cả nước, hiện tại chỉ có đề tài nghiên cứu về thực trạng
quản lý thực tập của đối tượng là sinh viên ngành Điều dưỡng hoặc Kỹ thuật


10
y học.Còn với sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa thì cho đến nay hoàn toàn chưa
có một công trình nghiên cứu nào về vấn đề này.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Thực tập
Theo định nghĩa của từ điển LaRousse, thực tập là giai đoạn học tập
nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số nghề
(thực tập luật sư, thực tập sư phạm…), cũng là giai đoạn mà một người phải
tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp để hoàn tất chương trình đào tạo.
Theo Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học), thực tập là làm trong
thực tế để áp dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ
chuyên môn.
Tóm lại, từ những định nghĩa trên ta có thể khẳng định thực tập là
khoảng thời gian được sử dụng để học một nghề nào đó từ môi trường thực tế.
1.2.2. Thực tập lâm sàng
Thực tập trong trường y khoa là một yêu cầu bắt buộc được thực hiện
từ năm thứ nhất và liên tục cho đến năm thứ sáu. Nó được chia làm 2 loại:
thực tập cơ sở là thực tập tại các phòng thực tập (labo) trong trường và thực
tập lâm sàng là thực tập tại các bệnh viện.
Theo Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học), lâm sàng là những gì
trực tiếp quan sát được ở người ốm đang ở trên giường bệnh.
Trong ngành y, “lâm sàng” có nghĩa là giường bệnh, do vậy “thực tập
lâm sàng” có nghĩa là thực tập tại các giường bệnh, hay nói rộng ra là thực tập
tại bệnh viện.
Thực tập lâm sàng là học kỹ năng thực hành tại các bệnh viện liên kết
với Trường. Thực tập lâm sàng là một quá trình tích lũy kinh nghiệm và phải

được rèn luyện hàng ngày [24].
Thực tập lâm sàng là môn học được quy định trong chương trình chính
khóa của sinh viên ngành Y tế. Tùy theo mỗi cấp độ của năm học, mục đích


11
của việc thực tập là học cách tiếp xúc với bệnh nhân, kỹ năng giao tiếp, học
cách khám bệnh để phát hiện các triệu chứng đồng thời làm quen và tiến tới
thực hành các thao tác điều trị cho bệnh nhân.
1.2.3. Quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến [20].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý bao gồm: Quản là duy trì ổn
định, Lý là làm cho phát triển. Quản lý là làm cho ổn định và phát triển [2].
Tác giả Nguyễn Văn Lê: Quản lý là một hệ thống xã hội là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người
nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra [16].
Tác giả Trần Thị Minh Hằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh hành vi, hành động của mọi người trong một tổ chức xã hội nhất
định. Sự tác động và điều chỉnh được thể hiện trước tiên ở các quyết định do
các cấp quản lý của tổ chức xã hội ban hành dưới nhiều hình thức như nội
quy, kế hoạch, phương hướng, chính sách…” [11, tr22].
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về góc độ tiếp cận và cách diễn đạt
nhưng đều có điểm chung: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có tính
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các
chức năng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã được xác định. Nhìn chung tất cả các
định nghĩa đều cho thấy quản lý có các đặc trưng sau [2], [11], [12], [16], [20]:

- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động;
quản lý là điều kiện thiết yếu để con người tồn tại, vận động và phát triển.
- Hoạt động quản lý được thực hiện bởi một tổ chức hay một nhóm xã hội.


12
-

Trong hoạt động quản lý, yếu tố con người bao gồm người quản lý

và người được quản lý có vai trò trọng tâm trong hoạt động này.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có chủ đích của người
quản lý tới người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung:
-

Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay là một tổ chức.

-

Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự

nhiên các mối quan hệ giữa người và người, giữa những nhóm người…
-

Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý đến

khách thể quản lý như: nội quy, quy chế, mệnh lệnh, chính sách…
-

Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới


khách thể quản lý.
Kế hoạch
hóa

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1: Các chức năng trong một chu trình quản lý
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng [2]:
Kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu.
Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con
người, những hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng
tương tác với nhau một cách hợp lý.


13
Chỉ đạo là chỉ dẫn động viên và phối hợp các lực lượng để thực hiện kế
hoạch đã đề ra.
Kiểm tra là chức năng kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch so với mục
tiêu đề ra.
Theo tác giả Trần Ngọc Giao: Các chức năng của QL có quan hệ mật
thiết với nhau, không thể tách rời, được thực hiện thường xuyên trong QL

hướng tới mục tiêu (luôn xuất hiện kế tiếp nhau) trong quá trình QL một tổ
chức [10].
1.2.4. Quản lý đào tạo
Quá trình đào tạo là quá trình phối hợp hoạt động của cán bộ, giảng
viên, sinh viên nhằm phát triển nhân cách của sinh viên do nhà trường tổ chức
và quản lý.
Quản lý đào tạo là thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo: Quản lý việc xây dựng và thực
hiện mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, chú trọng thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ giáo dục thái độ, và phát triển trí tuệ cho sinh viên trong quá trình
dạy học.
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt động học tập của
sinh viên trong việc chấp hành nội quy, quy định, điều lệ, chế độ … một cách
nề nếp và ổn định…
- Quản lý chất lượng đào tạo: Phát hiện kịp thời nguyên nhân dẫn tới
tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu.
- Quản lý kiểm tra, đánh giá, xác nhận trình độ và cấp văn bằng
chứng chỉ.
- Quản lý hoạt động ngoài lớp, ngoài nhà trường, quản lý điều phối
hoạt động của các tổ chức sư phạm trong nhà trường.


14
1.2.5. Quản lý thực tập lâm sàng
Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng là yêu cầu tìm ra những giải pháp
tốt nhất để thực hiện một cách có hiệu quả nội dung thực tập trên cơ sở đảm
bảo những điều kiện thuận lợi giúp cho sinh viên có thể thực tập tốt, tích lũy
thêm được kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Quản lý thực tập cũng là
nhằm phát huy ưu điểm, đề ra những biện pháp khắc phục mặt tồn tại của hoạt

động thực tập, tạo điều kiện tốt nhất cho việc thực tập của sinh viên.
1.3. Định hướng đổi mới đào tạo đại học và yêu cầu chất lượng
nhân lực ngành Y tế.
* Định hướng đổi mới đào tạo Đại học:
Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 là văn bản pháp lý
mang tính toàn diện, triệt để và sâu sắc. Văn bản này đã tác động mạnh mẽ
đến giáo dục đại học trên cả nước. Với mục tiêu đến năm 2020, giáo dục đại
học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến
trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa [17],[18].
Đổi mới giáo dục đại học phải đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả và đồng
bộ; lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ưu tiên và cơ sở trọng điểm để tập trung
nguồn lực tạo bước chuyển rõ rệt. Việc mở rộng quy mô phải đi đôi với nâng
cao chất lượng; thực hiện công bằng xã hội đi đôi với đảm bảo hiệu quả đào
tạo; phải tiến hành đổi mới từ mục tiêu, quy trình, nội dung đến phương pháp
dạy và học, phương thức đánh giá kết quả học tập; liên thông giữa các ngành,
các hình thức, các trình độ đào tạo; gắn bó chặt chẽ và tạo động lực để tiếp tục
đổi mới giáo dục nghề nghiệp. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ
sở giáo dục đại học trong công cuộc đổi mới mà nòng cốt là đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý và sự hưởng ứng, tham gia tích cực của toàn xã hội [15].


15
Phát triển các chương trình giáo dục đại học theo định hướng nghiên
cứu và định hướng nghề nghiệp - ứng dụng. Bảo đảm sự liên thông giữa các
chương trình trong toàn hệ thống. Xây dựng và hoàn thiện các giải pháp bảo
đảm chất lượng và hệ thống kiểm định giáo dục đại học. Xây dựng một vài
trường đại học đẳng cấp quốc tế.
Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học đủ về số

lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn
cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến; bảo đảm tỷ lệ sinh viên/giảng
viên của hệ thống giáo dục đại học không quá 20. Đến năm 2020 có ít nhất 60%
giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 35% đạt trình độ tiến sỹ.
Đổi mới cơ cấu đào tạo và hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục đại
học: Thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục
đại học công lập theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 04 năm
2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hóa và thể dục thể thao.
Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo như: Cơ cấu lại
khung chương trình; bảo đảm sự liên thông của các cấp học; giải quyết tốt
mối quan hệ về khối lượng kiến thức và thời lượng học tập giữa các môn giáo
dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả đào tạo của từng
môn học. Đổi mới nội dung đào tạo, gắn kết chặt chẽ với thực tiễn nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội, phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành tiếp cận trình độ tiên tiến của thế
giới. Phát triển kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt động trong cộng đồng và
khả năng lập nghiệp của người học.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học. Chú trọng nâng cao


16
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giảng viên, tầm nhìn chiến
lược, năng lực sáng tạo và tính chuyên nghiệp của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
* Yêu cầu chất lượng nhân lực ngành Y tế:
Trong dòng chảy chung của đổi mới giáo dục đại học ở nước ta, trước
yêu cầu ngày càng cao của xã hội về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực,
việc nâng cao chất lượng đào tạo đại học ngành Y càng trở nên bức thiết.
Đào tạo nhân lực y tế là một khâu quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển và hội
nhập. Trong thời gian qua, công tác đào tạo nhân lực y tế đã đạt được một số
kết quả quan trọng nhưng cũng bộc lộ một số khó khăn thách thức, đòi hỏi
cần có những giải pháp hợp lý để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào
tạo nhân lực và hướng tới hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất
lượng bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Ngày 19/01/2016, tại Hà Nội, Bộ Y tế tổ chức Hội thảo Đổi mới đào
tạo nhân lực y tế Việt Nam. Tại Hội thảo, Thứ trưởng Bộ Y tế - Lê Quang
Cường cho biết, thực hiện chủ trương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
đào tạo theo Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, Bộ Y tế chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện đào tạo phát triển
nguồn nhân lực y tế theo hướng tiếp cận phương thức đào tạo của các nước
tiên tiến trên thế giới. Trước mắt đổi mới đào tạo nhân lực y tế đi sâu vào đổi
mới một số chương trình đào tạo chủ chốt theo hướng dựa trên năng lực nhằm
tạo ra nguồn nhân lực y tế đáp ứng với mô hình bệnh tật và hoàn cảnh thực tế
của Việt Nam, gắn đào tạo với sử dụng nhân lực y tế[8].
Bộ Y tế đã triển khai nghiên cứu và đề xuất mô hình đào tạo ngành y,
dược theo hướng đảm bảo tính khoa học, hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực y tế và được Thủ tướng Chính phủ đồng


×