BỘ MÔN GIẢI PHẪU HỌC
NXD - YKT
GIẢI PHẪU, SINH LÝ GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
NGOÀI GAN
Chức năng
Vị trí, kích thước và đối chiếu
Hình thể ngoài, liên quan
GIẢI PHẪU GAN
Cấu tạo nhu mô Gan
Mạch máu và TK chi phối
Phương tiện giữ tạng
GIẢI PHẪU MẬT GAN
Cuống gan
GAN
* Giới thiêu chung về Gan
Gan là tạng lớn nhất cơ thể
Là một tạng của hệ tiêu hóa
Chiếm 2% trọng lượng cơ thể ở người trưởng
thành và 5% ở trẻ mới sinh
Có màu nâu trơn bóng khi vừa lấy ra khỏi cơ thể sống,
dễ bị vỡ, khi vỡ hay dẫn dẫn đến hiên tượng xuất huyết
dưới màng (cháy máu dưới màng)
I, Chức năng của Gan
Chuyển hóa chất đường
Sản xuất và chuyển hóa các acid béo
Bào chế và thoái biến chất đạm
Thanh lọc độc tố
Tổng hợp chất mật
I, Vị trí, kích thước và đối chiếu
1, Vị trí
Gan nằm trong phần trên, phải của ổ bụng
Chiếm hầu hết vùng hạ sườn phải, vùng thượng vị và lấn sang hạ sườn
trái
Nằm dưới vòm hoành phải, lấn một ít sang vòm hoành trái của cơ
hoành
Hoành trái, phải cơ hoành
25 - 28 cm
2, Kích thước
Gan nặng 1,4 – 1,8 kg ở nam và 1,2 - 1,4 kg ở nữ, nếu tính
800 -900 ml máu mà gan chứa thì Gan nặng trung bình 2,3 –
2,4 kg
Bề ngang dài 25 - 28 cm, bề trước sau rộng 16 - 20
cm, cao (dày) 6 - 8 cm
16 - 20cm
6 - 8 cm
3, Đối chiếu của Gan lên bề mặt cơ
thể.
Giới hạn trên từ khớp ức mỏm kiếm
chạy lên trên và sang phải tới điểm dưới
núm vú phải
Bên trái tới điểm dưới trong núm vú trái
Bờ phải là một đường cong lồi về bên
phải
Từ đầu dưới phải (mỏm gan dưới phải) là
bờ sườn phải đầu sụn X
II, Hình thể ngoài của Gan
Gan có hai mặt: mặt hoành lồi và mặt tạng phẳng. Ranh giới phía sau không rõ, phí trước là bờ sắc gọi là bờ dưới
Tùy thuộc vào tạng của từng người mà hình thể ngoài của Gan có thể thay đổi chút so với bình thường
1, Mặt hoành
Mặt hoành của gan lồi ra trước, lên trên, sang phải và ra sau, áp sát vào các cơ hoành, chính vì vậy mà nó tạo cho gan những
đường cong chia gan làm 4 phần:
Phần trên
Phân trước
Phần phải
Phần sau
Phần trên
•
Lồi, trơn láng, năm áp sát với cơ hoành, có dấu
ấn của tim tương ứng với vị trí của tim lên cơ
hoành.
Phần trên liên quan phổi và màng phổi phải, tim và
màng ngoài tim, phổi và màng phổi trái.
Phần trước
•
Mặt trước liên quan với cơ hoành và thành bụng trước.
Phần trái, phải có dây chằng liềm bám vào chia gan làm
hai phần: bên phải thuộc thùy gan phải và bên trái thuộc
thuỳ gan trái.
DC liềm
Phần phải
•
Được vòm hoành phải ngăn cách với phổi, màng phổi phải và các xương sườn
VII-IX (VII-XI), dưới 1/3 là cơ hoành tiếp xúc với thành ngực, không có màng
phổi ngăn cách.
Phần sau
•
Là một vùng ∆ không được phúc mạc phủ, liên kết trực tiếp với cơ
hoành bằng mô liên kết, nên được gọi là vùng trần. bên phải của thùy
đuôi liên quan đến tĩnh mạch chủ dưới, bên trái có khe dây chằng tĩnh
mạch.
•
Liên quan đến màng phổi, phổi, tim,
màng tim.
Nhìn tổng quan về phần sau và giường gan
2, Mặt tạng và bờ dưới
Hướng xuống dưới, ra sau và sang trái,
mang vết ấn của nhiều tạng liền kề, được
phúc mạc phủ, trừ vị trí cửa gan.
Rãnh dọc phải
Rãnh ngang
Rãnh dọc trái
(khe cửa chính)
Thiết đồ cắt ngang bụng ở đôt sống T10
Thiết đồ cắt ngang bụng ở đốt sống T12
III, Phân thùy và cấu tạo Gan
1, Phân thùy Gan
Sự phân chia thùy Gan dựa trên sự phân nhánh của đường mật và mạch máu trong Gan
Sự phân chia của các mạch máu, đường dẫn mật bên trong Gan, lý do để chúng ta chia ra các phân thùy Gan và
phân thùy Gan
Nhìn từ mặt hoành
II
VIII
IV
VII
VI
III
V
Khe bên trái
Khe giữa
(khe chính)
Khe bên phải
(Khe liên phân thùy phải)
(khe liên phân thùy trái)
Nhìn từ mặt tạng
VI
V
IV
III
VII
I
II
Cửa Gan
2, Cấu tạo Gan
Gan được bao bới hai bao:
Bao thanh mạc: là lá tạng lớp phúc mạc bọc bên ngoài gan. Trừ: diện trần, hố túi mật, chỗ bám của dây chằng gan
và mạc nối nhỏ.
Bao xơ: dính chặt vào bao thanh mạc ở ngoài và nhu mô gan ở trong
Bao thành mạc