Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

MỘT số đặc điểm DỊCH tễ học và căn NGUYÊN của BỆNH VIÊM não ở TRẺ EM điều TRỊ tại BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, năm 2014 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.89 KB, 89 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

T TH THO

MộT Số ĐặC ĐIểM DịCH Tễ HọC Và CĂN
NGUYÊN
CủA BệNH VIÊM NãO ở TRẻ EM ĐIềU TRị
TạI BệNH VIệN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2014 2018

LUN VN THC S Y T CễNG CNG


H NI 2019
B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

T TH THO

MộT Số ĐặC ĐIểM DịCH Tễ HọC Và CĂN
NGUYÊN
CủA BệNH VIÊM NãO ở TRẻ EM ĐIềU TRị
TạI BệNH VIệN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2014 2018
Chuyờn ngnh


: Y t cụng cng

Mó s

: 60720301

LUN VN THC S Y T CễNG CNG
Ngi hng dn khoa hc:
1. GS.TS. Nguyn Trn Hin
2. TS. Nguyn Khc Thy


HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em đã nhận được sự động viên,
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể, các thầy cô, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Y Hà Nội; Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Phòng Quản lí đào
tạo sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo, Nghiên cứu khoa học,
Bộ môn Dịch tễ học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình
học tập và nghiên cứu để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Trần Hiển– chủ nhiệm dự
án nghiên cứu “Xác định căn nguyên vi sinh vật và các yếu tố nguy cơ gây
viêm não tại bệnh viện nhi trung ương năm 2014-2017” đã cho phép em
sử dụng một phần số liệu của đề tài để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn
Trần Hiển và TS. Nguyễn Khắc Thủy, là hai thầy cô đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên

Tạ Thị Thảo


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi:
- Phòng Quản lý đào tạo sau đại học trường Đại học Y Hà Nội.
- Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng.
- Phòng Đào tạo, Nghiên cứu khoa học, Hợp tác quốc tế Viện Đào
tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng.
- Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Tên em là: Tạ Thị Thảo
Học viên lớp: Cao học khóa 26 Y tế công cống, Trường Đại học Y Hà Nội
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu được tiến hành nghiêm
túc, trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong công trình,
tài liệu nào. Em đã được chủ nhiệm đề tài cho phép sử dụng một phần số liệu
để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên

Tạ Thị Thảo


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
ME
ELISA

EV
HSV
JEV
MAC –
ELISA
PCR
HCNC
VNNB
VNVR
DNT
BN

Viết đầy đủ tiếng Anh
Enzyme Linked Immunosorbent

Viết giải nghĩa tiếng Việt
Viêm não màng não
Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch

Assay
Entero vi rút
Herpes simplex vi rút
Japanese Encephalitis Virus
IgM Antibody Capture Enzyme-

có gắn men
Vi rút đường ruột
Vi rút Herpes
Viêm não Nhật Bản
Kỹ thuật xét nghiệm ELISA


Linked Immunosorbent Assay
Polymerase Chain Reaction

phát hiện kháng thể IgM
Phản ứng chuỗi men
Hội chứng não cấp
Viêm não Nhật Bản
Viêm não vi rút
Dịch não tuỷ
Bệnh nhân


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................4
1.1. Khái niệm chung về viêm não ở trẻ em..................................................4
1.2. Căn nguyên gây viêm não.......................................................................5
1.3. Đặc điểm dịch tễ học.............................................................................13
1.4. Dự phòng và điều trị.............................................................................19
1.5. Một số nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam.......................................21
1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới.............................................................21
1.5.2. Nghiên cứu tại Việt Nam............................................................22
1.6. Giới thiệu về viện Nhi Trung ương.......................................................23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................25
2.1. Đối tượng, cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu........................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................25
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu......................................25
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ......................................................................26

2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu.............................................................26
2.3. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................26
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu..........................................................26
2.5. Biến số, chỉ số nghiên cứu....................................................................28
2.6. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin.................................................30
2.6.1. Công cụ nghiên cứu....................................................................30


2.6.2. Quy trình thu thập thông tin.......................................................30
2.7. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................33
2.8. Sai số và cách khống chế sai số............................................................34
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................36
3.1. Đặc điểm dịch tễ học của các ca viêm não tại viện nhi Trung ương.....36
3.1.1. Đặc điểm dịch tễ học của các ca viêm não lâm sàng tại viện Nhi
Trung ương.................................................................................36
3.1.2. Đặc điểm dịch tễ học của các ca VNNB xác định......................43
3.2. Căn nguyên gây viêm não của các ca bệnh tại viện Nhi Trung ương...47
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................48
4.1. Đặc điểm dịch tễ học của các ca viêm não tại viện nhi Trung ương....48
4.1.1. Đặc điểm dịch tễ học của các ca viêm não lâm sàng tại viện Nhi
Trung ương.................................................................................48
4.1.2. Đặc điểm dịch tễ học các ca VNNB tại Bệnh viện Nhi Trung ương...52
4.2. Căn nguyên gây viêm não của các ca nhập viện tại viện Nhi Trung
ương năm 2014-2018............................................................................53
4.3. Hạn chế của nghiên cứu........................................................................57
KẾT LUẬN....................................................................................................59
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các tác nhân phổ biến gây viêm não do vi rút .................................8
Bảng 1.2: Phân bố theo mùa của bệnh VNNB................................................16
Bảng 3.1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu....................................36
Bảng 3.2: Phân bố ca bệnh theo vùng miền....................................................38
Bảng 3.3: Đánh giá kết quả điều trị và khả năng hồi phục tại thời điểm ra viện
của bệnh nhân................................................................................42
Bảng 3.4: Đánh giá kết quả điều trị và khả năng hồi phục sau 12 tháng ra viện
của bệnh nhân................................................................................43
Bảng 3.5: Phân bố ca VNNB theo giới tính....................................................43
Bảng 3.6: Phân bố ca bệnh mắc VNNB theo nhóm tuổi.................................44
Bảng 3.7: Phân bố ca bệnh mắc VNNB theo dân tộc......................................44
Bảng 3.8: Căn nguyên gây viêm não tại bệnh viện Nhi Trung ương..............47



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 3.1: Phân bố ca bệnh theo nghề nghiệp của cha................................37
Biểu đồ 3.2: Phân bố ca bệnh theo nghề nghiệp của mẹ.................................38
Biểu đồ 3.3: Phân bố số ca nhập viện theo tháng............................................40
Biểu đồ 3.4: Tình trạng tiêm chủng của đối tượng nghiên cứu.......................41
Biểu đồ 3.5: Chẩn đoán cuối cùng của đối tượng nghiên cứu........................42
Biểu đồ 3.6: Phân bố ca bệnh mắc VNNB theo địa dư...................................45
Biểu đồ 3.7: Phân bố ca bệnh VNNB theo tháng............................................46
Hình 1.1: Phân bố các nhóm vi rút Arbo gây viêm não trên phạm vi toàn thế giới....10
Hình 1.2: Bản đồ phân bố VNNB...................................................................15



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm não là một trong những bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh thường gặp
nhất ở trẻ em, với tỷ lệ tử vong và di chứng cao, đặc biệt ở các nước đang
phát triển. Đây là một tình trạng bệnh lý nặng nề đe dọa tình mạng bệnh nhân
và là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng của cộng đồng vì tỷ lệ mắc và tử vong
còn cao. Tỷ lệ hiện mắc của viêm não vi rút (VNVR) trên quy mô toàn cầu rất
khó để ước tính, đặc biệt là tại các nước đang phát triển. Tuy nhiên, theo một
số nghiên cứu, tỷ lệ mắc dao động từ 3,5 - 7,4 trường hợp trên 100000 bệnh
nhân/ năm, tỷ lệ này ở trẻ em cao hơn ở người lớn, khoảng trên 16 trường hợp
trên 100000 bệnh nhân/ năm [1].
Tác nhân gây viêm não hiện nay đã được xác định là do nhiễm vi rút, sự
phân bố vi rút gây viêm não là khác nhau trên thế giới do tính chất địa lý và
khí hậu. Trên thế giới đã ghi nhận có tới trên 100 loại vi rút gây viêm não,
trong đó phổ biến là nhóm vi rút Arbo và Herpes simplex [2]. Trong những
năm vừa qua, thế giới ghi nhận nhiều vụ dịch VNVR do các tác nhân khác
nhau như dịch viêm não do vi rút Coxsackie B5 tại Trung Quốc năm 2011 [3],
dịch VNNB tại Hàn Quốc năm 2010 [4], dịch viêm não do vi rút Tây sông
Nile tại Ấn Độ năm 2011 [5],… Riêng viêm não Nhật Bản (VNNB) chiếm
khoảng 68.000 trường hợp riêng tại khu vực Châu Á, tử vong 13.600 đến
20.800 trường hợp [6], tại Hoa Kỳ hay gặp viêm não do West Nile vi rút, ST
Louis vi rút, viêm não do tick-born thường gặp ở các nước Châu Âu [7].
Một số loại vi rút gây viêm não có thể tản phát ở khắp nơi trên thế giới
như viêm não do HSV1-2, EBV, CMV, HIV, … Ngoài ra còn gặp căn nguyên
viêm não do vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc nấm và một số ít các căn nguyên
khác không phải nhiễm trùng gây viêm não như tác dụng phụ của thuốc, bệnh
hệ thống dị ứng, bện tự miễn, bệnh ung thư, ngộ độc. Tuy nhiên tỷ lệ viêm



2

não xác định được căn nguyên trên thế giới còn thấp với tỷ lệ viêm não không
rõ căn nguyên có nơi lên tới 85% [8]. Theo Davison thống kê 700 trường hợp
viêm não tại Anh từ năm 1989 đến năm 1998 cho thấy tỷ lệ không tìm được
căn nguyên là 60% [9], tác giả Glaser thống kê 334 trường hợp viêm não tại
California từ năm 1998 đến năm 2000 có tới 62% trương hợp viêm não là
không tìm được căn nguyên [10]. Một nghiên cứu tại Anh từ năm 2005 đến
năm 2006 trên 203 trường hợp viêm não cho thấy 63% các trường hợp xác
định được căn nguyên trong đó 42% viêm não được xác định do căn nguyên
nhiễm trùng còn 21% trường hợp viêm não được xác định là do yếu tố tự
miễn dịch [8].
Ở nước ta theo những nghiên cứu trước đây mỗi năm cả nước có từ 2500
đến 3000 trường hợp viêm não. Bệnh thường gặp ở trẻ em với với độ tuổi
khác nhau tuỳ theo căn nguyên [11], trong đó vi rút là căn nguyên thường gặp
nhất. Theo kết quả giám sát bệnh VNVR của hệ thống giám sát thường xuyên
trong vòng hơn 5 năm trở lại đây, số mắc VNVR ở khu vực miền Bắc thường
tập trung cao ở 5 tỉnh miền núi phía Bắc gồm: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu,
Lạng Sơn, Yên Bái. Bệnh viện Nhi Trung Ương là bệnh viện đầu ngành trong
lĩnh vực về Nhi khoa. Tại khoa Truyền nhiễm, từ năm 2007 đến nay hàng năm
có khoảng 500 đến 700 ca viêm não nhập viện và điều trị. Một số căn nguyên
đã được xác định như vi rút viêm não Nhật Bản, HSV1-2, EV, Rubella, CMV,
thủy đậu, quai bị, vi khuẩn, một vài loại kí sinh trùng, … Tuy nhiên, số ca
viêm não chưa xác định căn nguyên vẫn chiếm tỷ lệ khá cao 70% [12]. Việc
các định được căn nguyên viêm não sẽ giúp ích rất nhiều cho điều trị, tiên
lượng và phòng bệnh, nhưng vì nhiều lí do, tỷ lệ chưa tìm được căn nguyên
còn khá cao. Trong những năm gàn đây, nhờ việc phát triển các kỹ thuật sinh
học phân tử hiện đại, tại bệnh viện Nhi Trung ương đã xác định được thêm
một số căn nguyên viêm não do vi rút khác, thêm vào đó gần đây đã có thuốc



3

điều trị đặc hiệu một số chủng vi rút tỷ lệ tử vong cao và di chứng giảm đáng
kể. Vì vậy nghiên cứu xác định căn nguyên viêm não và đặc điểm dịch tễ học
theo căn nguyên là điều rất cần thiết giúp cho chẩn đoán sớm, làm cơ sở phát
triển sinh phẩm chẩn đoán, nâng cao chất lượng chẩn đoán, phát triển và sử
dụng vắc xin nhằm dự phòng, phát hiện sớm, điều trị kịp thời, hạn chế tỷ lệ tử
vong, giảm di chứng, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội đồng thời giúp
cho các nhà hoạch định chính sách xây dựng kế hoạch dự phòng hiệu quả hơn
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Một số đặc điểm dịch tễ học và căn nguyên của bệnh viêm não ở
trẻ em điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2014 - 2018” với 2 mục
tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh viêm não ở trẻ em điều
trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2014 - 2018.
2. Xác định căn nguyên của bệnh viêm não ở trẻ em điều trị tại Bệnh
viện Nhi Trung ương, năm 2014 - 2018.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm chung về viêm não ở trẻ em
Viêm não (encephalitis), một tình trạng viêm của nhu mô não, biểu hiện
bằng sự rối loạn chức năng thần kinh-tâm thần khu trú hoặc lan tỏa. Trên
phương diện dịch tễ học cũng như sinh lý bệnh, viêm não được phân biệt với
viêm màng não thông qua khám xét lâm sàng và cận lâm sàng mặc dù hai thể

bệnh này điều có những triệu chứng của tình trạng viêm màng não. Viêm não
hiểu theo nghĩa đen thì đó là “tình trạng viêm của não”, nghĩa là có thể do
nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên thuật ngữ viêm não thường được
hiểu là tình trạng viêm não gây nên do vi rút. Đây là một tình trạng bệnh lý
nặng nề đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Viêm não có thể biểu hiện dưới hai thể khác nhau: thể tiên phát và thể
thứ phát. Viêm não tiên phát thường nặng nề hơn trong khi viêm não thứ phát
thường gặp hơn. Tuy nhiên do thể thứ phát thường nhẹ nhàng hơn nên trong
số các trường hợp nhập viện, viêm não tiên phát chiếm đa số.
- Viêm não tiên phát: Viêm não này xuất hiện khi vi rút trực tiếp tấn
công não và tủy sống (tủy gai). Thể viêm não này có thể xuất hiện vào bất cứ
thời gian nào trong năm (viêm não tản phát: sporadic encephalitis) hoặc có
thể xuất hiện theo mùa đôi khi thành dịch (viêm não dịch tễ: epidemic
encephalitis).
- Viêm não thứ phát (viêm não sau nhiễm trùng (post-infectious
encephalitis): Hình thức viêm não này xuất hiện khi vi rút gây bệnh ở một số
cơ quan khác bên ngoài hệ thần kinh trung ương và sau đó mới ảnh hưởng
đến hệ này [13].


5

VNVR là một quá trình bệnh lý nhiễm vi rút cấp tính xảy ra ở tổ chức
nhu mô não, do nhiều loại vi rút có ái lực với tế bào thần kinh gây ra. Đặc
điểm lâm sàng đa dạng, nhưng chủ yếu biểu hiện là hội chứng não cấp gây rối
loạn ý thức với nhiều mức độ khác nhau. Nguyên nhân gây VNVR rất đa
dạng và đến nay đã xác định được trên 100 loại vi rút có khả năng gây VNVR
với phân bố và mức độ trầm trọng khác nhau trong đó vi rút VNNB là một
trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây viêm não ở trẻ em.
Viêm não - tuỷ cấp hay còn gọi là hội chứng não cấp (HCNC) là bệnh lý

viêm nhiễm cấp tính tổ chức chất trắng của não và tuỷ sống. Bệnh đa phần ở
nam thanh niên khoẻ mạnh, phát bệnh không theo mùa mà là quanh năm.
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là triệu chứng về tâm thần kinh; hội chứng màng
não bị kích thích dấu hiệu thần kinh khu trú , viêm thị thần kinh, mắt giảm
hoặc mất thị lực, liệt nửa thân người hoặc liệt tứ chi. Dựa trên biểu hiện lâm
sàng, người ta chia làm 3 thể: thể não, thể tuỷ sống và thể tuỷ sống - não.
Viêm não - tuỷ sống cấp tính thường do những nguyên nhân sau đây:
+ Sau nhiễm trùng, nhiễm độc.
+ Viêm não - tuỷ sống sau miễn dịch.
+ Viêm não - tuỷ sống chưa rõ nguyên nhân.
Bệnh viêm màng não là tình trạng nhiễm trùng màng não có khả năng đe
doạ đến tính mạng của người bệnh. Bời vì màng não là cơ quan màng mô
chắc bao bọc xung quanh não và tuỷ sống. Viêm màng não chủ yếu là do vi
trùng hoặc siêu vi trùng từ nơi khác xâm nhập vào trong cơ thể, máu và lây
lan qua não tuỷ hoặc ít hơn có thể do các loại nấm hay kí sinh trùng. Một số
nguyên nhân khác có thể do phản ứng với hoá chất hay bệnh tự miễn dịch.
Bất kỳ độ tuổi nào cũng có thể mắc bệnh viêm màng não nhưg chủ yếu là trẻ
sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi là mắc bệnh này nhiều nhất. Ngoài ra, người cao


6

tuổi cũng có khả năng mắc bệnh vì hệ miễn dịch của họ đã bắt đầu suy yếu ít
có khả năng chống chịu với vi khuẩn và kí sinh trùng.
1.2. Căn nguyên gây viêm não
Nguyên nhân của viêm não thường gặp nhất là nhiễm vi rút. Một số ví
dụ điển hình là do herpes-vi rút; do arbo vi rút lây truyền do muỗi, hoặc
các côn trùng khác; bệnh dại gây nên do vết cắn của một số động vật nhiễm
bệnh như chó, mèo.
Tương tự, các bệnh lý nhiễm khuẩn cũng đôi khi gây nên viêm não

như bệnh Lyme hoặc một số nhiễm ký sinh trùng cũng có thể gây viêm não
như trong trường hợp Toxoplasma (ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch)
và thậm chí cả giun nữa.
Các loại vi rút gây viêm não thường gặp là các vi rút Arbo, các Entero vi
rút (EV), vi rút Herpes simplex, vi rút quai bị [4]. Ở Châu Á, Đông Nam Á
thường gặp viêm não Nhật Bản, tại Mỹ hay gặp viêm não do West Nile vi rút,
St louis vi rút. Ở các nước Châu Âu thường gặp do tick born [14]. Một số loại
vi rút gây viêm não có thể tản phát ở các nước do CMV, HIV, EBV… Ngoài
ra viêm não còn do các nguyên nhân khác do vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc
nấm và một số nguyên nhân khác không phải nhiễm trùng gây viêm não như
bệnh tự miễn, bệnh hệ thống miễn dịch, tác dụng phụ của thuốc…
Viêm não do vi rút là bệnh lý viêm xảy ra ở tổ chức nhu mô não, do
nhiều loại vi rút có ái lực với tế bào thần kinh gây ra. Đặc điểm lâm sàng đa
dạng, nhưng thường gặp nhất là hội chứng não cấp, gây rối loạn tri giác với
nhiều mức độ khác nhau.
Vi rút VNNB là vi rút có ái tính với tế bào thần kinh và gây ra bệnh
truyền nhiễm cấp tính, bệnh có biểu hiện lâm sàng với hội chứng não cấp sốt
cao, co giật, hôn mê và thậm chí tử vong. EV có thể gây tổn thương nhiều cơ


7

quan, hệ thống trong cơ thể như: hệ thần kinh trung ương, gan, phổi, cơ và
da... và gây nên bệnh cảnh lâm sàng đa dạng.
Viêm não do vi khuẩn là một tình trạng bệnh nhiễm trùng thần kinh trung
ương cấp tính có thể gây tử vong cho trẻ em. Nguyên nhân có thể do các loại vi
khuẩn: Phế cầu, Hib, Mycoplasma pneumonia, Neisseria meningitidis, … Việc
chẩn đoán phân biệt viêm não do vi khuẩn với viêm não do vi rút hoặc viêm
màng não do vi khuẩn còn nhầm lẫn hoặc khó xác định nguyên nhân.
Ở các vùng nông thôn Châu Á, nguyên nhân chính gây "viêm não"

thường là vi khuẩn lao, sốt rét thể não, và một số vi rút như sốt xuất huyết
(DENV), herpes simplex, sởi, entero vi rút, và HIV. Ở nhiều nước Đông Nam
Á, thường không có hệ thống báo cáo công bố về các nguyên nhân gây nhiễm
trùng thần kinh trung ương. Ở Campuchia, viêm não Nhật Bản, sốt xuất
huyết, và lao là nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất [5]. Tuy nhiên, có các
tác nhân khác gây viêm não với tỷ lệ thấp hơn. Trong trường hợp của bệnh
dại, với hệ thống giám sát kém, dữ liệu cho thấy nhiều ca tử vong liên quan
đến con người [15].
Mặc dù đã tiếp cận phương pháp sinh học phân tử, 60% số bệnh nhân
vẫn không xác định được nguyên nhân gây bệnh nhiễm trùng thần kinh trung
ương (vẫn gặp ở các nước phát triển). Ngày nay, kiến thức tốt hơn về hệ các
tác nhân gây bệnh và sự phát triển kỹ thuật mới có thể cải thiện chẩn đoán tác
nhân gây bệnh được biết đến và phát hiện ra tác nhân gây bệnh mới. Những
ứng dụng mới này rất quan trọng có thể phát hiện được các bệnh mới nổi và
tái xuất hiện gây bệnh trong khu vực này, nơi ghi nhận nhiều bệnh động vật mới
xuất hiện trong 10 năm qua. Những thay đổi về dân số và gia tăng bệnh từ động
vật, cá thể tiếp xúc với tác nhân gây bệnh mới mà chưa có miễn dịch. Taylor và


8

cộng sự đã xác định 1315 loài sinh vật có khả năng gây bệnh cho người. Trong
nhóm này, 175 loài được xác định là những vi sinh vật gây bệnh mới nổi. Các vi
rút mới xuất hiện, khoảng 80% có nguồn gốc từ động vật và 40% từ động vật
chân khớp [16] [17]. Một số nghiên cứu cho thấy 39% bệnh truyền nhiễm do vi
rút mới nổi thường gây ra triệu chứng tổn thương hệ thần kinh, gồm cả viêm
não. Các trường hợp xuất hiện kháng thuốc cần phải được theo dõi.
Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê hàng năm ước chừng có 2000 – 3000
trường hợp mắc hội chứng não cấp (HCNC) do vi rút, trong đó khoảng 30% 40% nguyên nhân là virut VNNB, được xác định bằng kỹ thuật MAC ELISA, như vậy vẫn còn tới 60% - 70% số các trường hợp HCNC có chẩn
đoán là VNVR không rõ nguyên nhân [18].

Sau đây là một số nguyên nhân gây viêm não thường gặp:
 Vi rút
Bảng 1.1. Các tác nhân phổ biến gây viêm não do vi rút [19]
Các nhóm tác nhân vi rút
Herpes simplex (HSV) típ 1 và 2, thủy đậu, Epstein
Vi rút Herpes
Vi rút đường ruột

Barr, cytomegalo vi rút (CMV), vi rút human herpes
tuýp 6 và 7
Coxsackie, echo, entero vi rút 70 and 71, parecho, và
vi rút bại liệt
VNNB, Dengue, viêm não Saint Louis, West Nile,

Vi rút Arbo

viêm não tủy ngựa miền Đông, miền Tây, viêm não do

Paramyxovi rút

ve truyền, …
Vi rút quai bị và vi rút sởi
Vi rút cúm, adenovi rút, parvovi rút, lymphocytic

Khác
Châu Mỹ

choriomeningitis, vi rút rubella
Tác nhân gây bệnh theo địa dư
Vi rút Tây sông Nile, La Crosse, St. Louis, Rocio, viêm

não Powassan, viêm não Venezuelan, viêm não tủy ngựa


9

miền Đông và miền Tây, sốt mò Colorado, vi rút dengue,
Châu Âu, Trung
Đông
Châu Phi
Châu Á
Australia

vi rút dại
Viêm não do ve truyền, vi rút Tây sông Nile, Tosana,
dại, sốt xuất huyết và vi rút Louping
Vi rút Tây sông Nile, dại, Rift Valley, sốt xuất huyết
Crimean-Congo, vi rút Dengue, vi rút Chickungunya
VNNB B, vi rút Tây sông Nile, viêm não Murray
Valley, dengue, Nipah, Chikungunya, vi rút dại
Viêm não Murray Valley, VNNB, sốt xuất huyết, vi rút
Kunjin

Tác nhân gây bệnh được phân thành các nhóm:
- Nhóm Arbo vi rút có hơn 550 vi rút khác nhau, chia thành 5 họ:
Togaviridae, Flaviridae, Bunyaviridae, Reoviridae, Rhabdoviridae. Vi rút gây
viêm não do muỗi truyền và do ve truyền phần lớn thuộc họ Togaviridae. Mỗi
loại gây viêm não lại có tên riêng: vi rút VNNB, vi rút viêm não ngựa miền
Đông, vi rút viêm não California, … Những năm gần đây, người ta còn ghi
nhận một số trường hợp viêm não do vi rút Dengue – loại vi rút vốn được cho
là ít có tác động đến các mô thần kinh [11] [20].

- Tác nhân gây viêm não do ve truyền là một phức hệ trong nhóm Flavivi
rútes. Các vi rút nhóm này có dạng hình cầu, bộ gen của vi rút là RNA chuỗi
đơn (+). Hạt vi rút có vỏ bọc glycoprotein với kích thước 40 – 50nm. Giữa
các vi rút gây bệnh này có sự khác biệt nhỏ về tính kháng nguyên và đều quan
hệ chặt chẽ với nhau. Vi rút không có khả năng tồn tại ở ngoại cảnh và chỉ có
thể gây bệnh cho người qua véc tơ là các loài ve.
- Bệnh viêm não nguyên phát ở Việt Nam do vi rút VNNB gây nên. Vi
rút VNNB có hình khối đa diện, đường kính khoảng 40nm thuộc loài vi rút
nhỏ nhất. Vật liệu di truyền ở lõi là ARN. Phần capsid bao quanh ngoài chứa


10

glycoprotein. Vi rút VNNB tồn tại trên 1 số loài chim, khỉ, chuột, … và trên
muỗi. Muỗi vừa là ổ chứa vừa là môi giới truyền vi rút sang người. Muỗi
truyền VNNB ở Việt Nam chủ yếu là loài Culex Tritaeniorhynchus.

Hình 1.1: Phân bố các nhóm vi rút Arbo gây viêm não trên phạm vi toàn
thế giới [21]
Có trên 100 loại tác nhân vi rút gây viêm não khác nhau, trong đó
VNNB là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây viêm não ở trẻ
em. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, VNNB là nguyên nhân gây ra
khoảng 67900 trường hợp viêm não hàng năm tại các nước lưu hành dịch,
trong đó 75% (51000 trường hợp) nằm trong độ tuổi 0 – 14 tuổi [22].
Bệnh VNNB đã được biết hơn 100 năm trước đây, ca bệnh đầu tiên được
ghi nhận năm 1871 tại Nhật Bản. Cuối thế kỷ XIX liên tiếp các vụ dịch xảy ra
ở các vùng núi Nhật Bản vào mùa hè - thu với nhiều bệnh nhân nặng và tỷ lệ


11


tử vong tới 60%. Năm 1924, Nhật Bản ghi nhận vụ dịch viêm não với 6.125
ca mắc, 3.797 ca tử vong. Năm 1935, Nhật Bản lần đầu tiên phân lập được vi
rút VNNB từ não bệnh nhân chết. Năm 1938, vi rút VNNB được phân lập trên
mẫu muỗi Culex [23]. VNNB là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ nhưng một số
nhóm tuổi khác vẫn có nguy cơ mắc bệnh [24] [25] [26]. Tại đa số các quốc
gia Châu Á, vi rút VNNB hoạt động mạnh vào mùa hè, các vụ dịch viêm não
lớn thường xảy ra vào giai đoạn này. Tại các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới,
dịch xuất hiện quanh năm, nhưng gia tăng vào mùa mưa [22].
Vi khuẩn
- Bordetella pertussis có thể gây viêm não nặng. Sinh lý bệnh chưa rõ,
giả thuyết do thiếu O2 sau các cơn ho vì tử thiết cho thấy tổn thương loại
thiếu máu cục bộ. Thường xảy ra ở trẻ nhỏ hơn1 tuổi, biểu hiện co giật và hôn
mê yếu nửa người, thất điều, câm, điếc, mù.
- Bệnh Lyme: Do Borrelia Burgdorferi gây ra, đôi khi gây viêm não,
thường lành tính, lây bởi ve.
- Bệnh mèo cào: do vi trùng Gram (-), có thể gây viêm não nặng: Afibia
felis hay Rochalimax Henselea. Gây bệnh viêm não thứ phát. Bệnh đặc trưng
bởi các hạch xuất hiện ở dưới các hạch bạch huyết dẫn đến vết cắn hay vết
cào của vật nuôi trong nhà (chó, mèo....).
- Mycoplasma: đôi khi hiếm gây viêm não thứ phát. Chẩn đoán: huyết
thanh chẩn đoán; cấy dịch não tuỷ (DNT), tìm ADN đặc hiệu/ DNT.
- Salmonella, Shigella: Gây viêm não kề cận, có thể do độc tố vi trùng,
đặc trưng bởi ảnh hường lên tri giác và co giật/ DNT
Ký sinh trùng:
- Sốt rét: viêm não cơ chế kề cận. DNT


12


- Tania: gây viêm não bằng cách tạo kén/ mô não nếu có sự tái nhiễm
hậu môn- miệng.
- Toxoplasma bẩm sinh thường kèm viêm não.
Nấm:
- Hiếm gặp, gây viêm não rất nặng.
- Thường do Aspergilus, Candida, Cryptococcus.
- DNT > 50% trường hợp.
- Chẩn đoán bằng cấy DNT hay sinh thiết não.
Các nguyên nhân khác:
- Một số viêm não xuất hiện sau chích vắc xin, thường gặp do vắc xin ho
gà và sởi, đôi khi có nguồn gốc từ một viêm não nặng.
- Viêm não chất trắng thứ phát sau bệnh do siêu vi thường lành tính và
đáp ứng với Corticoide.
Do viêm não có thể bị gây ra bởi nhiều mầm bệnh nên quá trình nhiễm
bệnh có thể do nhiều con đường khác nhau. Trong số nhiều loại vi rút khác
nhau gây viêm não, loại nguy hiểm nhất và thường gặp nhất là vi rút gây giộp
da không đau (HSV). Đây là vi rút giống vi rút gây bệnh hecpet môi xung
quanh miệng, nhưng khi tấn công vào não, nó có thể gây tử vong ở một nửa
trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh và 78% ở những trẻ mới sinh. May thay, viêm não
do HSV ít khi gặp. Một số dạng của viêm não là do côn trùng lây nhiễm.
Bệnh Lyme do bọ chét lây truyền cũng có thể dẫn đến viêm não: bệnh xảy ra
khi bệnh Lyme kết hợp với bệnh dại có thể lây qua bọ chét và các động vật
khác. Muỗi cũng có thể là véc tơ truyền nhiều loại vi rút gây viêm não, trong


13

đó có viêm não West Nile, viêm não St. Louis và viêm não Western Equine.
Các dạng nhẹ hơn của viêm não có thể theo sau hoặc đi kèm với bệnh
hay gặp ở trẻ nhỏ, như sởi, quai bị, thủy đậu, rubella. Các vi rút như thủy đậu

lây lan chủ yếu qua chất dịch từ mũi và họng, thường trong lúc ho hay hắt hơi.
Ít phổ biến hơn, viêm não có thể do nhiễm khuẩn, như viêm màng não do vi
khuẩn, hoặc có thể kết hợp với các bệnh truyền nhiễm khác như bệnh dại hay
giang mai. Các ký sinh như toxoplasmosis cũng có thể gây viêm não ở người
có hệ miễn dịch yếu.
1.3. Đặc điểm dịch tễ học
* Thế giới
Viêm não màng não (ME) là một trong những nguyên nhân chính gây
tử vong hoặc để lại di chứng về thần kinh lâu dài ở người sống trong khu vực
Đông Nam Á. Theo báo cáo hàng năm, tỷ lệ mắc ở người lớn và trẻ em từ 3,5
- 7,4 trường hợp trên 100000 bệnh nhân. Có nhiều nguyên nhân gây nhiễm
trùng hệ thần kinh trung ương, nhưng nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất là
vi khuẩn, vi rút hoặc ký sinh trùng và nấm, đặc biệt là ở những bệnh nhân suy
giảm miễn dịch bị tổn thương. Nhiễm trùng thần kinh trung ương có thể xảy
ra những trường hợp lẻ tẻ hoặc tạo đỉnh theo mùa dịch. Có thể giải thích sự
khác biệt này theo dịch tễ học: các vi rút có thể được kích hoạt khi hệ thống
miễn dịch bị suy giảm (vi rút herpes) hoặc truyền từ người này sang người
khác (herpes, entero vi rút), từ động vật sang người (dại, vi rút Nipah) hoặc từ
động vật chân đốt cho người (viêm não Nhật Bản, sốt xuất huyết dengue).
Đối với viêm não màng não do vi khuẩn meningo có khoảng 10% bệnh
nhân chết ngay cả với điều trị kháng sinh thích hợp và tỷ lệ tử vong có thể tăng


14

lên 20-50% khi không được điều trị kịp thời. Ở phương Tây, các trường hợp
viêm màng não hầu hết do một trong ba loài vi khuẩn: Haemophilus influenzae
(Hib), Streptococcus pneumoniae, và Neisseria meningitidis. Theo ước tính của
WHO, hàng năm ở các nước đang phát triển thì vi khuẩn Hib và bệnh do phế cầu
khuẩn là nguyên nhân của khoảng 3 triệu ca mắc và 800000 trường hợp nặng

(chủ yếu là viêm phổi và viêm màng não) ở trẻ nhỏ <5 tuổi và khoảng 500000
trường hợp tử vong. Vi khuẩn lao cũng gây ra viêm màng não và ở Đông Nam Á
Streptococcus suis cũng là một tác nhân gây bệnh quan trọng
Theo tài liệu của tổ chức y tế thế giới (WHO- 1998) hàng năm có
50000 trường hợp VNNB được thông báo trên toàn thế giới, nhưng thực tế tỉ
lệ hiện mắc còn cao hơn con số thực này vì do có những quốc gia không có hệ
thống giám sát và thông báo về căn bệnh này. Bên cạnh những trường hợp
nhiễm bệnh với các triệu chứng nhẹ, tỉ lệ tử vong do bệnh còn cao (20-30%).
Có trên 300000 người đang sống ở vùng chịu ảnh hưởng của VNNB. VNNB
xảy ra rải rác trong năm hoặc tập trung trong những vụ dịch trên rất nhiều
nước ở châu Á, bao gồm Cambodia, Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Nhật
Bản, Malaysia, Myanmar, Nepan, Pakistan, Philippines, Cộng Hoà Dân Chủ
Nhân Dân Triều Tiên, Sri Lanka, Thái Lan, Việt Nam. VNNB lan truyền dần
dần đến cả những vùng không phải Châu Á, ví dụ gần đây lục địa châu Úc đã
thông báo những trường hợp mắc bệnh [1]. Trước khi sản xuất được vắc xin,
VNNB thường bùng phát thành dịch vào mùa hè ở Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc và Đài Loan. Hiện nay bệnh căn bản đã được thanh toán ở Nhật
Bản, và một số nước khác.
Theo Tyler K.L 1998 các loại virút gây viêm não thường gặp là các vi
rút Arbo, các Entero vi rút (EV), vi rút Herpes simplex, virút quai bị. Trong


×