Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác QUẢN lý CHẤT THẢI rắn y tế vàmột số yếu tố LIÊN QUAN tại VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH BỆNH VIỆN hữu NGHỊ VIỆT đức năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.84 KB, 82 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN VN DNG

THựC TRạNG CÔNG TáC QUảN Lý CHấT THảI
RắN Y Tế Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN TạI
VIệN CHấN THƯƠNG CHỉNH HìNH BệNH VIệN
HữU NGHị VIệT ĐứC NĂM 2019
THC TRNG CễNG TC QUN Lí CHT THI RN Y T V
MT S YU T LIấN QUAN TI VIN CHN THNG CHNH
HèNH BNH VIN HU NGH VIT C NM 2019

CNG LUN VN THC S Y HC
CNG LUN VN NGHIấN CU Y HC


Hà Nội – 2019


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN VN DNG


THựC TRạNG CÔNG TáC QUảN Lý CHấT THảI
RắN Y Tế Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN TạI
VIệN CHấN THƯƠNG CHỉNH HìNH BệNH VIệN
HữU NGHị VIệT ĐứC NĂM 2019
THC TRNG CễNG TC QUN Lí CHT THI RN Y T V
MT S YU T LIấN QUAN TI VIN CHN THNG CHNH
HèNH BNH VIN HU NGH VIT C NM 2019

Chuyờn nghnh: Qun lý bnh vin
Mó s: 8720802

CNG LUN VN NGHIấN CUTHC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
1. TS. Nguyn Thanh H
2. PGS.TS. Lờ Th Hon


Hà Nội – 2019
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
Chương 1...................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải y tế.................................................4
1.1.1 Các khái niệm........................................................................................................................4
1.1.2. Phân loại chất thải y tế.........................................................................................................4
1.1.3. Quản lý CTRYT theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ......................6
1.1.4. Một số nguy cơ của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe....................................................10

1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới................................13

1.3. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam...............................16
1.3.1. Các nghiên cứu quản lý chung về chất thải rắn y tế.........................................................16
1.3.2. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành quản lý CTRYT................................................20

1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng quản lý chất thải y tế............21
1.5. Thông tin chung về quản lý chất thải rắn tại Viện Chấn thương chỉnh
hình, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.................................................23
1.5.1. Thông tin chung về bệnh viện Hữu nghị Việt Đức...........................................................23
1.5.2. Thông tin chung Viện chấn thương chỉnh hình.................................................................25
1.5.3. Quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh bệnh viện Hữu nghị Việt Đức...................................32

1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu...............................................................35
Chương 2.................................................................................................36
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................36
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................36
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................36
2.3. Thiết kế nghiên cứu............................................................................36
2.4. Cỡ mẫu...............................................................................................36


2.5. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin...............................................37
2.5.1. Công cụ..............................................................................................................................37
2.5.2. Kỹ thuật thu thập thông tin...............................................................................................37
2.5.3. Xử lý và phân tích số liệu..................................................................................................39

2.6. Các biến số nghiên cứu và cách cho điểm các biến............................39
2.6.1. Các biến số nghiên cứu......................................................................................................39
2.6.2. Cách cho điểm các biến.....................................................................................................45

2.7. Sai số và cách khống chế sai số..........................................................45

2.8. Khía cạnh đạo đức nghiên cứu...........................................................46
- Nghiên cứu này được tiến hành sau khi Hội đồng xét duyệt đề cương do
Trường Đại học Y Hà Nội thành lập và phê duyệt...........................46
- Sự cho phép của Viện chấn thương chỉnh bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
........................................................................................................46
- Sự tự nguyện tham gia của đối tượng nghiên cứu (trừ trường hợp đối
tượng không biết bị quan sát)..........................................................46
- Quá trình thu thập số liệu và công bố kết quả được giữ bí mật cho người
tham gia nghiên cứu để đảm bảo an toàn và tính tự nguyện............46
- Người tham gia nghiên cứu được giải thích và cung cấp đầy đủ các thông
tin về nghiên cứu. Khi có sự tự nguyện tham gia của đối tượng mới
tiến hành phỏng vấn theo quy định..................................................46
Chương 3.................................................................................................47
DỰ KIẾN KẾT QUẢ..............................................................................47
3.1. Thực trạng về công tác quản lý chất thải rắn y tế...............................47
3.2. Kiến thức về phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ của nhân viên y
tế.....................................................................................................51
3.2.1. Thông tin của đối tượng nghiên cứu..................................................................................51
3.2.2. Kiến thức về phân loại chất thải rắn y tế...........................................................................51
3.2.3. Kiến thức về thu gom chất thải rắn y tế............................................................................52
3.2.4. Kiến thức về vận chuyển chất thải rắn y tế.......................................................................52
3.2.5. Kiến thức về lưu giữ chất thải rắn y tế..............................................................................52

3.3. Thực hành phân loại chất thải rắn y tế................................................53
3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế.......53
3.4.1. Liên quan giữa thâm niên công tác với kiến thức quản lý CTRYT..................................53
3.4.2. Liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức quản lý CTRYT...............................53


3.4.3. Liên quan giữa thâm niên công tác với kiến thức về phân loại CTRYT..........................54

3.4.4. Liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức về quản lý CTRYT..........................54
3.4.5. Liên quan giữa thực hành của nhân viên y tế đến quản lý CTRYT.................................54

Chương 4.................................................................................................56
DỰ KIẾN BÀN LUẬN............................................................................56
DỰ KIẾN KẾT LUẬN............................................................................57
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ...................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
CBYT
CTRYT
CTYT
HBV
HCV

:
:
:
:
:
:

HIV

:

IPCS
IRTPC

QLCT
WHO

:
:
:
:

Bộ Y tế
Cán bộ y tế
Chất thải rắn y tế
Chất thải y tế
Hepatitis B virus (Vi rút viêm gan B)
Hepatitis C virus (Vi rút viêm gan C)
Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm
miễn dịch ở người)
Chương trình toàn cầu về an toàn hóa chất
Tổ chức đang ký toàn cầu về hóa chất độc tiềm tàng
Quản lý chất thải
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Những nguy cơ do tiếp súc với các loại chất thải y tế [9].....11
Bảng 1.2: Nguy cơ các vật sắc nhọn [9].................................................12
Bảng 1.3: Lượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới...........15
Bảng 1.4: Lượng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện trên thế
giới............................................................................................................15
Bảng 1.5: Lượng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện Việt Nam

..................................................................................................................18
Bảng 1.6: Thông tin về nhân lực bệnh viện...........................................24
Bảng 1.7: Một số hoạt động về chuyên môn..........................................24
Bảng 2.1: Biến số và chỉ số nghiên cứu..................................................39
Bảng 3.1. Thực trạng về công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Viện
chấn thương chỉnh hình..........................................................................47
Bảng 3.2: Thông tin chung của NVYT..................................................51
Bảng 3.3. Kiến thức về phân loại CTRYT của NVYT..........................51
Bảng 3.4. Kiến thức về thu gom CTRYT của NVYT............................52
Bảng 3.5. Kiến thức về vận chuyển CTRYT của NVYT......................52
Bảng 3.6. Kiến thức về lưu giữ CTRYT của NVYT.............................53
Bảng 3.7. Phân loại CTRYT của NVYT................................................53
Bảng 3.8. Liên quan giữa thâm niên công tác với kiến thức quản lý
CTRYT....................................................................................................53
Bảng 3.9. Liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức quản lý
CTRYT....................................................................................................53
Bảng 3.10. Liên quan giữa thâm niên công tác với kiến thức quản lý
CTRYT....................................................................................................54
Bảng 3.11. Liên quan giữa trình độ chuyên môn với kiến thức quản lý
CTRYT....................................................................................................54
Bảng 3.12. Liên quan giữa thực hành của nhân viên y tế đến quản lý
CTRYT....................................................................................................54


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh bệnh viện HN Việt
Đức...........................................................................................................33
Sơ đồ 2. Khung lý thuyết........................................................................35



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, sự phát triển của các bệnh viện đã làm gia tăng lượng chất thải
ra môi trường, đặc biệt là chất thải rắn y tế. Quản lý chất thải rắn y tế đã và
đang là vấn đề quan tâm của toàn xã hội nói chung và là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế nói riêng. Chất thải rắn y tế nguy hại tiềm
ẩn khả năng lây nhiễm mầm bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và môi
trường nếu không được quản lý chặt chẽ và xử lý bằng các giải pháp phù hợp
Các bệnh viện khi đi vào hoạt động đều phát sinh chất thải, ngoài chất
thải dạng lỏng, chất thải dạng khí còn phát sinh chất thải rắn, một loại chất
thải đặc thù khác với các xí nghiệp hay nhà máy như là bơm kim tiêm, bông,
băng, gạc, găng tay, bột bó gãy xương, dây truyền máu…các vật tư qua sử
dụng nhưng dính dịch tiết, dính máu của người bệnh. Các nghiên cứu dịch tễ
học trên thế giới đã chứng minh, quản lý chất thải rắn y tế không đúng cách sẽ
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, cộng đồng dân cư và
gây ô nhiễm môi trường [1],[2].
Trong chất thải rắn y tế thường chứa các vi sinh vật gây bệnh , các tác
nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể con người thông qua các con
đường lây nhiễm như qua da, qua niêm mạc, qua đường hô hấp hoặc qua đường
tiêu hoá…[3]. Các chất thải là vật sắc nhọn còn có khả năng vừa gây tổn thương
do đâm xuyên, vừa có khả năng lây truyề các bệnh truyền nhiễm cho các đối
tượng phơi nhiễm. Các nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ nguy cơ lây nhiễm HBV khi
bị tổn thương do kim tiêm là 30%, HCV là 1,8% và HIV là 0,3%.
Tại Việt Nam hiện nay, cả nước có hơn 13.511 cơ sở y tế bao gồm các cơ
sở khám chữa bệnh và dự phòng từ cấp trung ương đến địa phương. Theo số
liệu thống kê của Cục quản lý môi trường y tế - Bộ y tế năm 2011 với lượng
chất thải rắn phát sinh vào khoảng 450 tấn/ngày, trong đó có 47 - 50 tấn/ngày



2

là chất thải rắn y tế nguy hại, dự kiến đến năm 2020 là khoảng 800 tấn/ngày
[4]. Tuy vậy, hiện mới có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý chất
thải y tế trong số đó nhiều hệ thống xử lý đã xuống cấp nghiêm trọng. Tỷ lệ các
bệnh viện tuyến Trung ương chưa có hệ thống xử lý chất thải y tế là 25%, tuyến
tỉnh là gần 50% và ở bệnh viện tuyến huyện là trên 60% [5].
Để khắc phục thực trạng trên và để đảm bảo thực hiện đúng luật bảo vệ
môi trường, ngày 31 tháng 12 năm 2015, Bộ Y tế và Bộ Tài Nguyên và Môi
trường đã ban hành Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT về
quản lý CTYT. Thông tư này được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong và nước ngoài có hoạt động liên quan đến chất thải y tế trên lãnh thổ
Việt Nam [6].
Viện Chấn thương chỉnh hình là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức, được thành lập theo quyết định số 3636/QĐ - BYT
ngày 30/09/2010 gồm 07 khoa phòng: Khoa Phẫu thuật chi trên & Y học thể
thao, Khoa Phẫu thuật chi dưới, Khoa Phẫu thuật chấn thương chung, Khoa
Phẫu thuật cột sống, Khoa Phẫu thuật Hàm mặt - Tạo hình - Thẩm mỹ, Khoa
Khám xương và điều trị ngoại trú, Khoa Phục hồi chức năng. Viện có quy mô
315 giường kế hoạch nhưng số giường thực kê là 400 giường, với 275 nhân
viên y tế, mỗi năm bệnh viện điều trị cho khoảng 50.000 người bệnh nội trú,
Số ca phẫu thuật 30.000 ca (chiếm gần 50% số lượng phẫu thuật của bệnh
viện) [7]. Trong quá trình hoạt động số lượng chất thải rắn y tế trung bình
hàng tháng của viện là 61.064 kg / tháng chất thải, trong đó số lượng chất thải
lây nhiễm và nguy hại là 5.073 kg/tháng, chất thải thông thường và chất thải
tái chế khoảng 55.991 kg/tháng, con số này tăng lên hàng năm cùng với sự
phát triển và hoạt động tăng dần về chuyên môn của viện.
Cơ sở vật chất của viện còn nhiều hạn chế đó là: Cơ sở hạ tầng chủ yếu
là tòa nhà cũ, hiện đang sửa chữa và xây thêm, các nhà chứa chất thải trật, hẹp



3

không đảm bảo, các thùng đựng chất thải còn thiếu thốn cả về số lượng, màu
sắc, kinh phí hoạt động nói chung và kinh phí cho quản lý chất thải nói riêng
còn thiếu. Trong quá trình kiểm tra giám sát thấy nhiều nhân viên vẫn làm
không đúng quy định về quản lý chất thải: như phân loại sai, thu gom, lưu giữ
không đúng, vận chuyển chưa đảm bảo. Xử lý chất thải y tế tốt sẽ góp phần
giảm thiểu được sự lãng phí về kinh tế cho bệnh viện và đồng thời giảm được
nguy cơ rủi do cho CBYT liên quan và cho cộng đồng nói chung. Thực trạng
công tác quản lý CTRYT ở đây chưa được tốt, yếu tố nào liên quan đến hoạt
động quản lý chất thải của viện CTCH nên chúng tôi thực hiện đề tài đánh
giá: “ Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên
quan tại viện chấn thương chỉnh hình bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, năm
2019”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại viện chấn

thương chỉnh hình, Bệnhbệnh viện Hữu nghị Việt Đức, năm 2019.
2. Xác định những yếu tố liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn y tế

của tại viện chấn thương chỉnh hình, Bbệnh viện Hữu nghị Việt Đức, năm
2019.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải y tế
1.1.1 Các khái niệm.
Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động
của cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và
nước thải y tế [6].
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoạc có
đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây
nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm [6].
Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình
thực hiện [6].
Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát
sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên
cở sở y tế [6].
Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi
lưu giữ chất thải trong cở sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải thải y tế cho
cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý
chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế [6].
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
Phân loại chất thải y tế tại Việt Nam
Theo quy chế quản lý chất thải y tế được Bộ Y tế quy định tại thông tư


5

liên tịch số 58/2015 TTLT-BYT-BTNMT ban hành ngày 31/12/2015, thì chất
thải trong các cỏ sở y tế được chia thành 3 loại như sau:



Chất thải lây nhiễm bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các

vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc
nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa
dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác;
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa
máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng
cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các
phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định
số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh
học tại phòng xét nghiệm;
+ Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác
động vật thí nghiệm.


Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:
+ Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
+ Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy

hại từ nhà sản xuất;
+ Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và
các kim loại nặng;
+ Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
+ Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý chất thải nguy hại (sau đây gọi tắt là Thông tư số



6

36/2015/TT-BTNMT).


Chất thải y tế thông thường bao gồm:
+ Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của

con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
+ Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc
Danh mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 này nhưng có yếu tố nguy hại dưới
ngưỡng chất thải nguy hại;
+ Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
1.1.3. Quản lý CTRYT theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYTBTNMT .
* Màu sắc của bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa
- Màu vàng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm

sắc nhọn và chất thải lây nhiễm không sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây
nhiễm cao;
- Màu đen đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại

không lây nhiễm dạng rắn;
- Màu xanh đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế

thôngthường không phục vụ mục đích tái chế;
- Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phục vụ

mục đích tái chế;
- Bao bì, dụng cụ chứa chất thải y tế sử dụng phương pháp đốt không


làm bằng nhựa PVC.
- Thùng, hộp đựng chất thải có nắp đóng, mở thuận tiện trong quá trình

sử dụng.
- Hộp đựng vất sắc nhọn phải có thành, đáy cứng không bị xuyên thủng.
- Thùng hộp đựng chất thải có thể tái sử dụng theo đúng mục đích lưu


7

chứa sau khi đã được làm sạch và để khô.
* Phân loại chất thải y tế
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để

quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh;
- Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ,

thiết bị lưu chứa chất thải. Trường hợp các chất thải y tế nguy hại không có khả
năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp xử lý có
thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa;
- Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn

hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm.
- Mỗi khoa, phòng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ

phân loại chất thải y tế và có hướng dẫn cách phân loại và thu gom chất thải.
- Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế phải có hướng dẫn

cách phân loại và thu gom chất thải.

- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp màu vàng;
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Đựng trong túi hoặc thùng có lót

túi và có màu vàng;
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có

lót túi và có màu vàng;
- Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và

có màu vàng
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc

trong thùng có lót túi và có màu đen;
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ

có nắp đậy kín;
- Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi


8

hoặc trong thùng có lót túi màu trắng.
* Thu gom chất thải y tế
- Chất thải lây nhiễm phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực lưu

giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế
- Trong quá trình thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng

chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm không bị rơi, rò rỉ chất thải trong quá
trình thu gom

- Cơ sở y tế qui định tuyến đường và thời điểm thu gom chất thải lây

nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu vực chăm sóc người bệnh và
khu vực khác trong cơ sở y tế
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom

về khu lưu giữ, xử lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế
- Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ

chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất 01 (một) lần/ngày
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm được thu gom, lưu giữ riêng tại khu

lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế;
- Thu gom chất hàn răng amalgam thải và thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua

sử dụng có chứa thủy ngân. Được thu gom lưu giữ riêng trong các hộp bằng
nhựa hoặc các vật liệu phù hợp và đảm bảo không bị rò rỉ hay phát tán hơi
thủy ngân ra môi trường.
- Thu gom chất thải y tế thông thường: Chất thải y tế thông thường phục

vụ mục đích tái chế và chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích
tái chế được thu gom riêng.
* Lưu giữ chất thải y tế
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại tại khu lưu giữ phải

đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Có thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ dịch thải trong quá trình lưu giữ


9


chất thải;
+ Có biểu tượng loại chất thải lưu giữ theo quy định;
+ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm phải có nắp đậy kín và
chống được sự xâm nhập của các loài động vật;
+ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất hóa chất phải được làm bằng vật liệu không
có phản ứng với chất thải lưu chứa và có khả năng chống được sự ăn mòn;
- CTYT nguy hại và CTYT thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực

lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế.
- CT lây nhiễm và CT nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ

trường hợp các loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý.
- CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế và CTYT thông thường

không phục vụ mục đích tái chế được lưu giữ riêng.
- Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm: Đối với chất thải lây nhiễm phát sinh

tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm tại cơ sở y tế không quá 02
ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm trong
thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa là 07 ngày.
* Giảm thiểu chất thải y tế
- Lắp đặt, sử dụng các thiết bị, dụng cụ, thuốc, hóa chất và các nguyên

vật liệu phù hợp, bảo đảm hạn chế phát sinh chất thải y tế.
- Đổi mới thiết bị, quy trình trong hoạt động y tế nhằm giảm thiểu phát
sinh chất thải y tế.
- Quản lý và sử dụng vật tư hợp lý và hiệu quả.
* Quản lý CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế
- Không được sử dụng vật liệu tái chế từ chất thải y tế để sản xuất các đồ

dùng, bao gói sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm.
- Chất thải lây nhiễm sau khi xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường được quản lý như chất thải y tế thông thường.
- Bao bì lưu chứa chất thải phải được buộc kín và có biểu tượng chất thải

tái chế theo quy định.


10

* Vận chuyển CTRYT.
- Phương tiện vận chuyển: Cơ sở y tế, đơn vị được thuê vân chuyển chất

thải sử dụng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT nguy hại trên phương tiện vận chuyển

phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị
rách vỡ bởi trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển
+ Có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa theo quy định kích thước phù
hợp, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ phai trên thiết bị lưu chứa chất thải
+ Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và
bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển chất thải.
+ Chất thải lây nhiễm trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong
các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải
trên đường vận chuyển.
1.1.4. Một số nguy cơ của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe
1.1.4.1. Những nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn
Các vật thể trong thành phần của chất thải rắn y tế có thể chứa đựng một
lượng lớn tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm [8].

Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể con người thông
qua các cách thức sau: qua da, qua các niêm mạc, qua đường hô hấp, qua
đường tiêu hóa.


11

Bảng 1.1: Những nguy cơ do tiếp súc với các loại chất thải y tế [9]
Một số tác
nhân gây bệnh

Các dạng nhiễm khuẩn

Chất truyền bệnh

Nhiễm khuẩn đường tiêu Các vi khuẩn đường tiêu
hóa
hóa: Samonella, Shigella,
Vibrio cholera, trứng
giun...
Nhiễm khuẩn đường hô Vi khuẩn Lao, virus sởi,
hấp
phế cầu khuẩn,bạch hầu,
ho gà….
Nhiễm khuẩn mắt
Herpes

Phân và/hoặc chất nôn.

Nhiễm khuẩn da


Tụ cầu khuẩn

Mủ

Bệnh than

Trực khuẩn than

AIDS

HIV

Nhiễm khuẩn huyết

Tụ cầu

Chất tiết qua da (mồ
hôi, chất nhờn)
Máu, dịch tiết từ đường
sinh dục
Máu

Viêm gan A

Virus viêm gan A

Phân

Viêm gan B và C


Virus viêm gan B và C

Máu và dịch cơ thể

Nước bọt, chất tiết,
đường hô hấp...
Chất tiết ở mắt

1.1.4.2. Nguy cơ của các vật sắc nhọn
Các vật sắc nhọn không những có nguy cơ gây thương tích cho những
người phơi nhiễm mà qua đó còn có thể truyền bệnh nguy hiểm. Theo số liệu
thống kê tại Nhật Bản, nguy cơ mắc bệnh sau khi bị bơm kim tiêm bẩn đâm
xuyên qua da như sau: Nhiễm HIV là 0,3%, nhiễm viêm gan B là 3%, viêm
gan C là 3 – 5% .
Ở Hoa Kỳ, tháng 6/1994, Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) đã phát
hiện được 39 trường hợp mắc HIV/AIDS nghề nghiệp trong đó có 32 trường
hợp do bị kim tiêm nhiễm khuẩn đâm qua da; 1 trường hợp do dao mổ cắt qua


12

da, 1 trường hợp bị tổn thương do vỏ của ống thủy tinh. Cũng theo nguồn số
liệu của CDC tình trạng nhiễm virut viêm gan có liên quan đến tổn thương do
vật sắc nhọn gây ra như sau:
Bảng 1.2: Nguy cơ các vật sắc nhọn [9]
Nghề nghiệp

Số ca tổn thương do vật Số ca bị viêm gan
sắc nhọn (người/năm)


(người/năm)

Điều dưỡng

17.700 – 22.000

56 – 96

Nhân viên xét nghiệm

800 – 7.500
11.700 – 45.300
12.200

2 – 15
23 – 91
24

100 – 400

<1

Bác sỹ ngoài bệnh viện

500 – 1.700

1–3

Nha sỹ ngoài bệnh viện


100 – 300

5–8

2.600 – 3.900

<1

12.000

24

500 – 7.300

1 – 15

Nhân viên vệ sinh bệnh viện
Kỹ sư của bệnh viện
Bác sỹ và nha sỹ BV

Nhân viên phụ giúp nha sĩ
ngoài bệnh viện.
Nhân viên cấp cứu ngoài bệnh viện
Nhân viên xử lý chất thải
ngoài bệnh viện

Số liệu Bảng 2 cho thấy, hầu hết các đối tượng nhân viên y tế đều bị tổn
thương do vật sắc nhọn gây ra, các đối tượng liên quan, tiếp xúc trực tiếp với
chất thải nhiều có tần số bị tổn thương cao hơn. Tỷ lệ nhiễm viêm gan tập

trung chủ yếu ở các đối tượng sau: Điều dưỡng viên, hộ lý và nhân viên vệ
sinh công nghiệp bệnh viện.
1.1.4.3. Nguy cơ của các chất thải nguy hại không lây nhiễm
Các chất thải hóa học có thể gây hại cho sức khỏe con người do các
tính chất: ăn mòn, gây độc, dễ cháy, gây nổ, gây sốc hoặc ảnh hưởng đến di
truyền. Các chất thải này thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, với
số lượng lớn hơn có thể tìm thấy khi chúng quá hạn, dư thừa hoặc hết tác
dụng cần vứt bỏ. Các chất này có thể gây nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và


13

mạn tính, gây ra các tổn thương như bỏng, ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể
là kết quả của quá trìnhhấp thụ hóa chất hoặc dược phẩm qua da, niêm mạc,
qua đường hô hấp, hoặc qua đương tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ
cháy, dễ ăn mòn, các chất gây phản ứng có thể gây nên những tổn thương tới
da, mắt hoặc niêm mạc đường hô hấp. Các tổn thương hay gặp và phổ biến
nhất là các vết bỏng.
1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới
Nghiên cứu về chất thải y tế đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế
giới, đặc biệt là các nước phát triển như: Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản, Canada...
các công trình nghiên cứu quan tâm đến nhiều lĩnh vực như quản lý chất thải
y tế (biện pháp giảm thiểu chất thải, biện pháp tái sử dụng, các phương pháp
xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải...), tác hại
của chất thải y tế đối với môi trường, biện pháp giảm thiểu tác hại của chất
thải y tế và phòng chống tác hại của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng
đồng...[9], [10], [11], [12].
Một nghiên cứu khác ở hai vùng phía Nam và phía Đông Ấn Độ năm
2014 cho thấy: Ở khu vực phía Nam và phía Đông CBYT có thực hành đạt về
thu gom CTYT lần lượt là 58,3% và 58,9% [13].

Nghiên cứu tại một bệnh viện đại học y tế Bangalore cho thấy: Kiến thức
chung đạt là 95,8%, trong đó kiến thức của bác sỹ 76,8% và y tá 81,9% [14].
Gần đây, nghiên cứu về chất thải y tế được quan tâm ở nhiều khía cạnh:
- Sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn ảnh hưởng tới sức khỏe cộng

đồng. Ảnh hưởng của nước thải y tế đối với việc lan truyền bệnh dịch trong
và ngoài bệnh viện.
- Những vấn đề liên quan của y tế công cộng với chất thải y tế.
- Chất thải y tế nhiễm xạ với sức khỏe.
- Tổn thương nhiễm khuẩn ở điều dưỡng, hộ lý và nhân viên thu gom


14

chất thải, nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn ngoài bệnh viện đối với người
thu gom chất thải, vệ sinh và cộng đồng.
- Nguy cơ phơi nhiễm với HIV, HBV, HCV ở nhân viên y tế...

Hiện nay trên thế giới đã có nhiều cơ quan quốc tế như IRPTC (tổ chức
đăng ký toàn cầu về hoá chất độc tiềm tàng), IPCS (chương trình toàn cầu về
an toàn hoá chất), WHO (Tổ chức Y tế thế giới)... đã xây dựng và quản lý các
dữ liệu thông tin về an toàn hoá chất.
Tùy từng điều kiện kinh tế xã hội và mức độ phát triển khoa học kỹ thuật
cùng với nhận thức về quản lý chất thải mà mỗi nước có những cách xử lý
chất thải của riêng mình. Cũng cần nhấn mạnh rằng các nước phát triển trên
thế giới thường áp dụng đồng thời nhiều phương pháp để xử lý chất thải rắn,
trong đó có chất thải rắn nguy hại, tỷ lệ xử lý chất thải rắn bằng các phương
pháp như đốt, xử lý cơ học, hóa/lý, sinh học, chôn lấp... rất khác nhau. Qua số
liệu thống kê về tình hình xử lý chất thải rắn của một số nước trên thế giới
cho thấy, Nhật Bản là nước sử dụng phương pháp thu hồi chất thải rắn với

hiệu quả cao nhất (38%), sau đó đến Thụy Sỹ (33%), trong khi đó Singapore
chỉ sử dụng phương pháp đốt, Pháp lại sử dụng phương pháp xử lý vi sinh
nhiều nhất (30%)... Các nước sử dụng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
nhiều nhất trong xử lý chất thải rắn là Phần Lan (84%), Thái Lan (84%), Anh
(83%), Liên Bang Nga (80%) và Tây Ban Nha (80%) [15],[16].
* Hoạt động quản lý:

Theo WHO [17], để đạt được những mục tiêu trong quản lý chất thải y tế
các cơ sở y tế cần có những hoạt động cơ bản sau:
- Đánh giá thực trạng phát sinh chất thải tại bệnh viện (khối lượng,

thành phần).
- Đánh giá khả năng kiểm soát và các biện pháp xử lý chất thải.
- Thực hiện phân loại chất thải theo các nhóm.
- Xây dựng các quy trình, quy định để quản lý chất thải (nơi lưu giữ,


15

màu sắc dụng cụ, đặc điểm các túi, thùng thu gom và nhãn quy định...).
- Nhân viên phải được tập huấn có kiến thức về quản lý chất thải và có

các phương tiện bảo hộ đảm bảo an toàn khi làm việc.
- Các cơ sở y tế phải chiụ trách nhiệm về các hoạt động quản lý chất thải.
- Lựa chọn các biện pháp xử lý thích hợp.
* Thực trạng phát sinh chất thải y tế

Khối lượng chất thải y tế thay đổi theo từng khu vực địa lý, theo mùa và
phụ thuộc các yếu tố khách quan khác như: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, quy
mô bệnh viện, lượng bệnh nhân khám, chữa bệnh, điều kiện kinh tế, xã hội

của khu vực, phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám,
điều trị, chăm sóc, số lượng người nhà được phép đến thăm bệnh nhân...
Các số liệu thống kê cho thấy, khối lượng chất thải hàng năm thay đổi
theo mức thu nhập như sau:
Bảng 1.3: Lượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới
Mức thu nhập của

Tổng lượng CTYT bệnh Lượng CTYT nguy

từng nước

viện (kg/đầu người)

hại (kg/đầu người)

Nước có thu nhập cao

1,2 – 12

0,4 – 1,6

Nước có thu nhập TB

0,8 – 6

0,3 – 0,4

Nước có thu nhập thấp

0,5 – 3


0,1 – 0,3

Lượng chất thải thay đổi theo từng loại bệnh viện. Với sự dao động từ
0,5 –8,7 kg/ngày đối với tổng lượng chất thải y tế và 0,1 – 1,6 kg/ngày đối với
chất thải nguy hại (Bảng 1.4).

Bảng 1.4: Lượng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện trên thế giới.


16

Tuyến bệnh viện
Bệnh viện trung ương

Tổng lượng CTYT

Chất thải nguy hại

(kg/giường bệnh/ngày) (kg/giường bệnh/ngày)
4,1 – 8,7
0,4 – 1,6

Bệnh viện tỉnh

2,1 – 4,2

0,2 – 1,1

Bệnh viện huyện


0,5 – 1,8

0,1 – 0,4

1.3. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
1.3.1. Các nghiên cứu quản lý chung về chất thải rắn y tế
Đa số (81,25%) bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải ngay tại
nguồn phát sinh nhưng việc phân loại còn phiến diện và kém hiệu quả. Hoạt
động phân loại chất thải còn tồn tại một số vấn đề như: chưa tách vật sắc nhọn
ra khỏi chất thải y tế, còn để lẫn nhiều chất thải thông thường với chất thải y
tế và ngược lại. Hệ thống ký hiệu, màu sắc của túi và thùng đựng chất thải
chưa đầy đủ và thống nhất. Tình trạng nhiều bệnh viện (45%) chưa tách riêng
các vật sắc nhọn ra khỏi chất thải rắn y tế đang làm tăng nguy cơ rủi ro cho
những người trực tiếp vận chuyển và tiêu hủy chất thải. Trong số bệnh viện đã
tách riêng vật sắc nhọn, vẫn còn một số bệnh viện (11,4%) thu gom vật sắc
nhọn vào các hộp chưa an toàn (vẫn có khả năng đâm, xuyên), còn lại đa số
các bệnh viện (88,6%) thường đựng chất thải sắc nhọn vào các vật tự tạo như
chai truyền dịch, chai nhựa đựng nước khoáng... [8].
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy: tỷ lệ cán bộ y tế hiểu
biết đầy đủ về cách thức phân loại chất thải thành 5 nhóm chưa cao, hiểu biết
về mã màu sắc, dụng cụ đựng chất thải y tế chưa đầy đủ, bên cạnh đó công tác
đào tạo, tập huấn của các bệnh viện chưa nhiều, do vậy hoạt động phân loại
chất thải chưa đạt được kết quả như mong đợi [9],[18].
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2015 cho: các
chất thải được phân loại ngay tại nguồn phát sinh, tuy nhiên chất thải chưa


17


được phân loại chính xác, chỉ có 65% khoa thực hiện phân loại đúng theo quy
định về quản lý CTYT[19].
Năm 2003, Đào Nguyên Minh nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý
chất thải y tế tại hai bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi, kết
quả nghiên cứu cho thấy thấy hầu hết dụng cụ đựng chất thải tại 2 bệnh viện
đều không có đủ các mã màu sắc theo quy định, công tác phân loại, thu gom
chất thải của cả 2 bệnh viện còn nhiều vấn đề tồn tại, chưa thực hiện đúng với
các quy định của Bộ y tế [10].
Năm 2004, Dương Thị Hương và cộng sự nghiên cứu tình hình vệ sinh
môitrường tại 11 cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng, kết quả nghiên
cứu cho thấy: việc tổ chức phân loại, thu gom tập trung tại các bệnh viện đều
chưa thực hiện tốt. Hệ thống trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải
không được cung cấp đầy đủ, khu vực lưu giữ chất thải chưa đáp ứng được
các quy định của BYT ban hành [20].
Năm 2007, Đào Ngọc Phong nghiên cứu tình hình quản lý chất thải tại
các bệnh viện huyện thuộc 4 tỉnh Yên Bái, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Cần Thơ,
kết quả nghiên cứu đã đưa ra nhiều kết luận về thực trạng quản lý chất thải y
tế, tình hình ô nhiễm môi trường của các bệnh viện gây ra và các kết quả áp
dụng mô hình quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện tuyến huyện [21].
Năm 2008 – 2009, Nguyễn Duy Bảo và các cộng sự đã nghiên cứu thực
trạng môi trường và hoạt động quản lý chất thải y tế của 22 bệnh viện tuyến
trung ương và tuyến tỉnh thuộc khu vực phía Bắc, kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra rằng: công tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế đã được các bệnh viện quan
tâm và thực hiện nghiêm túc theo Quy chế quản lý chất thải y tế tại Quyết
định 43/2007/QĐ-BYT, tuy nhiên còn phổ biến tình trạng thực hiện không
đúng về mặt kỹ thuật theo quy định của BYT, nguyên nhân chủ yếu được cho
là thiếu kinh phí thực hiện.
Năm 2011, Hoàng Giang nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất
thải rắn y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, kết quả cho



×