ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o
PHẠM VĂN DOANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
ĐẠI TỪ – TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
o0o
PHẠM VĂN DOANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM VÀ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
ĐẠI TỪ – TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp : K42 – KHMT – N02
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vương Vân Huyền
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện trạng công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế
tại bệnh viện Đa khoa Huyện Đại Từ – Tỉnh Thái Nguyên”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Vương
Vân Huyền đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Em xin cảm ơn các bác, các chú và các anh chị của Bệnh viện Đa khoa
huyện Đại Từ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Phạm Văn Doanh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
BQL VSMT Ban quản lý vệ sinh môi trường
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
BV Bệnh viện
BVMT Bảo vệ môi trường
BYT Bộ Y tế
CKI Chuyên khoa I
CTNH Chất thải nguy hại
CTR Chất thải rắn
CT CP MT&CTĐT Công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị
CTYT Chất thải y tế
NĐ Nghị định
PE Poly etylen
PP Poly plopilen
PVC Poly viny clorua
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
THCS Trung học cơ sở
TW Trung ương
PCTPVMT Phòng chống tội phạm về môi trường
UBND ủy ban nhân dân
WHO Tổ chức y tế thế giới
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Một số khái niệm và thành phần chất thải y tế 3
2.1.1. Một số khái niệm 3
2.1.2. Thành phần chất thải y tế 3
2.2. Phân loại chất thải y tế nguy hại 5
2.2.1. Chất thải lâm sàng 5
2.2.2. Chất thải phóng xạ 6
2.2.3. Chất thải hóa học 6
2.2.4. Bình chứa áp suất 7
2.2.5. Chất thải sinh hoạt 7
2.3. Một số văn bản pháp luật liên quan 7
2.4. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế 8
2.4.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế trên thế giới 8
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam 9
2.4.3. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại tỉnh Thái Nguyên 15
2.4.3.1. Hình thức thu gom CTR tại các cơ sở y tế 16
2.4.3.2. Hiện trạng về trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTR y tế 16
2.4.3.3. Hiện trạng công nghệ xử lý CTR tại các cơ sở y tế 17
2.5. Tác động của chất thải y tế tới môi trường và sức khỏe cộng đồng 18
2.5.1. Tác động của chất thải nhiễm khuẩn 18
2.5.2. Tác động của chất thải sắc nhọn 18
2.5.3. Tác động của hóa chất thải và dược phẩm 19
2.5.4. Tác động của chất thải phóng xạ 19
2.6. Các biện pháp xử lý chất thải y tế 20
2.6.1. Công nghệ lò đốt 20
2.6.2. Công nghệ lò hấp 20
2.6.3. Tiệt trùng bằng hóa chất 20
2.6.4. Xử lý bằng công nghệ vi sóng 21
2.6.5. Xử lý bằng công nghệ sinh học 21
2.6.6. Xử lý bằng chất phóng xạ 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu 22
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 22
3.4.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp 23
3.4.3 Phương pháp xử lý và đánh giá tổng hợp số liệu 23
Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đại Từ 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
4.1.1.1. Vị trí địa lý 24
1.1.2. Điều kiện địa hình 25
4.1.1.2.1. Về đồi núi: 25
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết 25
4.1.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng 26
4.1.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản 26
4.1.1.6. Về du lịch 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 28
4.1.2.1. Kết cấu hạ tầng 28
4.2.1.2. Nguồn nhân lực 28
4.2.1.3. Văn hoá, xã hội 29
4.2. Một số đặc điểm chính của bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ 30
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường -
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện trạng công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế
tại bệnh viện Đa khoa Huyện Đại Từ – Tỉnh Thái Nguyên”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Vương
Vân Huyền đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Em xin cảm ơn các bác, các chú và các anh chị của Bệnh viện Đa khoa
huyện Đại Từ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Phạm Văn Doanh
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nhiệm vụ BVMT luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng. Trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ năm 2011 – 2020 (Tại Đại hội Đảng
XXI năm 2011) đã đề ra mục tiêu đó là phát triển mạnh sự nghiệp y tế,
nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tập trung phát
triển hệ thống chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Nhà
nước tiếp tục tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển
nhanh hệ thống y tế.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh
viện đã thải ra môi trường một lượng lớn các chất thải nguy hại. Chất thải y tế
nguy hại chủ yếu là chất thải nhiễm khuẩn, chất gây cháy nổ, ăn mòn, chất
thải độc hại như chất phóng xạ, chất gây độc tế bào, độc sinh thái, các hóa
chất độc hại phát sinh trong quá trình chuẩn đoán và điều trị bệnh, đó là
những yếu tố nguy cơ làm ô nhiễm môi trường, lan truyền mầm bệnh từ bệnh
viện tới các vùng xung quanh. Vì vậy cần phải quản lý chất thải nguy hại
(CTNH) phát sinh từ cơ sở y tế một cách an toàn và thích hợp.
Trước nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân và thực
trạng ô nhiễm môi trường do rác thải y tế gây ra ngày càng bức xúc thì việc
trang bị cho các bệnh viện, trạm y tế các trang thiết bị để thu gom, xử lý rác
thải y tế và các kĩ năng, kiến thức về quản lý CTNH nói chung, chất thải y tế
nói riêng là nhu cầu cấp bách hiện nay ở tất cả các bệnh viện, cơ sở y tế.
Đại Từ là một huyện trung du miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Tại các
xã trong huyện đều có trạm y tế nhưng chỉ có một bệnh viện đó là bệnh viện
Đa khoa nằm ở trung tâm huyện để chăm sóc sức khỏe cho người dân. Số
lượng người dân cần đến bệnh viện ngày càng tăng, cùng với thực tế đó là
lượng chất thải phát sinh trong quá trình khám chữa bệnh cũng tăng lên nhanh
chóng mà phần lớn là các chất thải nguy hại. Vậy nên vấn đề thu gom, vận
chuyển, xử lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa khoa Đại Từ cần được quan tâm
giải quyết để vừa chăm sóc sức khỏe cho người dân vừa bảo vệ môi trường.
2
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên và được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường, em tiến hành thực
hiện đề tài:
:
“Đánh giá hiện trạng công tác thu gom và quản lý chất thải
rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử
lý rác thải y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ nhằm đảm bảo an toàn,
vệ sinh môi trường đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) đối với chất thải y tế
nguy hại.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý
rác thải y tế nguy hại tại bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ.
- Đánh giá hiểu biết của cán bộ nhân viên, bệnh nhân về tình hình
quản lý rác thải y tế của bệnh viện.
- Đề xuất các giải pháp quản lý rác thải y tế nguy hại tại bệnh viện
đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp
dụng vào thực tế.
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học
hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được hiện trạng quản lý rác thải y tế nguy hại tại bệnh viện
đa khoa huyện Đại Từ có những khó khăn, hạn chế gì.
- Có những biện pháp đề xuất hiệu quả, khả thi trong công tác quản lý
rác thải y tế của bệnh viện.
- Góp phần chung vào công tác bảo vệ môi trường của đất nước.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số khái niệm và thành phần chất thải y tế
2.1.1. Một số khái niệm
- Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường .
- Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy an toàn .
- Quản lý chất thải nguy hại là các hoạt động liên quan đến việc phòng
ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lưu giữ tạm thời,
vận chuyển và xử lý CTNH .
- Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện .
2.1.2. Thành phần chất thải y tế
- Thành phần vật lý:
+ Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải…
+ Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
+ Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
+ Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng dụng cụ mổ…
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
+ Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng…
+ Rác, lá cây, đất đá…
- Thành phần hóa học:
+ Những chất vô cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất…
+ Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, bộ phận cơ thể, đồ nhựa…
+ Thành phần gồm các nguyên tố: C, H, O, N, S, Cl và một số phân tro.
- Thành phần sinh học: máu, các loại dịch tiết, những động vật làm thí
nghiệm, bệnh phẩm và các vi trùng gây bệnh .
4
Bảng 2.1: Thành phần rác thải y tế
STT Thành phần rác thải y tế Tỷ lệ (%)
Thành phần chất
nguy hại
1 Các chất hữu cơ 52.9 Không
2 Chai nhựa PVC, PE, PP 10.1 Có
3 Bông băng 8.8 Có
4 Vỏ hộp kim loại 2.9 Không
5
Chai lọ, xilanh, ống thuốc
thủy tinh
2.3 Có
6 Kim tiêm, ống tiêm 0.9 Có
7 Giấy loại, catton 0.8 Không
8 Các bệnh phẩm sau mổ 0.6 Có
9
Đất, cát, sành sứ và các chất
rắn khác
20.9 Không
Tổng cộng 100
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại 22.6
( Nguồn: Quản lý chất thải nguy hại- Nguyễn Đức Khiển )
Theo Nguyễn Đức Khiển, thành phần rác thải y tế gồm 09 loại cơ bản
như trên trong đó tỷ lệ CTNH chiếm 22,6%. Tuy chiếm ¼ thành phần nhưng
tính chất lại rất nguy hại với môi trường và sức khỏe con người nếu không
được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.
Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức
WHO thành phần một số rác thải ở bệnh viện Việt Nam như sau:
5
Bảng 2.2: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam
STT Thành phần rác thải bệnh viện Tỷ lệ (%)
1
Giấy các loại 3.0
2
Kim loại, vỏ hộp 0.7
3
Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm
nhựa
3.2
4
Bông băng, bột bó gãy chân 8.8
5
Chai, túi nhựa các loại 10.1
6
Bệnh phẩm 0.6
7
Rác hữu cơ 52.57
8
Đất đá và các vật rắn khác 21.03
( Nguồn: Bộ Y tế, 2012 )
2.2. Phân loại chất thải y tế nguy hại
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hoá học, sinh học và tính chất nguy
hại thì việc phân loại chất thải trong các cơ sở y tế ở đa số các nước trên thế
giới và của tổ chức WHO được phân thành 5 nhóm:
2.2.1. Chất thải lâm sàng
- Nhóm A: là chất thải nhiễm khuẩn, bao gồm: những vật liệu thấm
máu, thấm dịch, các chất bài tiết của người bệnh như băng gạc, bông,
găng tay, các túi hậu môn nhân tạo, dây truyền máu, các ống thông, dây
và túi đựng dịch dẫn lưu
- Nhóm B: là các vật sắc nhọn, bao gồm: bơm kim tiêm, lưỡi và cán
dao mổ, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra các
vết cắt và chọc thủng cho dù chúng có thể bị nhiễm khuẩn hoặc không bị
nhiễm khuẩn.
- Nhóm C: là chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, phát sinh từ các
phòng xét nghiệm, bao gồm: găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau
khi xét nghiệm, túi đựng máu…
6
- Nhóm D: là chất thải dược phẩm, bao gồm: Dược phẩm quá hạn,
dược phẩm bị nhiễm khuẩn, bị đổ, dược phẩm không còn nhu cầu sử dụng,
thuốc gây độc tế bào.
- Nhóm E: là các mô, cơ quan người, động vật, bao gồm: tất cả các mô
của cơ thể, các cơ quan, tay chân, nhau thai, bào thai…sau khi phẫu thuật bị
loại bỏ .
2.2.2. Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ là chất thải có hoạt động riêng giống như các chất
phóng xạ. Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động
chuẩn đoán, hóa trị liệu và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: chất thải rắn,
lỏng, khí.
- Chất thải phóng xạ rắn, gồm: các vật liệu sử dụng trong các xét
nghiệm, chuẩn đoán, điều trị, như : gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ
đựng chất phóng xạ
- Chất thải phóng xạ lỏng, gồm: dung dịch có chứa nhân phóng xạ phát
sinh trong quá trình chuẩn đoán, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các
chất bài tiết, nước xúc rửa các dụng cụ có chứa phóng xạ…
- Chất thải phóng xạ khí, gồm: các chất khí lâm sàng như: 113Xe. Các
khí thoát ra từ các kho chứa chất phóng xạ.
2.2.3. Chất thải hóa học
Chất thải hóa học bao gồm các chất thải rắn, lỏng, khí. Chất thải
trong cấc cơ sở y tế được phân thành hai loại: chất thải hóa học không gây
nguy hại như đường, axit béo, một số muối vô cơ, hữu cơ và chất thải hóa
học nguy hại bao gồm:
- Formaldehyde được sử dụng trong khoa giải phẫu , lọc máu, ướp
xác và dùng để bảo quản các mẫu xét nghiệm ở một số khoa khác.
- Các chất quang hóa có trong các dung dịch cố định và tráng phim
hydroquinone, Kalihydroxide, Bạc, Glutaraldehyde.
- Các dung môi:
Các thuốc mê bốc hơi: Halothane (Fluothane), Enflurane (Ethrane),
Isoflurane (Forane),
Các hợp chất không có Halogen: Xylene, Acetone, Isopropanol,
Toluene, Ethyl acetate, Acetonitrile, Benzene
.
7
- Oxyte ethylene: được sử dụng để tiệt khuẩn các thiêt bị y tế, phòng
phấu thuật nên được đóng thành bình và gắn với thiết bị tiệt khuẩn. Loại khó
này có thể gây ra nhiều độc tính và có thể gây ra ung thư ở người.
- Các chất hóa học hỗn hợp: bao gồm các dung dịch làm sạch và khử
khuẩn như: phenol, dầu mỡ, các dung môi làm vệ sinh, cồn ethanol,
methanol, acide .
2.2.4. Bình chứa áp suất
Các cơ sở y tế thường có các bình chứa khí có áp suất như bình đựng
O
2
, CO
2
, bình khí dung và các bình đựng khí dùng một lần. Các bình này dễ
gây cháy nổ khi thiêu đốt vì vậy phải thu gom riêng .
2.2.5. Chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hoá
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai
lọ thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy
xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất
hoá học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu,
vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh .
2.3. Một số văn bản pháp luật liên quan
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
BQL VSMT Ban quản lý vệ sinh môi trường
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
BV Bệnh viện
BVMT Bảo vệ môi trường
BYT Bộ Y tế
CKI Chuyên khoa I
CTNH Chất thải nguy hại
CTR Chất thải rắn
CT CP MT&CTĐT Công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị
CTYT Chất thải y tế
NĐ Nghị định
PE Poly etylen
PP Poly plopilen
PVC Poly viny clorua
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
THCS Trung học cơ sở
TW Trung ương
PCTPVMT Phòng chống tội phạm về môi trường
UBND ủy ban nhân dân
WHO Tổ chức y tế thế giới
9
Bảng 2.3: Tổng lượng chất thải bệnh viện tại một số nước trên thế giới
(kg/giường/ngày)
Loại bệnh
viện
Na uy
Tây Ban
Nha
Anh Pháp Mỹ Hà Lan
Bệnh viện
tổng hợp
3.9 4.4 3.3 3.35 5.24 4.2-6.5
BV đa khoa
- - - 2.5 4.5 2.7
Sản khoa - 3.4 3.0 - - -
BV tâm
thần
- 1.6 0.5 - - 1.3
Lão khoa - 1.2 9.25 - - 1.7
(
Nguồn: WHO, 2008)
Như vậy có thể thấy rằng lượng rác thải y tế tại các bệnh viện rất lớn,
đặc biệt là bệnh viện đa khoa tổng hợp và sản khoa. Tại bệnh viện tổng hợp
ở lượng rác thải trung bình từ 3.3 đến 6.5 kg/giường/ngày.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, có 18 - 64% cơ sở y tế chưa có biện
pháp xử lý chất thải đúng cách. Tại các cơ sở Y tế, 12,5% công nhân xử lý
chất thải bị tổn thương do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý CTYT.
Tổn thương này cũng là nguồn phơi nhiễm nghề nghiệp, với máu phổ biến
nhất, chủ yếu là dùng hai tay tháo lắp kim và thu gom tiêu huỷ vật sắc
nhọn. Có khoảng 50% số bệnh viện trong diện điều tra vận chuyển CTYT
đi qua khu vực bệnh nhân và không đựng trong xe thùng có nắp đậy .
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam
Theo thống kê năm 2013 của Cục Quản lý Môi trường Y tế - Bộ Y
tế, cả nước có hơn 1.000 bệnh viện, mỗi ngày phát sinh từ 350 - 500 tấn
chất thải y tế, trong đó khoảng 45 tấn chất thải y tế nguy hại. Thế nhưng,
nhiều bệnh viện không có hệ thống lò đốt chuyên dụng. Vì thế, vẫn có
những vụ đốt chất thải y tế nguy hại trong khuôn viên bệnh viện với lượng
lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh nhân cũng như người dân sống xung
quanh. Cục phòng chống tội phạm về môi trường (PCTPVMT) cũng từng
10
phát hiện một số bệnh viện ở Hà Nội vi phạm quy định về bảo vệ môi
trường, khi trong số tang vật thu được có cả rác thải của bệnh nhân cách ly
như HIV, lao v.v… Một xét nghiệm khoa học đã cho thấy sự nguy hiểm
của rác thải bệnh viện: mỗi một gram bệnh phẩm như mủ, đờm… nếu
không được xử lý, sẽ truyền 11 tỉ vi khuẩn gây bệnh ra ngoài. Thực trạng
trong quản lý chất thải y tế khiến dư luận bức xúc và lực lượng cảnh sát
môi trường đang phải tăng cường phát hiện, xử lý vi phạm [13].
Hiện nay trên cả nước, lượng CTR trung bình thải ra mỗi ngày là
0,86kg/giường bệnh, trong đó CTR y tế là 0,14kg/giường bệnh. Tổng lượng
CTR ở các bệnh viện trên toàn quốc lên tới 100 tấn và 16 tấn CTR y tế cần
được xử lý.
Bảng 2.4: Các loại CTR đặc thù phát sinh từ hoạt động y tế
Loại CTR Nguồn tạo thành
Chất thải sinh hoạt
Các chất thải từ nhà bếp, khu nhà hành chính,
các loại bao gói…
Chất thải chứa các vi trùng
gây bệnh
Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng
của người sau khi mổ xẻ và của cá động vật sau
quá trình xét nghiệm, các gạc bông lẫn máu của
bệnh nhân…
Chất thải bị nhiễm bệnh
Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh
nhân, các chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà…
Chất thải đặc biệt
Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các
chất phóng xạ, hóa chất dược…
( Nguồn: Bộ Y tế, 2012 )
11
Bảng 2.5: Nguồn gốc phát sinh chất thải tại bệnh viện
STT Nguồn phát sinh Loại chất thải phát sinh
1 Buồng tiêm
Chất thải hóa học, bình áp suất, chất
thải sinh hoạt
2 Phòng mổ
Chất thải lâm sàng, chất thải hóa
học, chất thải sinh hoạt
3 Phòng xét nghiệm Xquang
Chất thải phóng xạ, chất thải hóa
học,bình áp suất, chất thải sinh hoạt
4 Phòng cấp cứu
Chất thải lâm sàng, chất thải phóng
xạ
5 Phòng bệnh nhân không lây lan
Chất thải sinh hoạt
6 Phòng bệnh nhân truyền nhiễm
Chất thải phóng xạ,bình áp suất,
chất thải sinh hoạt
7 Khu bào chế dược
Chất thải lâm sàng, chất thải phóng
xạ, chất thải sinh hoạt
8 Khu vực hành chính Chất thải sinh hoạt
(Nguồn: Nguyễn Đức Khiển, Quản lý chất thải nguy hại, 2010)
Bảng 2.6: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
Khoa
Tổng lượng chất thải phát
sinh (kg/giường.ngày)
Tổng lượng chất thải y tế
nguy hại (kg/giường.ngày)
BV
Trung
ương
(TW)
BV
Tỉnh
BV
Huyện
Trung
bình
BV
Trung
ương
(TW)
BV
Tỉnh
BV
Huyện
Trung
bình
Hồi sức cấp
cứu
1.08 1.27 1.00 0.30 0.31 0.18
N
ộ
i
0.
64
0.
47
0.
45
0.
04
0.
03
0.
02
Nhi 0.50 0.41 0.45 0.04 0.05 0.02
Ngoại 1.01 0.87 0.73 0.26 0.21 0.17
Sản 0.82 0.95 0.74 0.21 0.22 0.17
Mắt/Tai Mũi
H
ọ
ng
0.66 0.68 0.34 0.12 0.10 0.08
Cận lâm sàng 0.11 0.10 0.08 0.03 0.03 0.03
( Nguồn: Bộ Y tế - Quy hoạch quản lý chất thải y tế, 2010 )
12
Bảng 2.7: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
Loại bệnh viện Năm 2005 Năm 2010
BV Đa khoa TW 0.35 0.42
BV chuyên khoa TW 0.23- 0.29 0.28- 0.35
BV Đa khoa tỉnh 0.29 0.35
BV Chuyên khoa tỉnh 0.17- 0.29 0.21- 0.35
BV huyện, ngành 0.17- 0.22 0.21- 0.28
( Nguồn: Bộ Y tế, 2010 )
Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện có xu hướng ngày càng
tăng lên qua các năm. Theo Cục Quản lý Môi trường Y tế, hiện mới có
khoảng 44% bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải y tế nhưng nhiều nơi đã
rơi vào tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Ngay ở các bệnh viện tuyến T.Ư
vẫn còn tới 25% cơ sở chưa có hệ thống xử lý chất thải y tế; bệnh viện tuyến
tỉnh gần 50% và tuyến huyện tới trên 60%. PGS.TS Nguyễn Huy Nga, Cục
trưởng Cục Quản lý Môi trường Y tế dự báo, năm 2015, con số này sẽ trên
700 tấn/ngày và hơn 800tấn/ngày vào năm 2020. Rác thải y tế không được
xử lý đúng cách sẽ là ẩn họa cho cuộc sống của người dân .
Tỷ lệ bệnh viện thực hiện phân loại chất thải rắn y tế là 95,6% và thu
gom chất thải rắn y tế là 90,9%. Tuy nhiên chỉ có khoảng 50% các bệnh
viện trên thực hiện phân loại, thu gom đạt yêu cầu theo quy chế quản lý
chất thải y tế. Phương tiện thu gom chất thải y tế như túi, thùng đựng chất
thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác còn chưa đồng bộ, chưa đạt yêu cầu. Tỷ lệ
bệnh viện xử lý chất thải rắn y tế bằng lò đốt là 35,9%, số bệnh viện hợp
đồng với công ty môi trường thuê xử lý là 39,2% và 26,9% bệnh viện xử lý
bằng cách thiêu đốt thủ công hoặc tự chôn lấp trong khuôn viên của bệnh
viện (chủ yếu là bệnh viện tuyến huyện và một số bệnh viện chuyên khoa
tại các tỉnh miền núi) .
Trong tổng số 1.188 cơ sở khám chữa bệnh (KCB) trên toàn quốc, có
tới 62% cơ sở không có hệ thống xử lý chất thải theo quy định, số đã có thì
68% không đạt yêu cầu, 73% cơ sở không đăng ký chủ nguồn chất thải
nguy hại, 79% số không có giấy phép xử lý nước thải vào nguồn tiếp nhận.
Đây là con số do Đại tá Lương Minh Thảo, Phó cục trưởng Cục Cảnh sát
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Một số khái niệm và thành phần chất thải y tế 3
2.1.1. Một số khái niệm 3
2.1.2. Thành phần chất thải y tế 3
2.2. Phân loại chất thải y tế nguy hại 5
2.2.1. Chất thải lâm sàng 5
2.2.2. Chất thải phóng xạ 6
2.2.3. Chất thải hóa học 6
2.2.4. Bình chứa áp suất 7
2.2.5. Chất thải sinh hoạt 7
2.3. Một số văn bản pháp luật liên quan 7
2.4. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế 8
2.4.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế trên thế giới 8
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam 9
2.4.3. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại tỉnh Thái Nguyên 15
2.4.3.1. Hình thức thu gom CTR tại các cơ sở y tế 16
2.4.3.2. Hiện trạng về trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTR y tế 16
2.4.3.3. Hiện trạng công nghệ xử lý CTR tại các cơ sở y tế 17
2.5. Tác động của chất thải y tế tới môi trường và sức khỏe cộng đồng 18
2.5.1. Tác động của chất thải nhiễm khuẩn 18
2.5.2. Tác động của chất thải sắc nhọn 18
2.5.3. Tác động của hóa chất thải và dược phẩm 19
2.5.4. Tác động của chất thải phóng xạ 19
14
kiểm tra môi trường lao động, không đăng ký thu gom rác thải với cơ quan
quản lý nên rất khó kiểm soát .
Theo Thượng tá Nguyễn Việt Tiến, Phó trưởng phòng PCTPVMT,
Công an TP Hà Nội, thì thủ đô hiện có trên 1000 cơ sở KCB với 169 cơ sở sử
dụng máy chụp X-quang, thế nhưng đến hết năm 2010, chỉ có 25 bệnh viện,
viện, phòng khám đa khoa đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại. Việc vi
phạm trong thu gom, xử lý chất thải rắn y tế còn phổ biến. Bệnh phẩm lẽ ra
phải được chôn, hoặc tiêu hủy bằng hóa chất, rồi đưa vào lò đốt, nhưng nhiều
cơ sở, nhất là ở các cơ sở y tế tư nhân, đã không chấp hành, mà đưa vào rác
thải sinh hoạt. Chỉ một số đơn vị có hệ thống nước thải tập trung như Bệnh
viện Thanh Nhàn, Xanh Pôn, Việt – Đức, Bạch Mai v.v… còn lại, đều xả trực
tiếp ra môi trường, trong đó có những cơ sở y tế đầu ngành của thành phố
trong việc KCB lây nhiễm như Bệnh viện Đống Đa
.
Người dân tại thôn Vân Trì (xã Minh Khai, huyện Từ Liêm, Hà Nội)
phát hiện một cơ sở sản xuất khung nhôm kính tại xóm Trại chăn nuôi, rộng
khoảng 300m
2
, tập kết hàng trăm bao tải chứa rác thải y tế đã được dùng cho
người bệnh. Đặc biệt, nhiều loại rác thải y tế có nguồn gốc từ khoa lây nhiễm
của một bệnh viện, đã bốc mùi hôi thối và nồng nặc mùi thuốc kháng sinh.
Một lo ngại nữa đã được Cục An toàn bức xạ hạt nhân, Bộ Y tế và Cục
PCTPVMT kiểm tra cho thấy: Việc sử dụng các thiết bị bức xạ như máy X-
quang được thực hiện ở hầu hết các bệnh viện lớn, nhưng lại chưa bảo đảm an
toàn cho người bệnh khi 90% liều bức xạ mà con người nhận được từ các
nguồn nhân tạo là do chiếu xạ y tế. Cả nước hiện có hơn 2.000 cơ sở X-
quang, nhưng tới 55% phòng chụp không đảm bảo che chắn, 70% không đủ
tiêu chuẩn kích thước và nhiều phòng chụp có mức chiếu xạ vượt 2,5 lần giới
hạn cho phép .
Đó là chưa kể chất bài tiết của những người vừa chụp X-quang cũng
gây hại lớn với những người xung quanh nếu không được kiểm soát chặt chẽ.
Chỉ một số ít bệnh viện có hệ thống kiểm soát nguồn phóng xạ hiện đại như
Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện K, Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Đa
khoa Phú Thọ (TP Hồ Chí Minh) v.v… còn hầu hết chưa có. Mà theo các
chuyên gia y tế, tác hại của nhiễm phóng xạ là lâu dài với các hậu quả như có
thể ngừng hoạt động tủy xương, tiêu chảy, sụt cân, nhiễm độc máu, vô sinh,
ung thư vv…
15
Để cho việc quản lý chất thải được tốt thì việc phân luồng chất thải
trong bệnh viện trước khi đem đi xử lý là rất cần thiết.
(Nguồn: Nguyễn Thị Kim Thái, 2012)
Hình 2.1: Sơ đồ phân luồng chất thải trong các bệnh viện trước khi xử lý
2.4.3. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại tỉnh Thái Nguyên
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 21 đơn vị y tế trong đó có 01 đơn
vị cấp trung ương quản lý là bệnh viện Đa khoa TW, 11 đơn vị thuộc tỉnh
quản lý và 09 cơ sở y tế thuộc huyện quản lý (chưa kể các trạm y tế xã
phường). Tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các đơn vị y tế là 6187
kg/ngày, trong đó tỷ lệ chất thải rắn nguy hại chiếm 9,6% tổng khối lượng
chất thải rắn phát sinh. Đối với các cơ sở y tế tuyến huyện, khối lượng
CTR phát sinh hằng ngày khoảng 1233 kg/ngày, chiếm 20% so với chất
thải rắn phát sinh trong các đơn vị y tế của toàn tỉnh. CTR y tế nguy hại
Chất thải sinh hoạt
Thu gom tại
chỗ
Lưu giữ tạm thời
Vận chuyển tới khu xử
lý của thành phố
Chất thải lây
nhiễm
Kim tiêm
Vận chuyển tới
khu xử lý chất
thải nguy hại
Lưu giữ tạm thời
Chất thải phóng
xạ, hóa học và
thủy ngân
Lưu giữ tạm thời
Vận chuyển tới
khu tiêu hủy đặc
biệt
Thu gom t
ạ
i
chỗ
Thu gom tại
chỗ
Thu gom tại
chỗ
16
phát sinh tại các đơn vị y tế cấp huyện khoảng 58 kg/ngày, chiếm khoảng
4,7% tổng lượng thải phát sinh của các đơn vị y tế cấp huyện .
2.4.3.1. Hình thức thu gom CTR tại các cơ sở y tế
- Các cơ sở tuyến tỉnh: phân loại, thu gom theo quy định của bộ y tế.
CTR sinh hoạt đựng trong túi nilon màu xanh, CTR sinh hoạt y tế đựng trong
túi nilon màu vàng, CTR sinh hoạt y tế nguy hại đựng trong túi nilon màu
vàng, đen.
+ Đối với CTR sinh hoạt các cơ sở y tế đều tự thu gom và thuê công ty
CP Môi trường và Công trình đô thị Thái Nguyên vận chuyển hàng ngày và
xử lý tại bãi chôn lấp của thành phố.
+ Rác có thể tái chế như chai lọ, giấy, nhựa… đều do các nhân viên của
bệnh viện tự thu gom để bán cho các cơ sở tái chế.
+ Đối với CTR y tế nguy hại: có 03 bệnh viện được trang bị lò đốt để
xử lý tại chỗ là bệnh viện C, bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Gang
thép. Các bệnh viện còn lại đều thuê Công ty CP Môi trường và Công trình
Đô thị Thái Nguyên vận chuyển và xử lý tại lò đốt rác y tế của thành phố.
- Cơ sở y tế tuyến huyện: Các cơ sở y tế tuyến huyện đều đã thực hiện
phân loại rác thành 04 loại theo quy định của Bộ Y tế và thu gom riêng của
Bộ Y tế. Ngoài bệnh viện Đa khoa Phổ Yên đã được trang bị lò đốt chất thải
nguy hại, 08 đơn vị cấp huyện còn lại đều xử lý CTR nguy hại ngay trong
khuôn viên của bệnh viện bằng phương pháp đốt thủ công hoặc chôn lấp .
2.4.3.2. Hiện trạng về trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTR y tế
Bệnh viện tuyến tỉnh: 05/12 bệnh viện có xe thu gom rác là Bệnh viện
A, Bệnh viện C, Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên, Bệnh viện tâm thần,
Bệnh viện y học cổ truyền. Số còn lại đều chưa có xe thu gom rác.
Các bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt và chủ động đầu
tư thiết bị lưu chứa riêng từng loại rác như thùng chứa, túi nilon khác màu,
xô, hộp đựng vật sắc nhọn…nhưng còn rất thiếu so với nhu cầu.
Bệnh viện tuyến huyện: Kết quả điều tra cho thấy các bệnh viện
thiếu thiết bị thu gom CTR trầm trọng, chỉ có bệnh viện huyện Phú Bình
được UBND huyện đầu tư cho 01 xe thu gom, 07 bệnh viện còn lại không
có xe thu gom rác .
17
2.4.3.3. Hiện trạng công nghệ xử lý CTR tại các cơ sở y tế
- Đối với các cơ sở tuyến tỉnh:
+ 07/12 bệnh viện xử lý CTR sinh hoạt bằng lò đốt CTR của thành phố
do công ty Môi trường và Công trình Đô thị Thái Nguyên thực hiện dảm bảo
xử lý an toàn và hợp vệ sinh.
+ 02/12 bệnh viện( bệnh viện C, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi ) được
trang bị lò đốt tại bệnh viện nhưng thiếu kinh phí vận hành, sửa chữa, bảo
dưỡng nên hoạt động không thường xuyên.
+ 03/12 cơ sở y tế xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng biện pháp đốt
thủ công và chôn lấp tại chỗ không đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi
trường là bệnh viện 91, trung tâm phòng chống HIV/AIDS và da liễu và
trung tâm y tế dự phòng.
- Cơ sở y tế tuyến huyện:
Chỉ có bệnh vện Đa kha huyện Phổ Yên được trang bị lò đốt chất thải rắn
y tế trong năm 2009 nhưng chi phí vận hành gặp khó khăn. Còn lại các bệnh
viện đều xử lý bằng biện pháp đốt thủ công và chôn lấp ngay trong khuôn viên
của bệnh viện không đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
Trong số 19 BV trên địa bàn tỉnh (tính cả BV Đa khoa T.Ư Thái
Nguyên là BV tuyến T.Ư) chỉ có 5 BV có lò đốt nằm ở 3 BV tuyến tỉnh và 2
BV tuyến huyện nhưng 1 lò đã lâu không được sử dụng.
Theo tính toán của Sở Y tế Thái Nguyên trung bình một ngày mỗi
giường bệnh thải ra 0,15 - 0,3kg rác y tế. Giả sử các BV đều hoạt động hết
công suất giường bệnh, với số lượng 1.560 giường bệnh của 8 BV tuyến
tỉnh lượng rác y tế mỗi ngày khoảng 234 - 468kg, con số này với các BV
tuyến huyện là 125 - 250kg.
Đối với rác thải y tế, ngoài một số BV làm hợp đồng thuê đốt số còn lại
tự đốt rồi chôn lấp dù cách này không đảm bảo vệ sinh.
Mỗi ngày, Cty CP MT&CTĐT Thái Nguyên chỉ tiêu huỷ trung bình
130kg rác thải y tế, số rác y tế rất lớn còn lại không biết đi về đâu? Tại các
bệnh viện huyện và Trung tâm y tế rác thải được chôn lấp không hợp vệ
sinh ngay trong khuôn viên bệnh viện hoặc chôn cùng rác thải sinh hoạt tại
bãi rác của huyện, tiềm tàng nguy cơ gây ô nhiễm tới môi trường và sức
khoẻ con người.
2.6. Các biện pháp xử lý chất thải y tế 20
2.6.1. Công nghệ lò đốt 20
2.6.2. Công nghệ lò hấp 20
2.6.3. Tiệt trùng bằng hóa chất 20
2.6.4. Xử lý bằng công nghệ vi sóng 21
2.6.5. Xử lý bằng công nghệ sinh học 21
2.6.6. Xử lý bằng chất phóng xạ 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu 22
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 22
3.4.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp 23
3.4.3 Phương pháp xử lý và đánh giá tổng hợp số liệu 23
Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đại Từ 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
4.1.1.1. Vị trí địa lý 24
1.1.2. Điều kiện địa hình 25
4.1.1.2.1. Về đồi núi: 25
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết 25
4.1.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng 26
4.1.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản 26
4.1.1.6. Về du lịch 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 28
4.1.2.1. Kết cấu hạ tầng 28
4.2.1.2. Nguồn nhân lực 28
4.2.1.3. Văn hoá, xã hội 29
4.2. Một số đặc điểm chính của bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ 30