Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

CHUYÊN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TRONG DẠY HỌC BÀI “HAI ĐỨA TRẺ” CỦA THẠCH LAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.18 KB, 15 trang )

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT TRIỆU THÁI

CHUYÊN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NGƯỜI HỌC TRONG DẠY HỌC BÀI “HAI
ĐỨA TRẺ” CỦA THẠCH LAM
BAN CƠ BẢN

Họ và tên: Nguyễn Thúy Hằng
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị: Trường THPT Triệu Thái
Lập Thạch - Vĩnh Phúc

NĂM HỌC 2018 - 2019


Tác giả chủ đề : Nguyễn Thúy Hằng
Chức vụ
: Tổ trưởng
Đơn vị công tác: Trường THPT Triệu Thái - Lập Thạch - Vĩnh Phúc.
CHỦ ĐỀ:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
TRONG DẠY HỌC BÀI “HAI ĐỨA TRẺ” CỦA THẠCH LAM
A . LÍ DO CHỌN CHỦ ĐỀ.

“Mặt trời mọc rồi lặn, mặt trăng tròn lại khuyết nhưng ánh sáng mà người
thầy rọi vào ta sẽ còn mãi trong cuộc đời” (Quách Mạt Nhược). Vinh quang của
người thầy bao giờ cũng hóa thân trong thành công của học trò. Thành công của
người thầy dạy văn suy cho cùng chính là vun đắp cho các thế hệ học trò có những
rung cảm văn chương, biết yêu những điều tốt lành, hướng thiện, biết ghét và biết


tránh những thói xấu xa, bạc ác... Môn văn còn giúp cho các em hình thành các kĩ
năng sống, hình thành và phát triển năng lực còn khuất lấp.
Thế nhưng hiện nay, môn văn đang đứng trước nguy cơ bị học trò “quay
lưng” do nhiều nguyên nhân: do tác động của cơ chế thị trường; do quan niệm đã
trở thành thâm căn cố đế - “lập thân tối hạ thị văn chương”(Viên Mai); do sự hạn
hẹp trong việc tuyển sinh và tuyển dụng…Nhưng có một nguyên nhân cơ bản còn
xuất phát từ thực tế dạy học hiện nay: việc đổi mới phương pháp dạy học còn hạn
chế, chưa thật nhiều tiết học được đầu tư công phu, phương pháp chưa phù hợp để
các em có những tiết học không chỉ được “say” với văn chương, có những rung
cảm sâu sắc từ vốn sống và kiến thức người thầy truyền thụ. Hơn thế nữa, người
giáo viên thật sự tạo ra những “sân chơi trí tuệ” để học trò thể hiện và phát huy
năng lực. Bởi lẽ, nhu cầu tự khẳng định bản thân hơn bao giờ hết đã trở thành một
nhu cầu mạnh mẽ trong giới trẻ hiện nay.
Do đó, việc đổi mới dạy học để phát huy năng lực học sinh là tất yếu, là phù
hợp với xu thế chung của thời đại và sự tiến bộ của xã hội. Để có giờ học tốt, đòi
hỏi cả giáo viên và học sinh đều phát huy tối đa trí lực. Thay đổi phương pháp dạy
truyền thống bằng dạy học phát triển năng lực sẽ hứa hẹn những bất ngờ về khả
năng của trò. Mỗi giờ học trở thành mỗi giờ khám phá, sáng tạo và giáo viên sẽ là
người khơi nguồn cho mọi đam mê, tạo sân chơi trí tuệ để học sinh tự phát hiện ra
năng lực trong mình bấy lâu nay còn tiềm ẩn chưa được dịp bộc lộ.
Trong chương trình Ngữ văn THPT đặc biệt là chương trình lớp 11, truyện
ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam là tác phẩm có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc hình thành năng lực, bồi đắp tâm hồn cho học sinh. Tuy nhiên khi
dạy truyện ngắn này, giáo viên chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học theo lối
truyền thụ truyền thống dẫn đến tình trạng học sinh không có hứng thú với môn
học và bài học.


Từ các lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn chủ đề dạy học bài “ Phát triển
năng lực người học trong dạy học bài Hai đứa trẻ của Thạch Lam”.

B. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ

1. Tên chủ đề: Phát triển năng lực người học trong dạy học bài “Hai đứa trẻ”
của Thạch Lam.
Chủ đề này được thực hiện trong 3 tiết học trong chương trình Ngữ văn học
kì 1 lớp 11 THPT (Tiết 36, 37, 38).
2. Nội dung chi tiết của chủ đề.
Tiết 1 :
- Nội dung 1: Khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Nội dung 2: Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn.
Tiết 2 :
- Nội dung 3: Bức tranh đời sống ở phố huyện.
Tiết 3 :
- Nội dung 4 : Cảnh đợi tàu và tâm trạng của hai đứa trẻ.
- Nội dung 5: Thông điệp cuộc sống nhà văn kí thác qua tác phẩm.
3. Thời gian thực hiện.
- Thời gian học sinh chuẩn bị: 1 tuần .
- Thời gian học trên lớp: 3 tiết.
C. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ

I. Mục tiêu.
1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua
cảm nhận của hai đứa trẻ.
- Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn đối với cuộc sống quẩn quanh, tù
túng của những con người nghèo nơi phố huyện và sự trân trọng, nâng niu những
khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ.
- Đặc trưng phong cách Thạch Lam thể hiện qua “Hai đứa trẻ”.
2. Kĩ năng:

- Kĩ năng đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Kĩ năng làm việc theo nhóm .
- Kĩ năng học tập: tự học, tự nghiên cứu, hợp tác, giao tiếp.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
3. Về thái độ:
- Yêu thương, cảm thông, trân trọng những con người nghèo khổ.
- Nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
4. Định hướng hình thành năng lực cho học sinh:
- Năng lực đọc hiểu.
- Năng lực thu thập, phân tích xử lí thông tin.


- Năng lực tự quản lí bản thân: tự chuẩn bị bài, tìm hiểu về tác giả tác phẩm
theo yêu cầu của giáo viên.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ .

Nội dung

BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
NHẬN BIẾT

- Các thông tin cơ
bản về cuộc đời,
sự nghiệp của
Thạch Lam.
I. Tìm hiểu - Quan điểm sáng

chung về tác tác và phong cách
giả, tác phẩm. sáng tác của nhà
văn.
- Biết được xuất
xứ, bối cảnh của
truyện.

THÔNG HIỂU

- Hiểu được
cuộc đời, con
người của tác
giả có ảnh
hưởng đến nội
dung tư tưởng
tác phẩm.

được - Hiểu được
miêu đây là bức hoạ
cảnh đồng quê quen
buổi thuộc, bình dị,
thơ
mộng,
nhưng
gợi
buồn, mang cốt
cách Việt Nam.
- Hiểu được
sống
- Nhận diện được cuộc

khổ,
đặc điểm của các nghèo
buồn tẻ, tàn lụi
nhân vật.
- Chỉ ra các biện của những kiếp
pháp nghệ thuật người tàn nơi
phố
huyện
được sử dụng.
nghèo.
- Cảm nhận
được tâm trạng
của Liên trước
thiên nhiên và
cuộc sống con

2. Bức tranh - Nhận biết
phố huyện
các chi tiết
lúc chiều tàn. tả khung
thiên nhiên
chiều tàn.

VẬN DỤNG THẤP

VẬN DỤNG CAO

Vận dụng hiểu
biết về tác giả,
tác phẩm để tìm

hiểu văn bản.

- Hình dung ra
cuộc sống của
người dân Việt
Nam nơi những
phố
huyện
nghèo nàn, hẻo
lánh những năm
trước CM.
- Vận dụng hiểu
biết để phân tích
được bức tranh
phố huyện lúc
chiều tàn.

Vẽ tranh minh
họa cảnh chiều
tàn nơi phố
huyện.


người nơi phố
huyện.
- Nhận biết được
những chi tiết
miêu tả bóng tối
và ánh sáng trong
tác phẩm.

3. Bức tranh
phố huyện
lúc đêm về.

- Tìm các chi tiết
miêu tả cuộc sống
của con người về
đêm.
- Chỉ ra các biện
pháp nghệ thuật.

4. Hình ảnh
chuyến tàu
và tâm trạng
hai đứa trẻ.

5. Tổng kết

- Tìm được các
chi tiết miêu tả
đoàn tàu.
- Nhận diện được
các câu văn miêu
tả tâm trạng Liên.

- Hiểu được ý
nghĩa biểu
tượng của hình
ảnh bóng tối và
ánh sáng.

- Hiểu rõ nhịp
sống
quẩn
quanh,
đơn
điệu của con
người
phố
huyện.
- Hiểu được
niềm
cảm
thương
của
Thạch Lam với
những người
nghèo khổ.
- Hiểu được vì
sao
những
người dân phố
huyện và nhất
là hai chị em
lại cố thức đợi
tàu.
- Hiểu được ý
nghĩa
biểu
tượng của hình
ảnh con tàu.

- Tâm trạng
háo hức chờ
đợi và nuối tiếc
khi tàu qua của
hai đứa trẻ.
- Hiểu được
những
đặc
điểm cơ bản về
giá trị nội dung
và nghệ thuật
của tác phẩm

So sánh cuộc
sống của con
người nơi phố
Rút ra thông
huyện với cuộc
điệp nhà văn
sống con người
muốn nhắn gửi
trong các tác
phẩm
cùng
thời khác.

-Thông điệp nhà
văn muốn gửi
gắm: con người
dù trong hoàn

cảnh nào vẫn
không
ngừng
khao khát và xây
dựng cuộc sống
có ý nghĩa.

Tưởng tượng
là nhân vật
Liên để viết
tiếp
câu
chuyện.

- Thông điệp
nhà văn gửi gắm
và ý nghĩa giáo
dục của tác
phẩm.

- Làm rõ gía trị
cuộc
sống
/những bài học
đạo lý rút ra
được từ tác
phẩm
(yêu
cuộc
sống,

thiên nhiên ,


quê hương đất
nước, sống có
ý nghĩa,…)

Nội dung

BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ CÂU HỎI CẦN ĐẠT ĐƯỢC
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
NHẬN BIẾT

Trình
bày
những nét chính
về cuộc đời, sự
nghiệp sáng tác
1. Tìm hiểu của Thạch Lam?
chung về tác - Chỉ ra quan
giả, tác phẩm điểm sáng tác và
phong cách sáng
tác của nhà văn?
- Nêu xuất xứ, đề
tài của tác phẩm?
- Bức tranh phố
huyện lúc chiều
tàn được khắc
họa bằng những
chi tiết nào (hình

ảnh, màu sắc, âm
thanh,
đường
nét?)
- Thạch Lam đã
miêu tả những
2. Bức tranh nhân vật nào lúc
phố
huyện chiều tàn?
lúc chiều tàn.

3. Bức tranh
phố huyện

THÔNG HIỂU

VẬN DỤNG THẤP

VẬN DỤNG CAO

Em có nhận xét
gì về quan
điểm sáng tác
của
Thạch
Lam?

- Em có cảm
nhận gì về bức
tranh

thiên
nhiên đó?

- Qua các nhân
vật, em có
nhận xét gì về Phân tích bức
cuộc sống của tranh phố huyện
con người nơi lúc chiều tàn?
đây?

Vẽ tranh minh
họa cảnh chiều
tàn nơi phố
huyện.

- Tìm các chi tiết - Em có nhận
miêu tả tâm trạng xét gì về tâm
hồn cô bé
nhân vật Liên?
Liên?
Qua
- Chỉ ra các biện nhân vật Liên,
Lam
pháp nghệ thuật Thạch
muốn gửi gắm
được sử dụng.
điều gì?
- Tìm các chi tiết - Hình ảnh - Phân tích bức - Em hãy so
miêu tả bóng tối bóng tối và ánh tranh phố huyện sánh đời sống



lúc đêm về

4. Hình ảnh
chuyến tàu
và tâm trạng
hai đứa trẻ

5. Tổng kết

và ánh sáng?
- Chi tiết ngọn
đèn con của chị
Tí lặp lại mấy lần
trong tác phẩm ?
- Tìm các chi tiết
miêu tả cuộc sống
của con người về
đêm?
- Hãy tìm câu văn
nói lên ước mơ
của người dân nơi
phố huyện?

sáng có ý nghĩa
như thế nào?
- Hình ảnh
ngọn đèn con
của chị Tí có ý
nghĩa gì?

- Cuộc sống
của con người
nơi đây gợi cho
em suy nghĩ
gì? Em có nhận
xét gì về nhịp
sống của họ?
- Nhận xét về
ước mơ của
họ? Qua đó,
Thạch Lam thể
hiện thái độ gì?
- Hãy tìm các chi- - Vì sao những
tiết miêu tả đoàn người dân nơi
tàu?
phố
huyện,
nhất là hai chị
em Liên lại cố
thức đợi tàu?
- Hình ảnh
đoàn tàu biểu
tượng cho điều
gì?
Hãy khái quát
lại nội dung và
nghệ thuật của
tác phẩm?

lúc đêm tối?

- Thông điệp
nhà văn muốn
nhắn gửi gắm
qua bức tranh
phố huyện lúc
đêm tối là gì?

- Qua cảnh đợi
tàu, thông điệp
nhà văn muốn
gửi gắm là gì?
- Phân tích tâm
trạng đợi tàu của
hai chị em?

- Phân tích các
biểu hiện trong
giá trị hiện thực
và nhân đạo của
tác phẩm?

con
người
trong “Hai đứa
trẻ” với cuộc
sống
con
người
trong
“Lão

Hạc”
(Nam
Cao),
“Tắt
đèn”
(Ngô Tất Tố)

- Nếu là Liên,
em sẽ làm gì
để thay đổi
cuộc sống?

Qua
tác
phẩm, em rút
ra được bài học
gì cho bản
thân?

II. Phương pháp và kĩ thuật dạy học.
- Phương pháp dạy học: thảo luận nhóm, sử dụng phương tiện dạy học trực
quan, tạo tình huống, thuyết trình, vẽ sơ đồ tư duy...
- Kĩ thuật dạy học: khăn trải bàn.
III. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh.
a. Chuẩn bị của GV:
- Máy tính, máy chiếu, phòng học bộ môn.
- Hình ảnh chân dung Thạch Lam trong SGK trang 94.
- Vi deo và một số hình ảnh sưu tầm.
- Phiếu học tập.



b. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc và nghiên cứu trước bài “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam).
- Tìm kiếm thông tin liên quan đến tác phẩm qua mạng internet; thiết kế bài
trình chiếu của nhóm và vẽ sơ đồ tư duy trên giấy để thuyết trình.
- Giấy A0, bút dạ.
- Bài báo cáo power point của nhóm…
IV.Tiến trình dạy học.
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

- Mục tiêu:
+ Rèn kĩ năng quan sát, liên tưởng, tưởng tượng…
+ Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh vào bài.
- Nội dung hoạt động: Giáo viên giúp học sinh tái hiện kiến thức về hoàn cảnh
lịch sử xã hội Việt Nam qua bài khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến
cách mạng tháng 8 năm 1945.
- Phương tiện: máy tính, máy chiếu...
- Phương pháp tổ chức: GV xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm. HS trả lời.
- Sản phẩm: câu trả lời của HS.
* HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

* Nội dung 1: Tìm hiểu chung về tác giả - tác phẩm.
- Ý tưởng thiết kế hoạt động:
+ Giúp HS tìm hiểu nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, phong cách
nghệ thuật… của tác giả; xuất xứ, chủ đề tác phẩm.
+ Rèn HS năng lực giao tiếp, phát vấn, giúp HS tự tin hơn trong cuộc sống.
- Nội dung: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
- Phương thức tổ chức: GV giao nhiệm vụ, yêu cầu học sinh trao đổi, làm việc
theo từng cặp đôi, sau đó gọi 2 HS lên thực hiện cuộc phỏng vấn, các cặp đôi
khác nhận xét, GV chốt ý.

- Sản phẩm: phần thực hành phỏng vấn – trả lời phỏng vấn của học sinh.
* Nội dung 2: Tìm hiểu bức tranh phố huyện lúc chiều tàn.
- Ý tưởng thiết kế hoạt động:
+Giúp HS tự phát hiện ra cảnh thiên nhiên, đời sống con người nơi phố
huyện, tâm trạng của Liên và thái độ của Thạch Lam.
+ Rèn kĩ năng giao tiếp, hợp tác, trao đổi…
- Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận (chia lớp thành 3 nhóm) theo các chủ đề:
Nhóm 1: Tìm hiểu về chủ đề 1- Khung cảnh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn.
Nhóm 2: Tìm hiểu về chủ đề 2 - Cảnh chợ tàn và những kiếp người nơi phố huyện.
Nhóm 3: Tìm hiểu chủ đề 3 - Tâm trạng nhân vật Liên trước cảnh ngày tàn.
- Phương pháp hoạt động: GV chia 3 nhóm, nêu 3 chủ đề tương ứng; học sinh thảo
luận, vẽ sơ đồ tư duy trên giấy; nhóm cử đại diện trình bày, các nhóm khác nhận
xét, phản biện, GV chốt lại.
- Phương tiện dạy học: giấy A0, bút dạ, bảng phụ.
- Sản phẩm: các nhóm hoàn thiện sơ đồ trên giấy.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

YÊU CẦU CẦN ĐẠT


*Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu I. Tìm hiểu chung
chung
1.Tác giả.
a. Cuộc đời.
- Hình thức: HS làm việc theo cặp đôi - Tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh (sau
(phỏng vấn và trả lời phỏng vấn).
đổi thành Nguyễn Tường Lân), sinh tại
- Kĩ thuật dạy học: GV đặt câu hỏi, HS Hà Nội trong một gia đình công chức gốc
làm việc theo nhóm đôi.
quan lại.

- Thuở nhỏ, sống ở quê ngoại - phố
Bước 1: GV nêu câu hỏi, yêu cầu HS huyện Cẩm Giàng, Hải Dương (sau này
chọn cặp.
trở thành không gian nghệ thuật trong các
+ GV: Giới thiệu những nét khái quát tác phẩm của nhà văn).
về tác giả?
- Là con người điềm đạm, nồng hậu và
+ GV: Giới thiệu khái quát về xuất xứ, rất đỗi tinh tế.
bối cảnh câu chuyện?
b. Sự nghiệp
Thời gian hoàn thành: 5 phút
- Các tác phẩm chính (SGK)
Bước 2: Các cặp đôi thực hiện nhiệm - Thạch Lam có biệt tài về truyện ngắn.
vụ.
- Đặc điểm truyện ngắn Thạch Lam:
Bước 3: Gv cử đại diện 1, 2 cặp đôi + Truyện không có cốt truyện, chủ yếu
thực hiện.
khai thác thế giới nội tâm nhân vật, mỗi
Bước 4: cặp đôi khác nhận xét, GV truyện như một bài thơ trữ tình.
chốt ý.
+ Văn phong Thạch Lam trong sáng, giản
dị mà thâm trầm, sâu sắc.
2. Truyện “Hai đứa trẻ”.
- Trích trong tập “Nắng trong vườn”
(1938).
- Tiêu biểu cho truyện ngắn của Thạch
Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và
lãng mạn.
- Bối cảnh truyện: quê ngoại của tác giả phố huyện, ga xép Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương.

* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
* Đọc .
đọc hiểu văn bản.
- GV hướng dẫn hs đọc tác phẩm * Tìm bố cục: 3 phần
- Phần 1: từ đầu đến “tiếng cười khanh
(giọng nhẹ nhàng, êm dịu).
- - GV nêu câu hỏi phát vấn: Truyện khách nhỏ dấn về cuối làng” → Bức
ngắn có thể chia bố cục thành mấy tranh phố huyện lúc đêm tối.
- Phần 2: tiếp theo đến “có những cảm
phần? Nêu nội dung từng phần?
- - HS: suy nghĩ, trả lời, HS khác phản giác mơ hồ không hiểu” → Bức tranh
phố huyện lúc đêm tối.
biện.
- Phần 3: còn lại → cảnh đợi tàu.
- GV: nhận xét, chốt ý.
1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn
- Hình thức: Hoạt động nhóm.
- Phương pháp dạy học: thảo luận
nhóm, vẽ sơ đồ tư duy trên giấy.
Bước 1: Giáo viên tổ chức thảo luận


(chia lớp thành 3 nhóm thảo luận 3 chủ
đề)
Chủ đề 1: Khung cảnh thiên nhiên phố a. Bức tranh thiên nhiên nơi phố
huyện lúc chiều tàn.
huyện lúc chiều tàn
Câu hỏi gợi mở:
- Âm thanh:
+Tìm những chi tiết miêu tả bức tranh + Tiếng trống thu không gọi chiều về.

nơi phố huyện lúc chiều tàn (âm thanh,
+ Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng
hình ảnh, màu sắc, đường nét)?
ruộng.
+ Tiếng muỗi vo ve.
(“Tiếng trống thu không ... trên nền
trời”)
→ âm thanh lẻ tẻ, rời rạc, gợi nỗi buồn.
- Hình ảnh, màu sắc:
+ “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”,
+ “Những đám mây ánh hồng như hòn
than sắp tàn”.
- Đường nét: dãy tre làng cắt hình rõ rệt
trên nền trời.
+ Nhận xét về khung cảnh thiên nhiên? → Bức hoạ đồng quê quen thuộc, bình dị,
thơ mộng, gợi cảm, mang cốt cách Việt
Nam nhưng phảng phất nỗi buồn dịu nhẹ.
+ Chỉ ra đặc sắc nghệ thuật?
- Nghệ thuật: nhịp điệu chậm, dịu êm,
câu văn giàu hình ảnh, ngôn ngữ gợi
cảm, tinh tế .
 Người đọc nhìn, nghe, xúc cảm trước
một bức tranh quê rất Việt Nam.
Chủ đề 2: Đời sống con người.
b. Cảnh chợ tàn và những kiếp người
nơi phố huyện.
Câu hỏi gợi mở:
- Cảnh chợ tàn:
+ Tìm những chi tiết miêu tả cảnh chợ
+ Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và

tàn?
tiếng ồn ào cũng mất.
+ Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá
nhãn và lá mía.
→ gợi lên cái nghèo khổ, nhếch nhác.
+ Cùng với cảnh chiều tàn, chợ tàn, - Con người:
cảnh những kiếp người nghèo khổ nơi
+ Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi,
phố huyện được miêu tả tả như thế nhặt nhanh những thứ còn sót lại ở chợ.
nào?
(Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ... sót lại”)
+ Mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép,
tối lại bán hàng nước nhưng ế ẩm, chẳng
kiếm được bao nhiêu.
(“Mẹ con chị Tí ... hàng nước nhỏ”)
+ Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc
đêm tối rồi đi lần vào bóng tối với tiếng
cười khanh khách ám ảnh và dáng đi lảo


đảo.
+ Em nhận xét gì về cuộc sống của họ?
Chủ đề 3: Tâm trạng nhân vật Liên
trước cảnh ngày tàn.
Câu hỏi gợi mở:
+ Trước cảnh chiều tàn, chứng kiến
cảnh sống của những con người nghèo
khổ, tâm trạng Liên như thế nào?
+ Qua việc thể hiện nội tâm của Liên,
em hiểu thêm gì về tấm lòng của nhà

văn Thạch Lam?

Bước 2: Học sinh thảo luận theo
nhóm, vẽ sơ đồ trên giấy.
Bước 3: Nhóm cử đại diện trình bày,
các nhóm khác nhận xét, phản biện.
Bước 4: GV chốt lại

- Hình thức: HS làm việc theo nhóm.
- Kĩ thuật dạy học: thảo luận nhóm
Bước 1: GV tổ chức 3 nhóm với 3 chủ
đề, các nhóm tự thiết kế phần trình
chiếu của nhóm mình.
Chủ đề nhóm 1: Tương quan ánh sáng
- bóng tối.
Các câu hỏi:
+ Tìm các chi tiết miêu tả ánh sáng và
bóng tối? Chỉ ra ý nghĩa biểu tượng?
+ Chỉ ra mối tương quan giữa ánh sáng
và bóng tối?
+ Hình ảnh ngọn đèn con của chị Tí
xuất hiện mấy lần trong tác phẩm? Nêu
ý nghĩa?

(“Bà cụ Thi ... cuối làng”)
 Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn
tạ gợi lên sự tàn lụi, sự nghèo đói, tiêu
điều của phố huyện.
d. Tâm trạng của Liên.
- Cảnh ngày tàn gợi cho Liên nỗi buồn

thấm thía: “Liên ngồi lặng yên ... lòng
man mác trước cái giờ khắc của ngày
tàn”.
- Cảm nhận rất rõ: “mùi riêng của đất,
của quê hương này”.
- Động lòng thương những đứa trẻ nhà
nghèo nhưng chính chị cũng không có
tiền mà cho chúng.
- Xót thương mẹ con chị Tí: ngày mò cua
bắt tép, tối dọn cái hàng nước chè chả
kiếm được bao nhiêu.
 Liên là một cô bé có tâm hồn nhạy
cảm, tinh tế, có lòng trắc ẩn, yêu thương
con người.
- Liên là nhân vật Thạch Lam sáng tạo
để kín đáo bày tỏ tình cảm của mình:
+ Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất
nước.
+ Xót thương đối với những kiếp người
nghèo khổ.
2. Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya
a. Tương quan giữa bóng tối và ánh
sáng
- Phố huyện về đêm ngập chìm trong
bóng tối:
+ “Đường phố và các ngõ con dần dần
chứa đầy bóng tối”.
+ “Tối hết con đường thẳm thẳm ra
sông, con đường qua chợ về nhà, các
ngõ vào làng càng sẫm đen hơnnữa”.

 Bóng tối xâm nhập, bám sát mọi sinh
hoạt của những con người nơi phố
huyện.
- Ánh sáng của sự sống hiếm hoi, bé nhỏ:
+ Một khe sáng ở một vài cửa hàng.
+ Quầng sáng thân mật quanh ngọn
đèn chị Tí.
+ Một chấm lửa nhỏ trong bếp lửa bác


-

Chủ đề nhóm 2: Cuộc sống của con
người.
Các câu hỏi:
+ Hình ảnh những kiếp người mưu sinh
trong đêm được khắc họa như thế nào?

+ Nhận xét về nhịp sống của họ?
+ Những con người nơi đây ước mơ
điều gì? Nhận xét về ước mơ của họ?

+ Thái độ của nhà văn?
Chủ đề nhóm 3: Tâm trạng nhân vật
Liên.
Câu hỏi:
+ Tâm trạng của Liên trước cảnh phố
huyện về đêm?

Siêu.

+ Ngọn đèn của Liên “thưa thớt từng
hột sáng lọt qua phên nứa”.
 Đó là thứ ánh sáng yếu ớt, le lói như
những kiếp người nghèo khổ nơi phố
huyện.
- Ánh sáng và bóng tối tương phản nhau:
Bóng tối bao trùm, dày đặc >< ánh sáng
mỏng manh, nhỏ bé.
- Hình ảnh ngọn đèn con của chị Tí được
lặp lại nhiều lần (7 lần).
 Biểu tượng cho những kiếp người nhỏ
bé sống leo lét, tàn lụi trong đêm tối
mênh mông của xã hội cũ.
b. Đời sống của những kiếp người
nghèo khổ trong bóng tối.
- Mẹ con chị Tí: mòn mỏi chờ đợi vài
người khách quen thuộc.
- Bác Siêu với gánh phở nặng trĩu – thức
quà quá xa xỉ.
+ Gia đình bác Xẩm “ngồi trên manh
chiếu rách, cái thau sắt để trước mặt”,
“Góp chuyện bằng mấy tiếng đàn bầu
bật trong im lặng”
+ Liên, An trông coi cửa hàng tạp hoá
nhỏ xíu, ế khách.
 Nhịp sống quẩn quanh, đơn điệu, tẻ
nhạt.
- Mơ ước: “chừng ấy người trong bóng
tối dang mong đợi một cái gì tươi sáng
cho cuộc sống nghèo khổ hàng ngày của

họ”
 Ước mơ mơ hồ, không rõ ràng: tình
cảnh tội nghiệp của những người sống
mà không biết số phận mình sẽ ra sao.
 Giọng văn: chậm buồn, tha thiết thể
hiện niềm cảm thương của Thạch Lam
với những người nghèo khổ.
c. Tâm trạng của Liên
- Buồn bã yên lặng dõi theo những cảnh
đời nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ.
- Nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp ở
Hà Nội.
- Cảm nhận sâu sắc về cuộc sống tù
đọng trong bóng tối, thương cảm cho


+ Thái độ của Thạch Lam đối với con
người nơi phố huyện?
+ Thông điệp tác giả muốn gửi gắm?
Bước 2: Học sinh thảo luận, các nhóm
tự thiết kế.
Bước 3: Đại diện nhóm trình bày ý
tưởng của nhóm mình, các nhóm khác
nhận xét, phản biện.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến
thức.

con người nơi đây.
=> Vẽ ra tương quan giữa 2 đứa trẻ với
cuộc sống hiện thực, Thạch Lam đã

ngầm nói lên một cuộc sống tồi tàn,
nhọc nhằn. Đó là 2 đứa trẻ trong một thế
giới già nua, là 2 mầm cây non vừa đâm
lên trên mảnh đất khô cằn, bạc phếch.
Liệu chúng có thể lớn lên thành những
cây con tươi tốt khỏe mạnh hay sẽ sống
tàn tạ héo khô như những cái cây kia của
phố huyện này.
→Thông điệp: hãy cứu lấy những đứa
trẻ, cứu lấy tương lai của phố huyện này,
của thế giới này-> tư tưởng nhân đạo
của nhà văn.

- Hình thức: HS làm việc theo nhóm 3. Cảnh đợi tàu
- Kĩ thuật dạy học: thảo luận nhóm
* Hành trình đợi tàu:
Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, - Chuyến tàu đến trong sự háo hức đợi
mỗi nhóm khoảng 10 HS, phát phiếu chờ của hai đứa trẻ:
học tập.
+ Đèn ghi xuất hiện.
Phiếu số 1: Miêu tả hành trình + Ngọn lửa xanh biếc sát mặt đất như
đoàn tàu qua phố huyện.
ma trơi.
Phiếu số 2: Vì sao hai chị em + Tiếng còi xe lửa từ đâu vọng lại (Liên
Liên lại cố thức đợi tàu?
đánh thức em).
Phiếu số 3: Nêu ý nghĩa biểu + Tiếng xe rít mạnh vào ghi.
tượng của hình ảnh đoàn tàu?
+ Một làn khói bừng sáng trắng lên
Phiếu số 4: Tấm lòng và thông đằng xa.

điệp nhà văn muốn gửi gắm.
+ Tiếng hành khách ồn ào khe khẽ.
+ Tiếng tàu rầm rộ đi tới (Liên dắt tay
Bước 2: 4 nhóm cử nhóm trưởng đại em đứng dậy).
diện nhận phiếu học tập, thảo luận và + Các toa đèn sáng trưng.
thống nhất kết quả, ghi vào phiếu.
- Chuyến tàu đi qua trong niềm nuối
tiếc của hai đứa trẻ:
Bước 3: GV yêu cầu các nhóm luân + Để lại những đốm than đỏ.
phiên chuyển kết quả theo vòng tròn + Chấm xanh treo trên toa sau cùng xa
(nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, nhóm 2 mãi
chuyển nhóm 3…), yêu cầu các nhóm + Khuất sau rặng tre.
nhận xét đánh giá trực tiếp vào sản
+ Mọi hoạt động ngừng lại, các cư dân
phẩm của nhóm khác, sau đó hoàn trả về nhà, hai chị em Liên đi ngủ.
sản phẩm về cho các nhóm.
- Hồi ức về Hà Nội chợt ùa về trong
Liên: “Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội


Bước 4: GV chốt ý (Hệ thống hoá
kiến thức trên máy chiếu), yêu cầu HS
nhìn vào sản phẩm của nhóm mình
sửa chữa và hoàn chỉnh.

Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết.
HS trả lời nhanh trên phiếu học tập.
GV tets thử 1 vài phếu và chuẩn hóa
kiến thức.


xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên
náo”.
* Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con
tàu:
- Biểu tượng của một thế giới đáng sống:
sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng, nó đối
lập với cuộc sống mỏi mòn, nghèo khổ,
tối tăm của người dân phố huyện.
- Hình ảnh của Hà Nội, của hạnh phúc,
của những kí ức tuổi thơ êm đềm.
- Là khát vọng vươn ra ánh sáng, vượt
qua cuộc sống tù túng, quẩn quanh,
không cam chịu cuộc sống tầm thường,
* Thông điệp nhà văn muốn gửi gắm:
- Đừng để cuộc sống chìm trong cái “ao
đời phẳng lặng” (Xuân Diệu). Con người
phải sống cho ra sống, phải không ngừng
khao khát và xây dựng cuộc sống có ý
nghĩa.
- Những ai phải sống trong một cuộc
sống tối tăm, mòn mỏi, tù túng, hãy cố
vươn ra ánh sáng, hướng tới một cuộc
sống tươi sáng.
 Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
III. TỔNG KẾT.

1. Nội dung.
- Bằng một truyện ngắn có cốt truyện
đơn giản, Thạch Lam đã thể hiện một
cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót

thương đối với những kiếp người sống
cơ cực, quẩn quanh, tăm tối ở phố huyện
nghèo trước Cách mạng.
- Đồng thời, ông cũng biểu lộ sự trân
trọng ước mong tuy còn mơ hồ của họ.
2. Nghệ thuật.
- Cốt truyện đơn giản, kiểu truyện trữ
tình.
- Giọng văn nhẹ nhàng, trầm tĩnh, lời văn
bình dị, tinh tế.
- Vừa có yếu tố hiện thực, vừa có yếu tố
lãng mạn.
- Cảnh thiên nhiên giàu chất thơ và tâm
trạng nhân vật được miêu tả nhẹ nhàng,
tinh tế.
IV. THÔNG ĐIỆP CỦA TÁC PHẨM


- Hãy cứu lấy những chồi non, đừng để
chúng tàn lụi trong một thế giới lụi tàn.
- Dù trong bất cứ nghịch cảnh nào, cũng
đừng bao giờ từ bỏ ước mơ, bởi ước mơ
tiếp thêm sức mạnh dất ta qua bóng tói
để hướng về ánh sáng, kiếm tìm tình yêu
và hạnh phúc.
* HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

- Ý tưởng thiết kế: giúp học sinh củng cố kiến thức.
- Nội dung hoạt động: GV yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, sử dụng sơ đồ tư
duy để hệ thống hóa kiến thức bài học đã hình thành.

* HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

- Ý tưởng thiết kế: Giúp HS có sự cảm nhận sâu sắc về tác phẩm, biết liên hệ với
cuộc sống thực tiễn của bản thân.
- Nội dung hoạt động: Nếu em là Liên, em có đợi tầu đêm đêm không? Vì sao?
- Phương pháp: GV nêu câu hỏi HS trả lời nhanh.
* HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG

- Ý tưởng thiết kế hoạt động: Giúp HS mở rộng kiến thức của mình về tác giả, tác
phẩm.
- Nội dụng hoạt động: GV nêu chủ đề: Ước mơ có ý nghĩa như thế nào với cuộc
sống của chúng ta? Ước mơ của em là gì?
- Phương pháp: GV hướng dẫn HS về nhà làm.
D. KẾT LUẬN
Hiện nay, dạy học theo định hướng phát triển năng lựcvẫn còn khá mới mẻ
và được áp dụng khá dè dặt. Thiết nghĩ chưa lúc nào như bây giờ, khi giáo dục Việt
Nam đang chuyển mình theo hướng tích cực, đòi hỏi những con người có khả năng
làm việc hiệu quả thì hình thức đánh giá dựa trên năng lực của người học trở thành
một yêu cầu tất yếu. Ngoài những năng lực chung, việc phát huy khả năng sử dụng
tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản và tạo lập văn bản trong giai đoạn hiện nay
là vô cùng cấp thiết.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực giúp giáo viên có thể bao quát
được cả quá trình học cũng như sự trưởng thành của học sinh nên năng lực của các
em được đánh giá chính xác hơn. Đó là hình thức đánh giá dân chủ, bình đẳng giữa
thầy và trò, là một cuộc đối thoại thật sự để giáo viên và học sinh thấu hiểu, tạo
môi trường giáo dục thân thiện, tích cực.




×