Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.51 KB, 32 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

MỤC L
MỤC LỤC.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.............................................3
1.1.Vốn lưu động và nguồn hành thành vốn lưu động của doanh nghiệp.........3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.........................3
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.................................................11
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp..........11
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
.........................................................................................................................26
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.....32

Y

SV: Nguyễn Qúy

1

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn lưu động và nguồn hành thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường, để tiền hành hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định doanh nghiệp cần phải có tài
sản lưu động, Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm 02 bộ phận: Tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay
thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất
được tiến hành liên tục và thuận lợi.
- TSLĐ sản xuất : Gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng
cụ, phụ tùng thay thế, chi phí chờ kết chuyển, sản phầm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
- TSLĐ lưu thông: Bao gồm các loại tiền (tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng,
tiền đang chuyển), các loại đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn
trong thanh toán (khoản phải thu, khoản tạm ứng).
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng tài sản lưu động nhất định.
Do đó, để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Như vậy, ta có khái niệm vốn lưu động như sau: “Vốn lưu động của
doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
SV: Nguyễn Qúy

2


Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu
hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp”. (Trích ở Trang
465 – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính ).
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục,VLĐ
của doanh nghiệp chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận
động của VLĐ qua các giai đoạn có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
T - H… sản xuất… H’- T’
Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại quá trình vận động
của VLĐ theo trình tự sau:
T – H – T’
Sự vận động của VLĐ trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình
thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay
trở lại tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Cụ thể sự tuần hoàn của
VLĐ được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T - H): Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ dưới hình thái tiền
tệ được dùng mua sắm các đối tượng lao động dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở
giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H…sản xuất….H’): Giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành
sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất. Trải qua quá
trình sản xuất sản phẩm hàng hoá được hình thành. Như vậy ở giai đoạn này
VLĐ đã chuyển từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn

thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’ - T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái
vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết
thúc. So sánh giữa T và T’ nếu T’ > T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh
SV: Nguyễn Qúy

3

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

thành công vì đồng VLĐ đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp
được bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngược lại. Đây là nhân tố quan
trọng đánh giá hiệu quả sử dụng của đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không
ngừng nên vốn lưu động cũng vận động theo từng chu kỳ một. Trong mỗi một
chu kỳ vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất là vật
tư, hàng hóa dự trữ cho hoạt động sản xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư được
đưa vào sản xuất tạo nên thành phẩm và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ, khi
doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán sản phẩm ra thị trường, vốn lưu động
lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Trên thực tế chu trình trên không diễn ra

một cách tuần tự mà đan xen vào nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động
được chuyển hóa thành vật tư, hàng hóa dự trữ thì một bộ phận khác của vốn
lưu động đang kết tinh trong thành phẩm lại được chuyển hóa trở lại thành
vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu kỳ sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại,
vốn lưu động được tuần hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng của vốn lưu động càng cao. Muốn
quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục thì doanh nghiệp cần có đủ vốn và phân
bổ hợp lý trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của quá trình sản xuất.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh: Đặc điểm này cũng khác với vốn cố
định, giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm
dưới hình thức khấu hao.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.

SV: Nguyễn Qúy

4

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Từ đặc điểm trên đặt ra cho công ty thực hiện công tác quản lý cần phải
chú ý như:
-


Phân bổ vốn lưu động ở các khâu kinh doanh hợp lý, trong mỗi khâu

kinh doanh lại được chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải chặt
chẽ đến từng khâu từng thành phần.
-

Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi vốn cao

-

Vốn lưu động được luân chuyển theo từng vòng tuần hoàn liên tiếp

nên mục tiêu của doanh nghiệp là phải tăng được vòng quay của vốn. Để tăng
hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì sản phẩm làm ra phải tiêu thụ được trong
thời gian ngắn nhất để đảm bảo thu hồi được vốn và thanh toán các khoản nợ,
các chi phí bán hàng cần thiết, đạt được chu kỳ kinh doanh như mong muốn.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ cần phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Thông thường có các tiêu thức phân loại sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm 3 loại:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm các giá trị các
khoản nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế,
CCDC.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý,…) các khoản đầu tư ngắn hạn các
khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.


SV: Nguyễn Qúy

5

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.Từ đó có biện pháp thích
hợp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý, đạt được hiệu quả sử dụng vốn
cao nhất.
1.1.2.2 .Căn cứ vào hình thái biểu hiện
Vốn lưu động được chia làm 2 loại:

 Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái
biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ
tùng thay thế, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước, thành phẩm, hàng hóa...
 Vốn tiền tệ: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong
thanh toán (Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ)…
Trên đây là hai cách phân loại VLĐ chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp
ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến vốn lưu động
của doanh nghiệp
 Kết cấu vốn lưu động

Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần vốn lưu động và mối quan hệ
tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì thì kết cấu vốn lưu động cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của DN theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số VLĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng và quản lý. Từ đó xác định

SV: Nguyễn Qúy

6

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp
với với điều kiện cụ thể của DN.
 Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của DN, gồm 3
nhóm chính:
-

Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa các

doanh nghiệp với nơi cung cấp của thị trường: kỳ hạn giao hàng của thị
trường và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời
vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
-


Các nhân tố ảnh hưởng về mặt sản xuất như: Đặc điểm kỹ thuật,

công nghệ sản xuất của DN, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài
của chu kỳ sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức sản xuất.
-

Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được

lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành thủ
tục thanh toán giữa các DN.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp là nguồn vốn hình thành tài sản
lưu động của doanh nghiệp. Có thể phân chia nguồn vốn của một doanh
nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo quan hệ sở hữu về vốn, VLĐ được chia thành: Vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.


Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của chủ

doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,
quyền chi phối, quyền định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà VCSH
SV: Nguyễn Qúy

7

Lớp: CQ50/11.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

có nội dung cụ thể riêng, bao gồm: VLĐ được ngân sách nhà nước cấp, VLĐ
đóng góp ban đầu, VLĐ tăng thêm từ lợi nhuận bỏ ra.
 Nợ phải trả: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Đây là số vốn lưu động
mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả trong thời gian nhất định.
Theo cách phân loại này cho thấy được nguồn hình thành nên vốn lưu
động, từ đó đưa ra quyết định huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý, hiệu
quả nhất đảm bảo tính tự chủ của doanh nghiệp.
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, VLĐ của doanh nghiệp được chia làm hai nguồn:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguốn vốn lưu động tạm thời.


Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NVLĐTX) là nguồn vốn ổn

định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể
huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể
vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
NVLĐTX của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo
công thức sau:
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên


=

Tổng nguồn vốn
thường xuyên

-

Tài sản dài hạn

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn


Nguồn vốn lưu động tạm thời (NVLĐTT) là nguồn vốn có tính chất

ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính
chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của

SV: Nguyễn Qúy

8

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức

tín dụng và các khoản vay ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn và góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân loại nguồn hình thành VLĐ giúp nhà quản lý DN
nắm được cơ cấu vốn trong DN, từ đó lựa chọn nguồn bổ sung vốn thích
hợp, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế tạo điều kiện cho
doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được với hiệu quả cao
nhất, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của được diễn ra thường
xuyên, liên tục.
* Vai trò của vốn lưu động trong Doanh nghiệp
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có
đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho
các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo
điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử
dụng vốn lưu động và ngược lại.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết
bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu...phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu
động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác
vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư.
SV: Nguyễn Qúy

9


Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử
dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản
xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân
chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt
mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần có sự linh hoạt để thích
ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng khó khăn, khốc liệt. Muốn tồn tại và
phát triển doanh nghiệp cần có lợi nhuận, do đó nhà quản trị doanh nghiệp
cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi nhà quản trị cần có năng lực
và trình độ chuyên môn để phân tích, đưa ra các quyết định sử dụng nguồn
lực trong doanh nghiệp sao cho có lợi nhất. Do đó việc quản trị vốn lưu động
của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các
quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định để khia thác, tạo lập, phân bổ
và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp sao cho tiết kiệm và hiệu quả
nhất, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường, liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả.

Quản trị vốn lưu động là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng
đầu của quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp nói riêng và quản trị
tài chính doanh nghiệp nói chung, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN.
SV: Nguyễn Qúy

10

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường để có thể tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh
của mình. Một trong những vấn đề phải quan tâm là tăng cường quản trị vốn
lưu động nói riêng tại doanh nghiệp. Đây có thể nói là bộ phận rất quan trọng
và có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là
yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Mỗi
doanh nghiệp có công tác quản trị vốn lưu động khác nhau, tùy thuộc vào loại
hình sản xuất kinh doanh cũng như lĩnh vực, ngành nghề, tuy nhiên công tác
quản trị vốn lưu động nhìn chung là đều phải đạt những mục tiêu chung như:
- Quản trị vốn bằng tiền: vừa phải sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng
sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh
toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp, trách rủi ro trong thanh toán.
- Quản trị hàng tồn kho: Vốn tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
lưu động của doanh nghiệp. Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần

quản lý sao cho tiết kiệm, hiệu quả tránh được tình trạng ứ đọng hàng hóa
hoặc căng thẳng do thiếu vật tư, phải tính toán, dự trù lượng hàng tồn kho hợp
lý, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
- Quản trị khoản phải thu: Quản trị các khoản phải thu liên quan đến sự
đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hoá, dịch vụ, nên nhà
quản trị cần nghiêu cứu, xem xét đưa ra những quyết định hợp lý dựa trên tình
hình thực tế của thị trường cũng như doanh nghiệp.
Hướng đến mục tiêu: Khả năng sinh lời cao nhất, rủi ro thấp nhất, gia
tăng giá trị doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động

SV: Nguyễn Qúy

11

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường và liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.

Hay nói một cách khác: “Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tối
thiểu cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
được thường xuyên, liên tục”
Có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ

=

Vốn hàng
tồn kho

+

Các khoản nợ phải
thu từ khách hàng

Các khoản nợ
- phải trả nhà cung

cấp
Có thể phân chia nhu cầu VLĐ thành 2 loại dựa vào thời gian sử dụng
Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết: Đảm bảo cho quá trình tái sản

xuất được tiến hành liên tục. Nghĩa là ứng với mỗi quy mô kinh doanh với
những điều kiện về mua sắm vật tư, dự trữ hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm
đã được xác định đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên có một lượng VLĐ
nhất định.
Nhu cầu VLĐ tạm thời: Dùng để ứng phó với những nhu cầu về tăng
thêm dự trữ vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm... do tính chất thời vụ, do nhận

thêm đơn đặt hàng.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ có ý nghĩa quan trọng: Giúp doanh
nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục và giảm rủi ro của doanh nghiệp

SV: Nguyễn Qúy

12

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

trong thanh toán, nâng cao uy tín với bạn hàng. Ngoài ra nó giúp doanh
nghiệp không bị căng thẳng giả tạo về nhu cầu VLĐ và là căn cứ quan trọng
cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Trong đó có một số yếu tố chủ yếu bao gồm:


Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh

như: Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc
kinh doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất ... Các yếu tố này
có ảnh hưởng trực tiếp đến số VLĐ mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian
ứng vốn.

 Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng hàng vật tư
hàng hóa.
Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
Điều kiện và phương tiện vận tải...
 Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ
chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến kì hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ
chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền
bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác
định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu
động một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
* Hai phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động :
a) Phương pháp trực tiếp

SV: Nguyễn Qúy

13

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho

hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho :
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông.
-

Công thức tổng quát :
VHTK = (MijNij)
Trong đó:

VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho.
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij : Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
n: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử
dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng
bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất
kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào
sản xuất. Công thức tính khoản phải thu như sau:
VPT = Dtn Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
SV: Nguyễn Qúy


14

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các
khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên
doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của
mình để dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả
theo công thức:
Vpt = Dmc Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch.
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp.
Sau khi xác định xong nhu cầu vốn tổng hợp lại thành nhu cầu vốn lưu
động theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho
từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát
với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức
tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
b) Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ

của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
 Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động
so với năm báo cáo

SV: Nguyễn Qúy

15

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Nội dung: dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu
cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Công thức:
VKH = BC × × (1 - t%)
Trong đó
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình
quân số học VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân
chuyển VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh

thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
(%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so
với năm báo cáo và được xác định theo công thức:
t % = × 100%
Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo


Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân

chuyển vốn năm kế hoạch
Nội dung: Nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng mức luân
chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của
năm kế hoạch.
Công thức:
VKH =
SV: Nguyễn Qúy

16

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Trong đó:

Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
 Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung: dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố
cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo
doanh thu năm kế hoạch.
Phương pháp này ngầm giả định tất cả các khoản mục TSNH (tức là
VLĐ) và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán đều biến động cùng tỷ lệ với sự
biến động của doanh thu.
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với
doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực
hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên doanh thu để ước
tính nhu cầu VLĐ tăng thêm năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm
kế hoạch.
 Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ
so với doanh thu.
 Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
 Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % các khoản mục
TSNH so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.

SV: Nguyễn Qúy

17

Lớp: CQ50/11.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công ty
và thực hiện điều chỉnh kỳ kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của
công ty.
1.2.2.2 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm
bảo cho vốn lưu động thường xuyên còn nguồn vốn tạm thời đảm bảo cho
nhu cầu VLĐ tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy để tạo
điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính, chúng ta đi xem xét một
số mô hình tài trợ vốn.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời
Nợ dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên

TSCĐ
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh như mua sắm
đầu tư hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên.

Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Giá trị tổng tài sản của doanh
nghiệp -Nợ ngắn hạn

SV: Nguyễn Qúy

18

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp, ta còn
có thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ
thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn để hình thành hay
tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động
thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định theo công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên= Tổng nguồn vốn thường xuyên -TS dài hạn
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên= Tài sản lưu động


-

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh
tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường bao
gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và
của nhà cung cấp…
* Sau đây là 3 mô hình tài trợ vốn của DN.
Mô hình 1: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồ vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời. Lợi ích của mô hình này là giúp doanh nghiệp hạn chế trong rủi
ro thanh toán, mức độ an toàn cao hơn, giảm bớt được chi phí trong việc sử
dụng vốn. Tuy nhiên hạn chế của mô hình này là chưa tạo ra sự linh hoạt
trong việc tổ chức sử dụng vốn.
Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bằng nguồn vốn tạm thời. Sử dụng mô hình
này khả năng thanh toán và độ an toàn cao, tuy nhiên doanh nghiệp phải sử
SV: Nguyễn Qúy

19

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều
hơn cho việc huy động vốn.
Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và
toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Về lợi thế
mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn, việc sử dụng vốn linh
hoạt hơn.Trong thực tế mô hình này được các doanh nghiệp lựa chọn.Khi sử
dụng mô hình này doanh nghiệp cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn
vốn vì áp dụng mô hình này rủi ro sẽ cao hơn.
1.2.2.3 Phân bổ vốn lưu động
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần VLĐ và tỷ lệ của từng thành
phần vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng về
số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Việc nghiên cứu vốn lưu động
giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm
trong mỗi giai đoạn luân chuyển, từ đó sác định trọng điểm quản lí vốn lưu
động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại,
có thể chia thành ba nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Biểu hiện của sự ảnh hưởng này
như sau; Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp vật tư, khoảng
cách giữa doanh nghiệp với người mua hàng, uy tín doanh nghiệp, khả năng
cung cấp của thị trường, đặc điểm của sản phẩm.
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Quy trình công nghệ, quy mô sản xuất;
độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất, khả năng
SV: Nguyễn Qúy


20

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất; tay nghề, trình độ cán bộ công
nhân viên, tính phức tạp của sản phẩm.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Đây là nhân tố ảnh hương trực tiếp đến
kết cấu VLĐ, việc thực hiện thủ tục thanh toán được tổ chức tốt và nhanh thì
sẽ giảm bớt tỷ trọng vốn phải thu. Tình hình quản lý khoản phải thu của
doanh nghiệp và việc chấp hành luật thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng
đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu lớn thì khả năng tái sản xuất của doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn dẫn đến tình trạng khả năng trả nợ của doanh nghiệp
sẽ kém, và điều này thì rất nguy hiểm cho doanh nghiệp nhất là trong điều
kiện kinh tế thị trường hiện nay. Phương thức bán hàng cũng ảnh hưởng lớn
đến vốn phải thu, có nhiều phương thức bán hàng: thanh toán bằng tiền mặt,
thanh toán bằng chuyển khoản.
1.2.2.4.Quản trị vốn bằng tiền

 Khái niệm
Tiền có thể tồn tại dưới dạng nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý trong 3 hình thức:
- Tiền mặt tại quỹ hình thành do doanh nghiệp sủ dụng phương thức
thanh toán bằng tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng là tiền gửi không kỳ hạn tại các tài khoản thanh
toán ở ngân hàng dùng cho mục đích thanh toán không dùng tiền mặt.

- Tiền đang chuyển.

 Sự cần thiết của quản trị tiền mặt
Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của hành vi gian lận, tham ô, lợi dụng. Một trong những yêu cầu ủa
công tác quản trị tài chính là phải làm cho đông vốn không ngừng vận động
và sinh lời.

SV: Nguyễn Qúy

21

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Chính vì thế việc quản trị vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng
trong công tác quản lý doanh nghiệp.

 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tiền mặt
Hoạt động thu chi tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng
giờ. Hơn nữa vốn bằng tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh
toán cao, dễ dàng chuyển đổi thành các hình thức khác, vì vậy doanh nghiệp
phải có biện pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ tránh bị
thất thoát, lãng phí. Có thể nhận thấy quản trị tiền mặt chịu ảnh hưởng bởi các
nhận tố như:
- Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt: nguyên tắc này cho phép công ty duy trì

mức chi tiêu tiên mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở mức thấp hơn, do đó
có nhiều tiền hơn cho hoạt động đầu tư bằng các phương pháp

 Nội dung chủ yếu quản trị vốn bằng tiền
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức
tồn dự trữ tiền mặt hợp lý có y nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo
khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không
có khả năng thanh toán. Giữ uy tín với nhà cung cấp và tọa điều kiện cho
doanh nghiệp chớp cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận
cao. Để xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có thể dự vào kinh nghiệm thực
tế, sử dụng mô hình quản lý EOQ, mô hình quản lý tiền mặt Millerorr.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền doanh nghiệp phải
xây dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu chi, đặc biệt thu chi
bằng tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi
cho cá nhân.
- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải thông qua quỹ không được
chi tiêu ngoài quỹ.

SV: Nguyễn Qúy

22

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế

toán với nhân viên thủ quỹ. Việc xuất nhập quãy tiền mặt hàng ngày do thủ
quỹ tiến hành trên cơ sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức, hợp pháp. Cuối
ngày, thủ quỹ phải kiểm kê quỹ đối chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ quỹ kế
toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải phải kiểm tra lại để
xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý kịp thời.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự toán
được thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi
trên một số dư tiền mặt nhỏ hơn.
- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng
tạm ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời hạn tạm ứng.
- Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho
doanh nghiệp tránh tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.2.2.5. Quản trị khoản phải thu
Nội dung của các khoản phải thu của doanh nghiệp gồm: Phải thu khách
hàng, phải thu tạm ứng và phải thu khác.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hòa, dịch vụ.
- Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội
tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận.
- Nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn đến làm tăng chi phí quản
trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không
thu hồi được nợ.

 Biện pháp quản trị nợ phải thu
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:
- Xác định điều kiện thanh toán:
SV: Nguyễn Qúy

23


Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu:
1.2.2.6. Quản trị hàng tồn kho
- Các doanh nghiệp sản xuất thường tồn tại ba loại hàng tồn kho ứng với
ba giai đoạn khác nhau của một quá trình sản xuất:
+ Tồn kho nguyên vật liệu
+ Tồn kho sản phẩm dở dang
+ Tồn kho thành phẩm
- Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng tông kho chủ yếu là dự trữ
hàng hóa để bán. Vốn lưu động đầu tư vào dự trữ hàng tồn kho gọi là vốn về
hàng tồn kho.

 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho:
+ Mức tồn kho nguyên vật liệu, công cụ phụ thuộc vào: quy mô sản xuất;
khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường; giá cả các loại vật tư được cung
ứng; khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng; hình thái xuất khẩu….
+ Đối với mức tồn kho sản phẩm dở dang, các yếu tố ảnh hưởng gồm:
đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm;
thời gian hoàn thành sản phẩm; trình độ tổ chức quá trình sản xuất; sự lâu bền
hay dễ hư hao của sản phẩm.
+ Đối với mức tồn kho thành phẩm, hàng hóa thường chịu ảnh hưởng
của các yếu tố: khối lượng sản phẩm tiêu thụ; sự phối hợp giữa khâu sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm; khả năng xâm nhập hay mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp…
Để quản lý tốt vốn về hàng tồn kho phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các bộ phận trong doanh nghiệp như: bộ phận cung ứng vật tư, bộ phận sản
xuất; bộ phận marketing, bộ phận quản lý tài chính…

 Nội dung quản trị vốn tồn kho

SV: Nguyễn Qúy

24

Lớp: CQ50/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Tổ chức khoa học, hợp lý việc dự trũ đảm bảo cho quá trình kinh doanh
diễn ra liên tục, tránh mọi sự gián đoạn do việc dự trữ gây ra.
- Giảm tới mức thấp nhất có thể được số vốn cần thiết cho việc dự trữ
- Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí (chi phí lưu giữ, bảo quản; chi phí
thực hiện các hợp động cung ứng), do đó cần quản lý chúng sao cho tiết kiệm,
hiệu quả.
Để đạt được mục tiêu quản lý trên, cần nắm vững đặc điểm của từng
nghành kinh doanh ảnh hưởng đến mỗi loại hàng tồn kho và các yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho để đưa ra các cách thức quản lý
thích hợp đối với từng loại dự trữ.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp

Do vốn lưu động tồn tại ở nhiều hình thái biểu hiện khác nhau và nằm ở
tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên để đánh giá được tình
hình quản trị vốn vốn lưu động của doanh nghiệp, ta phải sử dụng nhiều nhóm
chỉ tiêu khác nhau để đánh giá.
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về việc xác định nhu cầu và tổ chức đảm bảo
nguồn VLĐ
Để đánh giá việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, ta
tiến hành so sánh giữa nhu cầu vốn lưu động thực tế của doanh nghiệp với
nhu cầu vốn lưu động dự tính của doanh nghiệp trong cùng 1 kỳ.
ΔNCVLĐkỳ bc = NCVLĐthực tế – NCVLĐdự tính
Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được
thể hiện chủ yếu qua chỉ tiêu nguồn vốn lưu động thường xuyên. Trong đó,
nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn
để hình thành tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt

SV: Nguyễn Qúy

25

Lớp: CQ50/11.06


×