Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu cại công ty cổ phần may I Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 125 trang )

I

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------------------

Họ và tên: Vũ Thị Lệ Hằng
Lớp: CQ50/21.09

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG”

Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Mã số: 21

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS. Trần Văn Hợi

HÀ NỘI - 2016

1


I

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.



Tác giả luận văn

Vũ Thị Lệ Hằng

2


I

MỤC LỤC
TRANG BÌA…………………………………………………………………..I
LỜI CAM ĐOAN

II

MỤC LỤC

III

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VI

PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT


4

1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

4

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu

4

1.1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

4

1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu

5

1.1.4 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu

6

1.1.5 Các chứng từ, sổ sách sử dụng

11

1.2 KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU

12


1.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song

12

1.2.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển

13

1.2.3 Phương pháp sổ số dư

14

1.3 KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU

15

1.3.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên

15

1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16
1.4 NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ KẾ TOÁN DỰ
PHÒNG GIẢM GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU (HÀNG TỒN KHO)

17

1.4.1 Nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu


17

1.4.2 Kế toán dự phòng giảm giá NVL (hàng tồn kho)

18

1.5 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM KẾ TOÁN

19

3


I

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG

22

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG

22

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may 1 Hải
Dương

22


2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của CTCP May I Hải Dương

24

2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
vừa qua

25

2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

27

2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm công tác kế toán

30

2.1.6 Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ

33

2.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua
(Chi tiết Phụ lục 11)

34

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG

34


2.2.1 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 1 Hải
Dương

34

2.2.2 Thực trạng kế toán trên máy vi tính của công ty cổ phần may 1 Hải
Dương

42

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG

57

2.3.1 Ưu điểm

57

2.3.2 Nhược điểm

58

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG

60

3.1 YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN


60

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

61

KẾT LUẬN

65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

66
4


I

5


I

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1: Một số chỉ tiêu của công ty trong 3 năm vừa qua
Hình 0: Biểu đồ thị trường của công ty năm 2015
Hình 1: Giao diện chính phần mềm kế toán MISA SME.NET 2015
Hình 2: Màn hình nhập liệu khai báo kho của công ty
Hình 3: Màn hình nhập liệu khai báo vật tư của công ty

Hình 4: Màn hình khai báo vật tư mới của công ty
Hình 5: Màn hình nhập liệu nghiệp vụ mua nguyên vật liệu để sản xuất trực
tiếp không qua kho
Hình 6: Mô tả chi tiết màn hình nhập tab Thuế suất
Hình 7: Màn hình nhập liệu nghiệp vụ mua NVL về nhập kho
Hình 8: Màn hình nhập liệu nghiệp vụ xuất kho vật tư để sản xuất
Hình 9: Màn hình nhập liệu nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu thừa sau
HĐGC
Hình 10: Màn hình nhập liệu nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu thừa sau
HĐGC đem bán
Hình 11: Màn hình nhập liệu bút toán xác định chi phí lương
Hình 12: Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho trên phần mềm Misa
Hình 13: Quy trình in báo cáo ‘‘Tổng hợp tồn kho’’
Hình 14: Quy trình in Sổ chi tiết vật tư hang hóa

6


I

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT

:

Giá trị gia tăng

NVL

:


Nguyên vật liệu

7


I

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều có ba yếu tố chủ yếu sau: lao
động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Nguyên vật liệu là một trong số đối
tượng lao động. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố
không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu
thường chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và trong bộ phận
dự trữ chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, quản lý tốt khâu
thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Để làm được điều này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tổ chức
tốt công tác kế toán, nhất là kế toán nguyên vật liệu. Công tác kế toán nguyên vật
liệu được thực hiện tốt sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác cho
các nhà quản trị doanh nghiệp biết về tình hình sử dụng tài sản lưu động, đồng
thời góp phần vào việc cung ứng kịp thời, đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuất,
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành định mức tiêu hao nguyên
vật liệu, góp phần giảm những chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, công tác kế toán nói chung và
kế toán nguyên vật liệu nói riêng giữ một vai trò quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần may I Hải Dương là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất và gia công hàng may mặc, cung cấp dịch vụ thương mại với

đặc điểm sản xuất là sử dụng số lượng nguyên vật liệu lớn và đa dạng từ nhiều
nguồn khác nhau, tạo ra các sản phẩm may mặc theo từng đơn hàng và hợp đồng
cụ thể. Xuất phát từ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên
vật liệu, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần may I Hải Dương, em đã
lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần may I Hải Dương”làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.

8


I

2. Đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
may I Hải Dương.
-Mục đích nghiên cứu: Vận dụng cơ sở lý luận để phản ánh và đánh giá
thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may I Hải Dương. Từ đó,
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: kế toán nguyên vật liệu
-Về không gian: Công ty cổ phần may I Hải Dương, có trụ sở chính tại
thành phố Hải Dương.
-Về thời gian: số liệu kế toán của công ty trong khoảng thời gian từ năm
2015 đến tháng 4 năm 2016, tập trung vào tháng 2 năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
•Phương pháp thu thập dữ liệu: để thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên
cứu, em đã sử dụng các phương pháp sau :
-Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính
xác và đầy đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng kế
toán nói chung và kế toán NVL nói riêng của công ty. Đối tượng phỏng vấn là kế

toán trưởng và các nhân viên phòng kế toán. Nội dung phỏng vấn là những câu
hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về kế toán NVL tại đơn vị.
-Phương pháp nghiên cứu lý luận và phân tích tài liệu: sử dụng hệ thống lý
luận và tài liệu sẵn có trong nghiên cứu để thu thập thông tin mong muốn, từ đó
có cái nhìn tổng quan về kế toán NVL theo quy định của nhà nước, có sơ sở để
so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
•Phương pháp phân tích dữ liệu
-Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và
khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu, nội dung này được cụ thể hóa bằng việc

9


I

đối chiếu lý luận với thực tế công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ
gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và các bảng tổng
hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
-Phương pháp toán học: Tính toán các chỉ tiêu về giá trị vật liệu nhập, giá
trị vật liệu xuất…trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số
học của các số liệu kế toán NVL của công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục, các danh mục và phần phụ
lục, luận văn của em gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật
liệu tại các doanh nghiệp sản xuất
CHƯƠNG 2: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần may 1 Hải Dương
CHƯƠNG 3 : Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ

phần may 1 Hải Dương
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận
tình của Giáo sư Tiến sỹ Trần Văn Hợi và cán bộ công nhân viên của Công ty cổ
phần may I Hải Dương. Do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như kinh nghiệm
thực tế nên bài luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô giáo cùng các cán bộ
trong phòng kế toán của Công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Đồng thời, qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của
thầy Trần Văn Hợi và sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc, phòng kế toán và
các công nhân viên Công ty cổ phần may 1 Hải Dương trong thời gian vừa qua.
Hải Dương, Tháng 4 Năm 2016

10


I

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
1.1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối tượng lao động được hiểu là những vật mà lao động của con người
tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu của mình, ví dụ: vải, gỗ,
sắt, thép, mủ cao su…
1.1.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, là bộ

phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chúng bị tiêu hao toàn bộ
và bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo nên thực thể sản phẩm. Giá trị
nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra, không hao mòn dần như tài sản cố định.
Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như giá thành của sản phẩm. Giá trị nguyên
vật liệu thuộc vốn lưu động. Nguyên vật liệu thường có nhiều loại khác nhau và
bảo quản phức tạp.
Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài,
tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh...và thường được nhập xuất hàng ngày.

1.1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên và liên tục, doanh nghiệp phải có kế hoạch tổ chức quản lý,
sử dụng nguyên vật liệu một cách có hiệu quả ở tất cả các khâu: Cung ứng, bảo
quản, dự trữ, cấp phát sử dụng và hạch toán kế toán. Đây chính là yêu cầu đặt ra

11


I

với việc quản lý nguyên vật liệu tại mỗi doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Khâu cung ứng: Cung ứng vật tư nói chung và NVL nói riêng phải xuất
phát từ định mức kế hoạch, căn cứ vào yêu cầu của phân xưởng phục vụ cho sản
xuất và sửa chữa. Cung ứng kịp thời để tránh gây ra tình trạng đình trệ, gián
đoạn sản xuất. Phải kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, đồng bộ, đúng phẩm chất,
và đúng thời gian. Cần có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ phục vụ cho việc ghi
sổ và giải quyết khi phát sinh tranh chấp.

Khâu bảo quản: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm từng nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp tổ chức các hình thức bảo quản cho phù hợp nhằm đảm bảo chất
lượng, số lượng của nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, tránh để xảy ra hư
hỏng, mất mát, hao hụt NVL.
Khâu dự trữ: Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động bình
thường không bị gián đoạn, không gây ngừng trệ do cung cấp không kịp thời
hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, đòi hỏi các công ty cần quản lý tốt
khâu dự trữ, xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật
liệu.
Khâu cấp phát sử dụng:Bộ phận vật tư cũng như cán bộ kho cần triệt để
tuân thủ nguyên tắc: Không xuất kho nguyên vật liệu khi không có giấy bằng
văn bản của người có thẩm quyền như: Lệnh giao hàng, phiếu xuất vật tư. Theo
dõi chặt chẽ lượng vật tư thừa trong sản xuất để tái nhập kho và kiến nghị với
cấp trên về các hành vi sai trái trong việc sử dụng nguyên vật liệu được cấp phát.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu cơ bản để giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các loại
vật tư cả về số lượng, chất lượng, kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành bình thường.
Kế toán các loại vật tư cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

12


I

-Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại
vật tư cả về giá trị và hiện vật. Tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực

tế) của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho. Đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doanh nghiệp.
-Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ, và sử dụng
từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng quy định, lập báo
cáo về NVL phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.

1.1.4 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.1.4.1 Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có vai
trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
đó phải phân loại NVL một cách khoa học thì mời tổ chức tốt việc quản lý và
hạch toán NVL.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu
chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực
thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản
phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất, bao gói sản phẩm…Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản
phẩm. (VD: bao gói đóng gói, xà phòng, giẻ lau….)
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lý…Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí. (VD
than, xăng dầu, khí đốt……)
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc

13



I

thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ…..
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị
cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu
hồi do thanh lý TSCĐ…
Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ
cho từng loại NVL, là cơ sở tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu nhập từ bên ngoài
- Nguyên liệu, vật liệu tự gia công chế biến
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất NVL, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế NVL nhập kho.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác (nhượng bán, đem góp
vốn liên doanh, đem quyên tặng)
1.1.4.2 Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình
hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính giá
NVL là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị NVL theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất. Theo chuẩn
mực 02 – Hàng tồn kho thì việc đánh giá NVL phải tuân thủ theo các nguyên tắc
sau:

-Nguyên tắc giá gốc

14


I

-Nguyên tắc thận trọng
-Nguyên tắc nhất quán
Do đó, trong thực tế, nguyên liệu, vật liệu có thể được tính giá theo trị giá
gốc (hay còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán.
1.1.4.2.1 Tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Giá thực tế hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
NVL trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên
nội dung các yếu tố cấu thành giá thực tế của NVL được xác định theo từng
trường hợp nhập.
* Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
Trường hợp NVL mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế được tính theo công thức:
Giá thực tế
NVL mua
ngoài nhập kho

Giá mua ghi
trên hóa đơn

=


+

Các loại thuế
không được
hoàn lại

+

Chi phí có
liên quan
trực tiếp đến
việc mua
hàng

-

Các khoản
chiết khấu,
giảm giá
(nếu có)

Trường hợp NVL tự chế biến nhập kho:
Giá thực tế được tính theo công thức:
Giá thực tế NVL nhập
Giá thực tế NVL xuất chế
=
+
kho
biến
Trường hợp NVL thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:

Giá thực tế

Giá thực tế
NVL nhập
kho

=

NVL xuất
thuê ngoài gia
công chế biến

Chi phí vận
+

chuyển bốc dỡ
đến nơi chế
biến

Chi phí gia công,
chế biến
Số tiền phải

+

trả cho đơn vị
gia công chế
biến

Trường hợp nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:


15


I

Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhận góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc
thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá trị được các bên tham gia góp vốn liên
doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
Trường hợp nguyên vật liệu nhận biếu, tặng:
Giá thực tế NVL
nhập kho

=

Giá hợp lý ban
đầu của NVL
tương đương

Các chi phí khác có
liên quan trực tiếp
đến việc tiếp nhận

+

Trường hợp NVL được cấp:
Giá thực tế NVL
nhập kho

=


Giá ghi trên sổ của
đơn vị cấp trên hoặc
giá được đánh giá lại
theo giá trị thuần

+

Chi phí vận chuyển
bốc dỡ, chi phí có
liên quan trực tiếp
khác

Giá thực tế của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện.
* Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Do giá thực tế của NVL nhập kho từ các nguồn khác nhau như đã trình bày
ở trên, để tính giá thực tế hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong các
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau: (khi doanh nghiệp áp dụng phương
pháp nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong một niên độ kế toán)
-Phương pháp tính theo giá đích danh: Giá trị thực tế của NVL xuất kho
tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập, áp dụng đối với doanh nghiệp sử
dụng ít thứ nguyên liệu, vật liệu có giá trị lớn và có thể nhận diện được.
-Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, giá thực tế
NVL xuất kho được tính dựa trên cơ sở số lượng thực xuất trong kỳ và đơn giá
bình quân.
Giá trị thực tế nguyên liệu,
vật liệu xuất kho

=


Số lượng NL, VL
xuất kho

X

Đơn giá bình quân
gia quyền

Trong đó đơn giá bình quân gia quyền có thể tính một trong các phương án

16


I

sau:
Phương án 1:
Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (thường áp dụng với các
doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập xuất các danh điểm nhiều)
Giá trị thực tế NL,VL

Đơn giá bình

tồn kho đầu kỳ

quân

Giá trị thực tế
+


=

gia quyền cả kỳ

trong kỳ
Số lượng NL, VL tồn

dự trữ

NL,VL nhập kho

kho đầu kỳ

+

Số lượng NL,VL
nhập kho trong kỳ

Phương án 2:
Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân gia quyền
liên hoàn – thường áp dụng với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần
nhập mỗi loại ít)
Giá trị thực tế NL,VL
Đơn giá bình
quân gia quyền
sau mỗi lần nhập

tồn kho trước khi
=


Giá trị thực tế NL, VL
+

nhập
Số lượng NL,VL tồn
kho trước khi nhập

nhập kho của từng lần
nhập

+

Số lượng NL, VL nhập
kho của từng lần nhập

- Phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này thì NVL nào
nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế lần nhập đó để tính giá
NVL xuất kho, số còn lại tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo. Trị giá NVL
tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng và đơn giá của các NVL nhập sau cùng.
Phương pháp này thường áp dụng với các doanh nghiệp nhỏ, chủng loại NVL ít,
số lượng nhập, xuất NVL ít, giá cả thị trường ổn định.
1.1.4.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động về giá
cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật tư.

17


I


Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác
hạch toán chi tiết vật tư. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử
dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán,
cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được
giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư
luân chuyển trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế NL, VL tồn
Hệ số chênh
lệch giá

=

kho đầu kỳ
Giá hạch toán NL, VL tồn
kho đầu kỳ

+
+

Giá thực tế NL, VL nhập
kho trong kỳ
Giá hạch toán NL, VL
nhập kho trong kỳ

Sau đó, tính giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế NL,VL xuất
kho

=


Giá hạch toán NL,
VL xuất kho

X

Hệ số chênh
lệch giá

1.1.5 Các chứng từ, sổ sách sử dụng
1.1.5.1 Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban
hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 và các quyết định khác có
liên quan bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa, Bảng kê
mua hàng, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và các chứng từ kế
toán hướng dẫn khác.
Khi xuất bán vật tư, doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn bán hàng thông
thường” nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc “Hóa đơn
GTGT” nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, mang tính
chính xác về số liệu của nghiệp vụ kế toán.
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu được khái quát qua
Phụ lục 1.Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo việc

18


I


ghi chép kế toán được lập kịp thời, đầy đủ.
1.1.5.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong kế toán chi tiết NVL, tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết
doanh nghiệp có thể sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết như: Sổ (thẻ) kho, Sổ
(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, Sổ đối chiếu luân chuyển, Sổ số dư, Bảng kê nhập
xuất, Bảng kê lũy kế nhập xuất, Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn.
1.2 KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU

1.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Việc ghi chép nhập, xuất tồn kho của từng thứ NVL tiến hành trên
thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất NVL
thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép
số thực nhập xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào
thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo
từng thứ NVL cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập, xuất cho từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng và giá trị, kế toán
ghi nhận được chứng từ nhập, xuất kế toán tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản
ánh vào các sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết lập nên bảng tổng
hợp chi tiết nhập xuất nhập xuất tồn kho NVL và tiến hành đối chiếu với thẻ kho
và sổ kế toán tổng hợp. Cuối tháng lập bảng kê xuất – nhập – tồn sau đó đối
chiếu:
- Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng nhập - xuất - tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp
- Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với một số liệu kiểm kê thực tế.
Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về


19


I

chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL,
việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Tuy nhiên trong điều kiện doanh
nghiệp áp dụng kế toán máy thì phương pháp này vẫn có thể áp dụng cho doanh
nghiệp có nhiều chủng loại NVL và việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song: Phụ lục 2

1.2.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán
số lượng và giá trị từng thứ vật liệu, hàng hóa theo từng kho. Sổ này ghi mỗi
tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các các chứng từ nhập, xuất
phát sinh trong tháng của từng loại vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ.
Cuối tháng, đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu số tiền với số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt, chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế
toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế
toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại vật
tư hàng hóa ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng

ngày, phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển: Phụ lục 3.

1.2.3 Phương pháp sổ số dư
20


I

Tại kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tính hình nhập, xuất tồn
kho, nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào
cột số lượng.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập
bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất rồi từ các bảng lũy kế lập bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi
nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ
kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột
số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập, xuất , tồn (cột số tiền) và
số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ phải ghi theo chỉ
tiêu số tiền và ghi theo nhóm NVL. Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa
hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường
xuyên việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho. Hơn nữa, công việc lại
được dàn đều trong tháng.
- Nhược điểm: Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ NVL nên để có
thông tin về tình hình nhập - xuất – tồn của thứ NVL nào thì căn cứ vào số liệu
trên thẻ kho. Việc kiểm tra sai sót, nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán rất phức

tạp.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL, việc nhập,
xuất diễn ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch
toán và xây dựng được hệ thống điểm danh vật tư, hàng hóa hợp lý. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư: Phụ lục 4.
1.3 KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU

21


I

NVL là một trong số hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
và được nhập, xuất kho thường xuyên. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm NVL của
từng DN mà trong kế toán NVL có 2 phương pháp hạch toán tổng hợp là kê khai
thường xuyên và kiểm kê định kỳ.

1.3.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
*Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có của sự biến động tăng, giảm các loại NVL một cách thường
xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại. Vì vậy, giá trị NVL trên sổ
kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Cuối kỳ, kế
toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, so sánh, đối chiếu với số liệu vật
tư trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên
nhân để có các giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp này được sử dụng phổ
biến hiện nay ở nước ta vì có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn
kho một cách kịp thời, cập nhật. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là
khối lượng ghi chép nhiều, không thích hợp với các doanh nghiệp có sử dụng

các loại hàng tồn kho mà giá trị đơn vị nhỏ, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
*TK kế toán sử dụng
Để hạch toán NVL theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng các TK sau:
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Dùng để theo dõi giá thực tế của toàn bộ NVL hiện có, tình hình tăng,
giảm NVL trong kho của doanh nghiệp, có thể được kế toán mở chi tiết theo
từng loại, nhóm, thứ tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện thanh toán.
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua hoặc chấp nhận mua, đã thuộc sở hữu của
doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi ở kho
người bán).

22


I

Tài khoản 331: Phải trả nhà cung cấp
Tài khoản dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, lao vụ, dịch vụ, theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và
còn được khấu trừ (TK chỉ được áp dụng cho các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ).
*Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp KKTX (Phụ lục 5)

1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
*Phương pháp KKĐK là phương pháp kế toán NVL căn cứ vào kết quả

kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị NVL tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng
hợp. Từ đó, tính ra giá trị vật tư, hàng hóa đã xuất trong lỳ theo công thức :
Trị giá vật
tư xuất kho

=

Trị giá vật tư
tồn đầu kỳ

Tổng giá vật
+

tư mua vào
trong kỳ

Trị giá
-

vật tư tồn
cuối kỳ

Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản
ánh trên TK 152, giá trị vật tư mua vào và nhập kho được phản ánh trên TK 611
(TK mua hàng).
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để
xác định giá trị vật tư tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các TK
hàng tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các TK
nguyên vật liệu chỉ sử dụng đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối
kỳ kế toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ)

Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng
hóa, vật tư khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên. Nhược điểm của
phương pháp này là khối lượng công việc kế toán dồn vào cuối kỳ lớn nên có thể
gặp nhiều sai sót và khó điều chỉnh.

23


I

*TK kế toán sử dụng:
Tài khoản 611: Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế
của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ.
Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho,
chi tiết theo từng loại.
Tài khoản 151: Hàng đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá số hàng mua (đã thuộc sở hữu của
doanh nghiệp) nhưng đang đi đường hay đang gửi người bán đến cuối kỳ, chi tiết
từng loại hàng, từng người bán.
Tài khoản 631: Giá thành sản xuất
Tài khoản này dùng để kết chuyển trị giá vật tư SX dùng cho SXKD

trong kỳ vào thời điểm cuối kỳ, được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi
phí.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan như: TK 133, TK 331, TK 111, TK 112, TK 154……..Các TK này có
nội dung và kết cấu như phương pháp KKTX.
*Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp KKĐK (Phụ lục 6)
1.4 NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ KẾ TOÁN DỰ

PHÒNG GIẢM GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU (HÀNG TỒN KHO)
1.4.1 Nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu
Phải hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo từng thứ, từng chủng loại quy
cách ở từng kho và ở từng địa điểm bảo quản sử dụng.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong 3 phương pháp kế toán chi tiết NVL (ghi thẻ song song, sổ đối chiếu
luân chuyển, sổ số dư).
Trị giá vật liệu xuất, nhập, tồn phải đúng giá theo nguyên tắc giá thực tế.
Kế toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vì ở những thời điểm khác nhau trong

24


I

kỳ hạch toán có giá khác nhau.
Việc lựa chọn phương pháp kê khai hàng tồn kho phù hợp với yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp và đặc điểm của hàng tồn kho.
Cuối niên độ kế toán nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán thì DN được phép lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho để trình bày trên Báo cáo tài chính cuối năm.
1.4.2 Kế toán dự phòng giảm giá NVL (hàng tồn kho)
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí SXKD phần giá trị bị
giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do
vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm; đồng thời cũng để phản ánh đúng
giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập
BCTC vào cuối kỳ hạch toán.
Cuối kỳ kế toán, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu
nhỏ hơn giá gốc thì doanh nghiệp phải tiến hành lập dự phòng giảm giá cho số

vật liệu đó theo nguyên tắc thận trọng của kế toán.
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc
hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng
giảm giá nguyên vật liệu phải tiến hành cho từng danh điểm vật tư, sau đó tổng
hợp lại ra tổng số dự phòng cần lập.
Kế toán sử dụng tài khoản chi tiết 1593 để phản ánh các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm sút của giá
trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho và định khoản
các nghiệp vụ liên quan như sau:
Cuối niên độ kế toán, so sánh dự phòng năm cũ còn lại với số dư phòng cần
trích lập cho niên độ mới, nếu số dự phòng còn lại lớn hơn số dự phòng cần lập
cho niên độ mới, kế toán tiến hành hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn bằng cách
ghi giảm giá vốn hàng tồn kho.

25


×