Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.59 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................4
1.1.Vốn cố định của doanh nghiệp...........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp.......................................4
1.1.1.1. Tài sản cố định............................................................................................................4
1.1.1.2. Vốn cố định trong doanh nghiệp.................................................................................9
1.1.2. Đặc điểm luân chuyển vốn cố định...............................................................................11
1.2.

Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp......................................................................11

1.2.1.

Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp...............................11

1.2.2.

Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp...................................................12

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.......................15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn cố định của DN............................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MÍA ĐƯỜNG SÔNG LAM TRONG THỜI GIAN QUA..................................................21
2.1.


Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Mía đường Sông Lam...............21

2.1.1.

Quá trình thành lập và phát triển Công ty Cổ phần Mía đường Sông Lam............21

2.1.2.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Mía đường Sông Lam........22

2.1.2.1.

Chức năng, ngành nghề kinh doanh, các sản phẩm chủ yếu:..............................22

2.1.2.2.

Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Mía đường Sông Lam.....24

2.1.2.3.

Tổ chức bộ máy quản lý tài chính- kế toán của công ty.......................................28

2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần Mía đường Sông Lam....................31
2.1.3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty Cổ phần Mía
đường Sông Lam...................................................................................................................31
2.1.3.2. Tình hình quản trị tài chính của Công ty Cổ phần Mía đường Sông Lam trong thời
gian qua................................................................................................................................32

SV: Nguyễn Thị Hải Anh


1

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định tại Công ty cổ phần Mía đường Sông Lam trong thời
gian qua................................................................................................................................40
2.2.1. Tình hình tài sản cố định và vốn cố định của công ty...................................................40
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định tại Công ty Cổ phần Mía đường Sông Lam..............41
2.2.2.1. Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản cố định.................................................................41
2.2.2.2. Tình hình biến động TSCĐ.......................................................................................43
2.2.2.3. Kết cấu TSCĐ...........................................................................................................47
2.2.2.4. Tình hình khấu hao TSCĐ........................................................................................49
2.2.2.5. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ..............................................................53
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn cố định của Công ty.....................................56

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

2

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động VCĐ.........................15
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động TSCĐ.......................16
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của Công ty..................................................... 24
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty........................................... 28
Bảng 2.1. Biến động tổng quan về tài sản và nguồn vốn năm 2015.............33
Bảng 2.2. Biến động về tài sản năm 2015................................................. 34
Bảng 2.3. Biến động về nguồn vốn năm 2015...........................................35
Bảng 2.4. Tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận......................36
Bảng 2.5.Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu............................................... 38
Bảng 2.6. Tình hình trang bị TSCĐ của công ty trong năm 2015................41
Bảng 2.7. Tình hình biến động TSCĐ năm 2013.......................................44
Bảng 2.8. Tình hình kết cấu TSCĐ trong năm 2013..................................47
Bảng 2.8: Tình hình khấu hao và hao mòn TSCĐ trong năm 2015..............51
Bảng 2.9. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng TSCĐ........................................54

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

3

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH
VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.Vốn cố định của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Tài sản cố định
Bất kì một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu lớn nhất của họ là tối đa hóa lợi
nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu tăng trưởng. Bước đầu để
đạt được điều đó, doanh nghiệp cần phải trang bị đầy đủ ba yếu tố là tư liệu
sản xuất, sức lao động, và đối tượng lao động. Trong đó tư liệu sản xuất được
chia thành tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nếu như đối tượng lao
động là tất cả những gì mà lao động của con người hướng sự nỗ lực, sự cố
gắng của mình tác động vào nó để nhằm cải tạo nó cho phù hợp với yêu cầu
của con người thì tư liệu lao động là một vật hoặc toàn bộ những vật đặt giữa
con người với đối tượng lao động để làm vật truyền dẫn hoạt động lao động
của con người nhằm tác động vào đối tượng lao động để cải tạo nó phục vụ
cho con người.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp thực chất là quá trình chuyển biến
các tài sản theo chu trình Tiền- Tài sản- Tiền. Tài sản được hiểu là các yếu tố
kinh tế cả về hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp nắm giữ, quản lý, sử dụng
để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong tương lai.
Tài sản trong doanh nghiệp được phân loại thành tài sản cố định (TSCĐ)
và tài sản lưu động (TSLĐ). Trong đó, TSCĐ bộ phận quan trọng nhất trong
các tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và
có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn không thay đổi hình thái
vật chất ban đầu. Thông thường một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ
phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản sau:

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

4


Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường là từ một năm trở lên.
-Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức độ quy định. Tiêu chuẩn này
được quy định riêng cho từng quốc gia và có thể điều chỉnh cho phù hợp với
mức giá cả của từng thời kỳ.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được coi là những
công cụ nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trên thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ của doanh
nghiệp là phức tạp hơn.
- Một là: Việc phân biệt giữa đối tượng lao động với các tư liệu lao động
là TSCĐ của doanh nghiệp trong một số trường hợp không chỉ đơn thuần dựa
vào đặc tính hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất và công dụng của chúng
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì có thể cùng một tài sản ở trường
hợp này được coi là TSCĐ song ở trường hợp khác chỉ được coi là đối tượng
lao động. Ví dụ: máy móc, thiết bị, nhà xưởng... dùng trong sản xuất là các
TSCĐ song nếu đó là các sản phẩm mới hoàn thành, đang được bảo quản
trong kho thành phẩm, chờ tiêu thụ hoặc các công trình xây dựng cơ bản chưa
bàn giao thì chỉ được coi là các đối tượng lao động. Tương tự như vậy trong
sản xuất nông nghiệp, những gia súc được sử dụng làm sức kéo, sinh sản, cho
sản phẩm thì được coi là các TSCĐ, song nếu chỉ là các vật nuôi để lấy thịt thì
chỉ là các đối tượng lao động.
- Hai là: Một số tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng bộ phận thì không
đủ các tiêu chuẩn trên song lại được tập hợp sử dụng đồng thời như một hệ

thống thì hệ thống đó được coi là TSCĐ. Ví dụ : Trang thiết bị trong phòng thí
nghiệm, vườn cây lâu năm ….
- Ba là: Trong điều kiện phát triển và mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ,
sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và công
nghệ cũng như nét đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

5

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp, nếu đồng thời thoả mãn hai điều kiện trên và không hình thành TSCĐ
hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. Ví dụ: chi phí mua bằng phát minh
sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp…
-Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình:
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ
phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời
cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ

30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng
thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản
cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả
mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn
đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
-Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình:

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

6

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mọi khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thoả mãn hai tiêu chuẩn đã
quy định ở khoản 1 điều này mà không hình thành nên TSCĐ hữu hình thì
được coi là TSCĐ vô hình. Nếu khoản này không đồng thoả mãn cả hai tiêu
chuẩn trên thì được hạch toán trực tiếp vào chi phí của doanh nghiệp.
Từ những nội dung trình bày trên, có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ

trong doanh nghiệp như sau:
“Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là các tư liệu lao động chủ
yếu có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong thời gian hoạt đọng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”
*Các tiêu thức phân loại TSCĐ:
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp. Thông thường có các cách phân loại chủ yếu sau:
-Theo hình thái biểu hiện :
Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai
loại: TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và tài sản không có hình
thái vật chất (TSCĐ vô hình).
Phương pháp này giúp cho doanh nghiệp thấy được một cách tổng quát
cơ cấu đầu tư vào TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Từ đó doanh nghiệp có
những lùa chọn về các dự án đầu tư hoặc có những điều chỉnh sao cho phù
hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
-Theo mục đích sử dụng của TSCĐ:
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3
loại: TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh; TSCĐ dùng cho hoạt
động phóc lợi ,an ninh, sự nghiệp quốc phòng ; TSCĐ giữ hộ, bảo quản hộ
cho nhà nước .

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

7

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của
mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý sử dụng
TSCĐ theo mục đích sao cho nó đạt hiệu quả cao nhất.
-Theo công dụng kinh tế:
Căn cứ theo công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp được chia thành các loại sau: nhà cửa vật kiến trúc; máy móc thiết bị;
phương tiện vận tải truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý; vườn cây lâu năm,
súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm; các loại TSCĐ khác.
-Theo tình hình sử dụng:
Căn cứ theo tình hình sử dụng TSCĐ người ta chia TSCĐ của doanh
nghiệp thành: TSCĐ đang sử dụng , TSCĐ chưa cần dùng TSCĐ chờ thanh
lý. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ sử dụng có
hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng chúng.
- Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Căn cứ quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên
doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu, tặng.. Đây là
những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh trên
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà
TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính: Là các TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

8

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhà. Theo thông lệ Quốc tế, các TSCĐ được gọi là thuê tài chính nếu thoả
mãn một trong các điều kiện sau đây:
+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên kia thuê khi hết hạn
hợp đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá
thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 (75%) thời gian hữu
dụng của TSCĐ thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo hoạt động ít nhất phải bằng 90% giá
trị của TSCĐ thuê. TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh
nghiệp, được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách
nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh
nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng
trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp
đồng.
Phân loại TSCĐ theo quyền sử hữu giúp cho việc quản lý và tổ chức
hạch toán phù hợp theo từng loại TSCĐ, góp phần sử dụng hợp lý và có hiệu

quả TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vốn cố định trong doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn
đầu tư, lắp dặt hay xây dựng TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được gọi là số
vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu
được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi được vốn
sau khi đã tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
SV: Nguyễn Thị Hải Anh

9

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn
đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá
trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và
chu chuyển của vốn cố định. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận
động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều
này là do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Hai là : Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu

kỳ sản xuất. Khi tham gia và nhiều chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định
được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức
khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào mỗi
chu kỳ sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ
lại dần giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó
được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau:
“Vốn cố định của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

10

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2. Đặc điểm luân chuyển vốn cố định.
Nói về sự vận động của vốn cố định chúng ta có thể khái quát thông qua
những nét đặc thù sau:
- Thứ nhất, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố
định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần

và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Thứ hai, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn
thành một vòng chu chuyển. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh, tài sản cố định bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần
từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành
hai phần: một phần sẽ nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu
hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố
định được “cố định” trong tài sản cố định. Trong các chu kì sản xuất tiếp theo,
nếu như phần vốn luân chuuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định”
lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố
định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là tài sản cố định hết gian
sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
- Thứ ba, vốn cố định chỉ hoàn thành một chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị- tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản
cố định.
1.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
- Khái niệm: Quản lí vốn cố định là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
điều hành, kiểm tra việc sử dụng vốn cố định trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó vốn cố định là giá trị được biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản cố định trong doanh nghiệp, vì vậy việc quản lí tốt tài sản cố định

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

11

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

như: khấu hao, lập kế hoạch khấu hao, bảo toàn và phát triển vốn…sẽ giúp
cho doanh nghiệp có kế hoạch quản lí tốt hơn nguồn vốn cố định.
- Mục tiêu: Quản trị vốn cố định bao gồm những mục tiêu sau:
+ Tạo lập và sử dụng tốt nguồn vốn cố định
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
+ Bảo toàn và phát triển nguồn vốn cố định
+ Bảo đảm an toàn và nâng cao năng suất cho người lao động
+ Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
+ Nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp
1.2.2. Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý
nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử
dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro. Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành ba nội
dung cơ bản là: khai thác tạo lập vốn, quản lý sử dụng vốn và phân cấp quản
lý, sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
a. Lựa chọn phương án khấu hao
Về nguyên tắc chung, khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của
TSCĐ (cả hao mòn hữu hình và vô hình). Nếu khấu hao cao hơn hao mòn
thực tế thì sẽ làm tăng chi phí kinh doanh giả tạo, làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp; ngược lại, nếu khấu hao thấp hơn hao mòn thực tế thì sẽ không
đảm bảo thu hồi vốn khi hết thời gian sử dụng TSCĐ. Do đó doanh nghiệp
cần phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp cho chiến lược kinh doanh
của mình sao cho vừa đảm bảo thu hồi được vốn vừa không gây đột biến giá
cả trên thị trường

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

12

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

b. Quản lý sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động
đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình)
và các hoạt động kinh doanh thường xuyên sản xuất các sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ) của doanh nghiệp.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái
vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì
thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong quá
trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực
hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt
động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy định.
c. Phân cấp quản lý vốn cố định.
Theo quy chế hiện hành các doanh nghiệp Nhà nước được quyền:
- Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên
tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Nếu sử dụng vốn, quỹ khác với mục
đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn, quỹ đó thì phải theo nguyên tắc có
hoàn trả.
- Thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn
kinh doanh có hiệu quả hơn.

- Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê
hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao
hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê
khi hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động doanh nghiệp vẫn phải trích khấu
hao theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng
của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng
theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
SV: Nguyễn Thị Hải Anh

13

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ
thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả hơn. Được quyền thanh lý những TSCĐ đã lạc hậu mà không
thể nhượng bán được hoặc đã hư hỏng không có khả năng phục hồi.
Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
d. Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ
Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất sản
phẩm, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp
cả về thời gian và công suất. Kịp thời phân tích, tính toán kỹ hiệu quả việc

sửa chữa lớn hay đầu tư mới, đối với những TSCĐ do hao mòn lớn hoặc
không phù hợp với quá trình sản xuất thì tốt nhất nên đầu tư đổi mới ngược lại
những TSCĐ năng lực sản xuất còn tốt thì nên thực hiện sửa chữa lớn thì sẽ
kinh tế hơn.
e. Lựa chọn phương án đầu tư mua sắm, trang bị TSCĐ
Tài sản của Công ty phải được sử dụng phù hợp với mục tiêu hoạt động
của Công ty và chức năng của từng loại tài sản. Các cổ đông không có quyền
sở hữu riêng đối với các tài sản của Công ty, kể cả những tài sản họ đã góp
vốn vào Điều lệ. Hội đồng quản trị Công ty lựa chọn các phương án đầu tư
mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị công nghệ hoặc thay đổi cơ cấu tài
sản cố định phù hợp với mục tiêu kinh doanh nhằm nâng cao hiệu suất sử
dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn.

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

14

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định của doanh
nghiệp
a. Tình hình biến động tài sản cố định
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động VCĐ

Chỉ tiêu


Số cuối năm
Giá trị Tỷ trọng

Số đầu năm
Giá trị Tỷ trọng

Chênh lệch
Giá trị Tỷ trọng

còn lại

còn lại

còn lại

I. Tài sản cố
định
1. TSCĐ hữu
hình
2. TSCĐ thuê tài
chính
3. TSCĐ vô hình
4. Chi phí
XDCB dở dang
Cộng

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

100%


100%

15

100%

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động TSCĐ
Loại TSCĐ

Đầu năm

Tăng trong

Giảm trong

Cuối năm

NG

năm
NG


năm
NG

NG

Tỷ
trọng

Tỷ
trọng

Tỷ
trọng

Tỷ
trọng

I- TSCĐ hữu
hình
1. Nhà cửavật kiến trúc
2. Máy móc
thiết bị
3. Phương
tiện vận tải
4. Dụng cụ
quản lý
II- TSCĐ vô
hình
1. Quyền sử
dụng đất


SV: Nguyễn Thị Hải Anh

16

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

b. Kết cấu TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa giá trị từng nhóm, từng loại TSCĐ
trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu
này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được
trang bị ở doanh nghiệp.
Kết cấu

Giá trị của từng nhóm (từng loại) TSCĐ

=

Tổng số giá trị của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
c. Tình hình khấu hao TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ, qua đó cũng gián tiếp
phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số VCĐ còn phải tiếp tục thu hồi ở tại
thời điểm đánh giá. Hệ số này càng gần 1 chứng tỏ TSCĐ đã gần hết thời hạn
sử dụng, VCĐ cũng sắp thu hồi hết

Số tiền khấu hao luỹ kế của TSCĐ
Hệ số hao mòn =
TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ

Hệ số giá trị còn lại của từng loại và toàn bộ TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị còn lạ của TSCĐ, qua đó cũng gián tiếp
phản ánh năng lực còn lại của TSCĐ. Chỉ tiêu này càng gần 1 chứng tỏ giá trị
còn lại của TSCĐ càng lớn và năng lực còn lại của TSCĐ càng cao.
GTCL của từng loại (hoặc toàn bộ TSCĐ)
Hệ số GTCL =
TSCĐ

Nguyên giá từng loại (hoặc toàn bộ) TSCĐ

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

17

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

d. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Doanh thu thuần trong kỳ

HSSDTSCD

=
Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Nguyên giá TSCĐ bình quân được tính theo
phương pháp bình quân giữa nguyên giá TSCĐ cuối kỳ và đầu kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần trong kỳ
=

vốn cố định

Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vốn cố định sử dụng trong kỳ là phần
giá trị còn lại của nguyên giá TSCĐ. Vốn cố định bình quân được tính theo
phương pháp bình quân số học giữa cuối kỳ và đầu kỳ
e. Trang bị kỹ thuật cho LĐ sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công
nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho
sản xuất của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số trang bị

=


TSCĐ

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

Nguyên giá TSCĐ (hay máy móc thiết bị)
Số lượng LĐ bình quân

18

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn cố định của DN
Các nhân tố khách quan
- Sự phát triển của nền kinh tế trong các thời kỳ:
Khi nền kinh tế phát triển các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong
việc mua sắm máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặt khác, sản phẩm của doanh nghiệp cũng được tiêu thụ dễ
dàng hơn bởi sức mua của người tiêu dùng cao. Từ đó hiệu quả sử dụng vốn
cố định của doanh nghiệp có điều kiện được nâng lên.
- Tác động của chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước:
Nếu Nhà nước có những chính sách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong việc mua bán, nhập khẩu máy móc thiết bị, tạo hành
lang pháp lý về hợp tác đầu tư an toàn và thông thoáng thì các doanh nghiệp
sẽ thu hót được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, từ đó quy mô vốn cố định của
doanh nghiệp sẽ tăng lên và tài sản cố định của doanh nghiệp sẽ ngày càng

được mở rộng và hiệu quả hơn.
- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật:
Với sự phát triển, tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ nh hiện
nay, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận với những máy móc thiết bị hiện
đại và sử dụng chúng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Tuy
nhiên, nếu doanh nghiệp không dám đi tắt đón đầu, đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị thì tài sản cố định của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bất lợi của hao
mòn vô hình, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
- Các yếu tố tự nhiên, môi trường:
Điều kiện tự nhiên thuận lợi, môi trường sản xuất kinh doanh an toàn,
lành mạnh cũng là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hải Anh

19

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các nhân tố chủ quan:
- Tình hình đầu tư trang bị tài sản cố định trong doanh nghiệp
Tài sản cố định trong doanh nghiệp ngày càng hiện đại, không ngừng đổi
mới và nâng cấp thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định còng nh vốn cố định
của doanh nghiệp sẽ ngày càng được nâng cao.
- Trình độ tay nghề, ý thức của người lao động trong việc bảo quản và sử

dụng tài sản cố định:
Nhân tố con người là một nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu trình độ tay nghề
của công nhân cao thì năng suất lao động của doanh nghiệp sẽ tăng lên, mặt
khác công nhân sẽ tiếp cận và sử dụng tốt hơn tài sản cố định vào sản xuất
kinh doanh, từ đó làm hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng lên.
- Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp:
Để đạt được hiệu quả cao thì bộ máy quản lý phải có những tác động phù
hợp, tránh sự chồng chéo trong công tác quản lý, phải luôn thay đổi cho phù
hợp với sự biến đổi bên trong còng nh bên ngoài doanh nghiệp. Nếu trình độ
quản lý yếu kém dễ dẫn đến những quyết định sai lầm làm ảnh hưởng tiêu cực
tới hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sư dụng vốn cố định
nói riêng.
- Khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao của doanh nghiệp:
Trích khấu hao cơ bản là hình thức thu hồi vốn nhằm tái sản xuất tài sản
cố định đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên, liên tục và nâng cao hiệu quả của đồng vốn bỏ ra. Vì
vậy, mỗi doanh nghiệp phải chủ động lùa chọn một thời gian khấu hao hợp lý,
phải lập kế hoạch khấu hao đối với mỗi loại tài sản cố định để đảm bảo việc
tái sản xuất tài sản cố định, tránh việc khấu khao không chính xác, làm thất
thoát vốn cố định. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần sử dụng một cách linh
hoạt quỹ khấu hao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

20

Lớp: CQ50/11.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SÔNG LAM TRONG THỜI
GIAN QUA
2.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Mía đường

Sông Lam
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty Cổ phần Mía đường
Sông Lam
Công ty Cổ phần Mía đường Sông Lam- tiền thân là nhà máy Đường
Sông Lam đặt trụ sở tại xã Hưng Phú- huyện Hưng Nguyên- tỉnh Nghệ An.
Công ty Cổ phần Mía đường Sông Lam là công ty cổ phần hoạt động
theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 2703000943, đăng kí lần đầu
ngày 26/06/1993 và đăng kí cổ phần hóa ngày 28/06/2006 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Mía đường Sông Lam
- Tên giao dịch: Song Lam Sugar Joint Stock Company
- Địa điểm: Xóm 3, xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
- Mã số thuế: 2900325043
- Tài khoản: 5101000339999 – Ngân hàng BIDV chi nhánh tại Tp.Vinh
- Vốn điều lệ: 8.772.400.000 VND
- Số lượng cổ phần: 877.240 cổ phần- Trong đó, ông Đặng Mạnh Hùng
hiện đang sở hữu và được ủy quyền đại diện 595.209 cổ phần, chiếm 67,85%
tổng số cổ phần phổ thông của Công ty.
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 VND

- Người đại diện pháp luật: Đặng Mạnh Hùng- Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Điện thoại: 038.3877.173
- Fax: 038.3877340
- Website: miaduongsonglam.com.vn

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

21

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Công ty Cổ phần mía đường Sông Lam là doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo pháp luật, hạch toán kế toán độc lập,
có con dấu riêng và được mở tài khoản ngân hàng theo đúng quy định của
pháp luật.


Các giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần

Mía đường Sông Lam.


Giai đoạn 1: từ năm 1954 – 1960 : giai đoạn tiến hành xây dựng

cơ bản trụ sở và nhà máy sản xuất.



Giai đoạn 2: từ năm 1961 – 1964 : nhà máy tập trung xản xuất

kinh doanh trong thời bình – thời kỳ miền Bắc xây dựng Xã hôi chủ nghĩa.


Giai đoạn 3: từ năm 1965 – 1972 : nhà máy sản xuất trong điều

kiện chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ tại Miền Bắc.


Giai đoạn 4 : từ năm 1972 – 1988 : khôi phục, mở rộng nhà máy

sau chiến tranh phá hoại miền Bắc và giải phóng miền Nam, cả nước thống
nhất đi lên CNXH.


Giai đoạn 5: từ năm 1989 – 1999 : sản xuất kinh doanh theo cơ

chế thị trường định hướng XHCN tại địa điểm xã Hưng Phú, huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An.


Giai đoạn 6 : từ năm 1999 – 2006 : di dời nhà máy lên địa điểm

mới: xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An- sản xuất kinh doanh theo
cơ chế thị trường XHCN.



Giai đoạn 7 : từ năm 2006 đến nay: giai đoạn sau cổ phần hóa.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Mía đường
Sông Lam
2.1.2.1.
Chức năng, ngành nghề kinh doanh, các sản phẩm chủ yếu:
Được xem là 1 trong 3 cơ sở sản xuất đường và cồn lớn nhất của miền
Bắc XHCN trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Nhiệm vụ chính trị xuyên
SV: Nguyễn Thị Hải Anh

22

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

suốt các thời kỳ của nhà máy là sản xuất đường và cồn, đảm bảo tốt nhiệm vụ
chiến đấu, phục vụ chiến đấu và quốc kế dân sinh. Sau giai đoạn cổ phần hóa
công ty cổ phần mía đường Sông Lam với sự quan tâm giúp đỡ của chính
quyền các cấp, các ban ngành liên quan trong và ngoài tỉnh, công ty đã không
ngừng đổi mới và phát triển, sản xuất thêm nhiều sản phẩm mới chất lượng,
hoàn thành vượt mức nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, đạt được nhiều thành
quả nổi bật.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là sản xuất và cung ứng ra thị
trường các sản phẩm: đường kính, cồn và phân vi sinh nhằm mục tiêu lợi
nhuận.


SV: Nguyễn Thị Hải Anh

23

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

2.1.2.2.

Học viện Tài chính

Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Mía

đường Sông Lam
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của Công ty
Đại Hội Đồng Cổ Đông

Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Tổng Giám Đốc

Giám Đốc
Đầu Tư

Giám Đốc
Nông Nghiệp

Giám Đốc

Sản Xuất

Phòng Kế hoạch
đầu tư

Ban Nông
Nghiệp
Phòng
KTCN

Phòng
SX
đường
cồn

Phòng
KCS

Giám Đốc
Chi Nhánh

Phòng
TCKT

Phòng
vật tư

Phòng
TL-HC


Ghi chú:
Ghi chú:
Mối quan hệ phụ thuộc
Mối quan hệ phối hợp giám sát
Mối quan hệ giám sát

SV: Nguyễn Thị Hải Anh

24

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

 Chức

Học viện Tài chính

năng nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban trong bộ máy của

công ty
Căn cứ vào mục tiêu, đặc điểm và quy mô của công ty, mô hình cơ cấu tổ
chức của công ty Cổ phần mía đường Sông Lam gồm có các bộ phận cùng
gắn với các nhiệm vụ và chức năng sau :
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có
quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí công ty có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Tổng giám đốc: Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng
quản trị ; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương thức đầu tư của
công ty ; kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí nội bộ công ty;
quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty;
tuyển dụng lao động.
 Ban kiểm soát: Kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp, tính trung thực và mức
độ cẩn trọng trong quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; thẩm định báo cáo tình
hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của công ty, báo
cáo đánh giá công tác quản lí của Hội đồng quản trị, xem xét sổ kế toán và
các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lí điều hành hoạt động của
công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết;

ban kiểm soát có quyền sử

dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Giám đốc sản xuất: Tổ chức điều phối, giám sát việc sử dụng tối ưu
nguồn nhân lực cho mục đích sản xuất đáp ứng yêu cầu kế hoạch; giám sát
việc sử dụng nguyên vật liệu theo đúng định mức, theo dõi việc thống kê
SV: Nguyễn Thị Hải Anh

25

Lớp: CQ50/11.10


×