Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.52 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

----------/----------

----------/----------

ĐÀO MAI CƯỜNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
UBND CẤP XÃ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH

----------/----------

----------/----------


ĐÀO MAI CƯỜNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG


GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
UBND CẤP XÃ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý hành chính công
Mã số: 60 34 82

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BẾ TRUNG ANH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ hành chính: “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào trước đây.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2013

Đào Mai Cường


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 02 năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình

khóa học thạc sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công tại Học viện hành
chính và hoàn thành luận văn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến quý thầy, cô
Lãnh đạo học viện, Khoa sau đại học, Tổ chuyên quản sau đại học Học viện
Hành chính. Quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Bế Trung Anh,
người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở
Nội vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu, UBND các huyện, thành phố, các phòng ban chuyên môn
thuộc UBND huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cùng đồng nghiệp trong cơ quan đã tận tình giúp
đỡ tôi để hoàn thành việc thu thập và xử lý thông tin, số liệu phục vụ quá trình
hoàn thành luận văn của mình.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết.............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................5
3. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................5
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................7
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.................................................7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.......................................................8
8. Những đóng góp mới của đề tài.................................................................8
9. Kết cấu, nội dung của luận văn..................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH...........9
1.1. Các khái niệm..........................................................................................9
1.1.1. Công nghệ thông tin.........................................................................9
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin.......................................................11
1.1.3. Thủ tục hành chính.........................................................................12
1.1.3.1. Khái niệm....................................................................................12
1.1.4. Giải quyết thủ tục hành chính........................................................16
1.1.5. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông..............................................20
1.1.6. Ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính....................21
1.2. Quy chế cơ chế một cửa, một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành
chính cấp xã.................................................................................................23
1.2.1. Bản chất của cơ chế một cửa, một cửa liên thông.........................23
1.2.2. Mục đích của cơ chế một cửa, một cửa liên thông.........................23
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông............24
1.3. Chủ trương và cơ sở pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết thủ tục hành chính.......................................................................24
1.3.1. Quan điểm, chủ trương về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính..........................................................................24
1.3.2. Cơ sở pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính tại Việt Nam...............................................................26


1.3.3. Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết thủ tục hành chính...................................................................32
Tiểu kết chương 1............................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UBND CẤP XÃ
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.........................................................................35
2.1. Thực trạng về tình hình giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu...............................................................................35

2.1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.........................................................................................35
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy
hoạt động của UBND cấp xã....................................................................36
2.1.3. Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.........................................................................................43
2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại
UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu........................................................45
2.2.1. Sự cần thiết phải ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành
chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.....................................45
2.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính khi ứng dụng CNTT tại cấp
xã và liên thông từ cấp xã lên cấp huyện.................................................47
2.2.3. Công nghệ thông tin làm tăng chất lượng giải quyết thủ tục hành
chính tại UBND cấp xã............................................................................57
2.3. Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu..........58
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................58
2.3.2. Những mặt hạn chế........................................................................62
2.4. Nguyên nhân.........................................................................................65
2.4.1. Nguyên nhân khách quan...............................................................65
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan...................................................................66
Tiểu kết chương 2............................................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIỆC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI UBND CẤP XÃ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU........................68
3.1. Mục tiêu chung và căn cứ của giải pháp...............................................68
3.1.1. Mục tiêu chung...............................................................................68


3.1.2. Căn cứ............................................................................................70

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu...............................................................................................................72
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện về cơ chế ứng dụng CNTT trong giải
quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã..............................................72
3.2.2. Nhóm giải pháp về kỹ thuật............................................................75
3.2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực...........................76
3.2.4. Nhóm giải pháp chuẩn hóa và công khai quy trình, thủ tục hành
chính.........................................................................................................78
3.3. Phân tích tính khả thi của các nhóm giải pháp......................................79
Tiểu kết chương 3............................................................................................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................87
PHỤ LỤC........................................................................................................92
Phụ lục 1. Tổng hợp cơ sở vật chất CNTT của UBND cấp xã....................92
Phụ lục 2. Thống kê kết quả giải quyết hồ sơ tại UBND cấp xã..................95
Phụ lục 3. Thống kê chất lượng cán bộ, công chức cấp xã..........................96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

:

Công nghệ thông tin

CNTT-TT :

Công nghệ thông tin và truyền thông


CCHC

:

Cải cách hành chính

TTHC

:

Thủ tục hành chính

UBND

:

Ủy ban nhân dân

MCĐT

:

Một cửa điện tử

TN-TKQ

:

Tiếp nhận và trả kết quả


BP TN-TKQ:

Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Công nghệ thông tin và truyền thông đang được xem là công cụ quan
trọng hàng đầu để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy nhanh
hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin có ý nghĩa chiến lược đẩy nhanh sự tăng
trưởng kinh tế - xã hội. Vì vậy hiện nay công nghệ thông tin đang được thực
hiện ở tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quản lý, văn hóa, xã hội, khoa học
công nghệ, an ninh quốc phòng. Thông tin đã trở thành nguồn tài nguyên, nguồn
lực mới cho sự phát triển cho mỗi quốc gia và trên phạm vi toàn thế giới. Mọi
lĩnh vực có tác động của công nghệ thông tin đều đem lại năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao hơn trước khi ứng dụng.
Nhận thức tầm quan trọng đó, ngày 17 tháng 10 năm 2000, Bộ Chính trị
đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công ngiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó đã nêu
rõ “Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát
triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời
sống kinh tế, vǎn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ
và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và
hiện đại hoá các ngành kinh tế, tǎng cường nǎng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và
tạo khả nǎng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá”.
Đây là một trong những chỉ đạo hết sức đúng đắn và kịp thời trong bối
cảnh nền kinh tế - xã hội của nước ta ngày càng hội nhập nhanh và sâu rộng vào
1


sự phát triển của thế giới; khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin
đã có những bước phát triển vượt bậc, tạo ra những cơ hội và thách thức đan xen
nhau trong hoạt động quản lý kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (tháng 4/2001) bên
cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá đã đưa ra một loạt chủ trương,
giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong cải cách hành chính.
Để thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 phê duyệt
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. Với
mục tiêu chung là: “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2010 là: xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo
nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống
hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Để thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 –
2010, Chính phủ đã ban hành bảy chương trình hành động, trong đó có Chương
trình hiện đại hóa nền hành chính với các mục tiêu cụ thể sau:
- Đổi mới phương thức quản lý, điều hành của hệ thống hành chính;
- Hiện đại hóa công sở, bảo đảm trang thiết bị và điều kiện làm việc tương
đối hiện đại cho các cơ quan hành chính;

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp;
- Tiếp tục nâng cấp và mở rộng mạng tin học diện rộng của Chính phủ đến
4 cấp chính quyền.

2


Để tổ chức thực hiện các mục tiêu trên, Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2005 (Đề
án 112); Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở
thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”. Đến thời điểm hiện
nay, ngoài đề án 112 đã kết thúc với vấn đề trọng tâm nổi cộm là tin học hóa
chưa gắn với cải cách hành chính, phương tiện hiện đại chưa đồng bộ với cơ chế
hoạt động của bộ máy và cách thức sử dụng phù hợp thì hai chương trình, đề án
còn lại vẫn đang được tiếp tục triển khai thực hiện nhưng hầu như chưa có tiến
triển mới. Mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý của các cơ
quan hành chính nhà nước, thúc đẩy mạnh mẽ việc hiện đại hóa công nghệ hành
chính, thực hiện việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính cho
công dân và doanh nghiệp được thuận tiện nhanh gọn và chất lượng cao vẫn còn
nhiệu tồn tại, hạn chế.
Đối với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trong quá trình triển khai thực hiện cải
cách hành chính và tin học hóa hoạt động quản lý hành chính nhà nước nhất là
việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính gặp rất nhiều khó
khăn, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, mặc dù đã thực hiện nghiêm túc,
trách nhiệm các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính như: Cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước,
thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30... Và những nguyên

nhân yếu kém chủ yếu đó là:
- Thủ tục hành chính vẫn còn phức tạp, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức
và doanh nghiệp, làm lỡ cơ hội đầu tư và cản trở sức sản xuất của các thành
phần kinh tế trong xã hội. Cụ thể là:
+ Thủ tục hành chính trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước
với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, giữa các cơ quan hành chính nhà nước

3


với nhau chưa đảm bảo được tính nhất quán, đồng bộ, vẫn còn tình trạng rườm
rà, chồng chéo, mẫu thuẫn, không hợp lý.
+ Điều kiện kinh doanh tiếp tục là những lực cản, trở ngại cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp. Có không ít điều kiện kinh
doanh được ban hành thuận lợi cho cơ quan quản lý, chưa tính tới những khó
khăn trong việc thực hiện của người dân và doanh nghiệp.
+ Hệ thống các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục hành
chính do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành còn thiếu thống nhất, nhiều
quy định bất hợp lý gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp nhưng
được chậm hóa theo hướng đơn giản, thuận lợi; chưa có sự kiểm soát chặt chẽ
về tính công khai, minh bạch, tính thống nhất, tính hợp lý về nội dung và hình
thức của các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính. Thực trạng này đã gây phiền hà,
khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, tạo cơ hội cho nhũng nhiễu,
tiêu cực phát sinh.
+ Không chỉ hạn chế về mặt nội dung các quy định về thủ tục hành chính,
việc tổ chức thực hiện trên thực tế cũng còn yếu kém. Nhiều quy định về cơ chế
chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp với thực tế nhưng chậm được
phát hiện để điều chỉnh, sửa đổi kịp thời. Điều này đã được phát hiện nhưng
chậm được khắc phục trên thực tế.
- Việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính có lúc, có nơi còn chưa

nghiêm, vẫn còn tình trạng gây khó dễ, chậm trễ, nhũng nhiễu trong giải quyết
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước chủ yếu quy mô nhỏ,
chưa phát huy hết hiệu quả của ứng dụng CNTT. Các hệ thống thông tin chuyên
ngành, quy mô quốc gia tạo nền tảng cho chính phủ điện tử chưa được triển khai
trên diện rộng.
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, các
trang thông tin điện tử chủ yếu mới chỉ cung cấp thông tin, còn ít trường hợp
người dân có thể nộp hồ sơ xin cấp phép, đăng ký qua mạng.
4


Do đó, việc nghiên cứu, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ
chức và doanh nghiệp tại UBND cấp xã là yêu cầu hết sức cấp thiết trong giai
đoạn hiện nay. Đây cũng là lý do tôi chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ngoài các chương trình, kế hoạch thực hiện tin học hóa quản lý của Đảng
và Chính phủ, các tài liệu liên quan đến phân tích thiết kế hệ thống thông tin
quản lý thì bản thân vẫn chưa tìm được tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Trong danh mục các luận văn cao học hành chính công có một số đề tài sau:
- Luận văn Thạc sỹ của Dương Thế Dũng với đề tài “Hoàn thiện phương
thức quản lý, điều hành của UBND cấp tỉnh bằng hệ thống thông tin điện tử, từ
thực tiễn thành phố Cần Thơ” (năm 2009);
- Luận văn Thạc sỹ của Phạm Thị Quỳnh Nga với đề tài “Tăng cường khả
năng tiếp cận của công dân đối với dịch vụ hành chính công trực tuyến tại Việt
Nam (từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh)” (năm 2009);
- Luận văn Thạc sỹ của Lê Hoàng Ngọc với đề tài “Nâng cao năng lực

quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai” (năm 2010).
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Ứng dụng CNTT-TT đã mang lại một diện mạo mới cho hoạt động thực
hiện các thủ tục hành chính tại mọi cấp hành chính trong bộ máy, đặc biệt là tại
UBND cấp xã. Hiệu ứng của ứng dụng CNTT làm cho quy trình giải quyết các
thủ tục hành chính nhanh hơn, chính xác hơn, minh bạch hơn. Điều này khiến
5


người dân tin tưởng hơn vào bộ máy hành chính nhà nước hiện nay. Ứng dụng
CNTT không những khiến các thủ tục hành chính được giải quyết nhanh hơn mà
ở chiều ngược lại nó khiến các quy trình thủ tục hành chính cũng phải thay đổi
để thích hợp với bước tiến của công nghệ và mục tiêu trên hết và mục tiêu cuối
cùng là phục vụ nhân dân tốt hơn.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân và tổ chức tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, góp phần thúc
đẩy quá trình cải cách thủ tục hành chính của tỉnh ngày càng thiết thực, giải
quyết các công việc theo yêu cầu của tổ chức, công dân nhanh chóng, hiệu quả,
đúng pháp luật.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính,
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan hành chính nhà
nước; các chủ trương, chính sách, văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, Tỉnh

ủy, UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường,
thị trấn thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về các vấn đề này.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính ở
các địa phương trong thời gian qua như quy trình, cách thức phối hợp; trách
nhiệm giữa các bộ phận; nguồn nhân lực, vật lực để thực hiện.
- Khảo sát thực trạng hạ tầng công nghệ thông tin tại UBND cấp xã trên
địa bàn tỉnh.
- Thu thập ý kiến của tổ chức, công dân đối với việc giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân tại UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích những mặt đạt được, hạn chế và những nguyên nhân làm cho
việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính chưa đạt được yêu cầu,
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình này.
6


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ
tục hành chính tại UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Khách thể nghiên cứu: Người dân, tổ chức, Cán bộ, công chức cấp xã.
Phạm vi về không gian: Nội dung của luận văn được nghiên cứu trong
phạm vi UBND cấp xã tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phạm vi về thời gian: Tác giả tập trung nghiên cứu từ 2008 đến nay (cuối
năm 2012).
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận
của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng các
phương pháp khoa học khác:
- Các phương pháp định tính.
+ Nghiên cứu toàn bộ các văn bản pháp quy liên quan trực tiếp đến
CNTT, TTHC và ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính.

+ Nghiên cứu các tài liệu về CNTT, TTHC và Ứng dụng CNTT trong giải
quyết thủ tục hành chính.
+ Phỏng vấn sâu: Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh BR-VT, Chuyên viên Bộ Nội vụ, Trưởng,
Phó phòng CNTT Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng, Phó phòng CCHC Sở
Nội vụ, một số người dân tại các huyện, thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
- Phương pháp thảo luận nhóm: sử dụng 5 thảo luận nhóm tại một số bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, đối tượng là cán bộ tiếp nhận và trả kết quả
cấp xã và người dân đang tiến hành nộp hồ sơ hành chính.
- Ngoài ra tác giả của đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như:
phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và hệ thống hóa để làm rõ
đề tài nghiên cứu.
7


7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Một nghiên cứu mới trong lĩnh vực hành chính công được sử dụng
phương pháp xã hội học.
- Làm căn cứ để hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã theo hướng nhanh chóng, hiệu
quả, đúng pháp luật.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Thông qua phân tích, đánh giá để chỉ ra thực trạng việc giải quyết thủ
tục hành chính tại UBND cấp xã trong giai đoạn hiện nay khi có ứng dụng
CNTT.
- Xây dựng được giải pháp cụ thể hoàn thiện việc ứng dụng CNTT trong
giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

9. Kết cấu, nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính.
Chương 2: Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính tại các UBND cấp xã của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã của tỉnh Bà Rịa– Vũng
Tàu.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Công nghệ thông tin
Hiện nay, tùy theo góc độ nghiên cứu, tiếp cận khác nhau có rất nhiều
khái niệm về công nghệ thông tin:
- Công nghệ thông tin (tiếng Anh: Infomation Technology hay là IT) là
ngành ứng dụng quản lý và xử lý thông tin hoặc
- Công nghệ thông tin là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính
để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, theo Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử chúng
ta có các khái niệm được định nghĩa như sau:
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và
công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao
đổi thông tin số.

Thông tin số là thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
Môi trường mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản
xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng
viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và
các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt
động này.
Phát triển công nghệ thông tin là hoạt động nghiên cứu – phát triển liên
quan đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
9


thông tin số; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ công nghệ thông tin.
Khoảng cách số là sự chênh lệch về điều kiện, khả năng sử dụng máy tính
và cơ sở hạ tầng thông tin để truy nhập các nguồn thông tin tri thức.
Công nghiệp công nghệ thông tin là ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ
cao và cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin, bao gồm sản phẩm phần cứng,
phần mềm và nội dung thông tin số.
Phần cứng là sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh; cụm linh kiện; linh kiện;
bộ phận của thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện.
Phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu,
mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát
sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất, truyền
đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
Mã nguồn là sản phẩm trước biên dịch của một phần mềm, chưa có khả

năng điều khiển thiết bị số.
Số hóa là việc biến đổi các loại hình thông tin sang thông tin số.
Trang thông tin điện tử là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin
trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi
trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng
mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị
thông tin.
Chính phủ điện tử (e-Goverment) Chính phủ ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông để đổi mới tổ chức, đổi mới quy trình hoạt động, tăng cường
năng lực hoạt động của Chính phủ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý nhà nước, đảm bảo tính công khai minh bạch hơn; cung câp thông tin
dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; tạo điều kiện thuận

10


lợi cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân thực hiện quyền làm chủ và tham gia quản lý nhà nước.
Thương mại điện tử (e-Commerce) là môi trường thương mại mới dựa
trên máy tính nối mạng qua Internet, kết hợp các tổ chức sản xuất, kinh doanh,
thương mại sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin và các phần mềm nghiệp vụ
thương mại, giao dịch điện tử.
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để
thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin
và truyền thông là yếu tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế,
phát triển xã hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội, phải được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động
chính trị, quản lý, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc
phòng.
Công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông là ngành kinh tế mũi
nhọn, được nhà nước ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển. Phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông góp phần quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực cùng phát triển, tăng cường
năng lực công nghệ quốc gia trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Phát triển công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung thông
tin, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển xã hội thông tin là
hướng ưu tiên quan trọng được nhà nước đặc biệt quan tâm.
Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng kinh tế xã hội được ưu
tiên phát triển, đảm bảo công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả. Phát
triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phải đi trước một bước nhằm tạo
cho cơ sở cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Đầu
11


tư vào hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông là đầu tư chiều sâu, mang
tính lợi ích lâu dài cho toàn xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông là yếu tố
then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và
truyền thông phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu
theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao, tăng cường năng
lực công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia.
1.1.3. Thủ tục hành chính
1.1.3.1. Khái niệm
Thủ tục hành chính là trình tự về thời gian và không gian các giai đoạn
cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ quan quản lý nhà

nước.1
Thủ tục hành chính giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích
đã định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá
nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Trong nghiên cứu thủ tục hành chính, còn có nhiều về phạm vi cụ thể của
khái niệm thủ tục hành chính.
Quan niệm thứ nhất cho rằng thủ tục hành chính là trình tự mà các cơ
quan quản lý nhà nước giải quyết trong lĩnh vực trách nhiệm hành chính và xử
lý vi phạm pháp luật.2
Quan niệm thứ hai thì thủ tục hành chính là trình tự giải quyết bất kỳ
nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.3

1

PGS.TS Nguyễn Văn Thâm, TS. Võ Kim Sơn (2002). Thủ tục hành chính Lý luận và Thực tiễn. Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, tr. 16-17.
2
Học viện hành chính quốc gia (2007). Giáo trình thủ tục hành chính, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 67.
33
Học viện hành chính quốc gia (2007). Giáo trình thủ tục hành chính. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 67.

12


Quan niệm thứ ba thì thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện,
hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định
để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.4
Cả ba quan niệm trên đã mô tả gần như tất cả khía cạnh của khái niệm thủ
tục hành chính. Theo nghĩa rộng, thủ tục hành chính là trình tự về thời gian và
không gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức, hoạt động của

các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Thủ tục hành chính là một bộ phận tạo thành chế định tất yếu của luật
hành chính. Nói cách khác, thủ tục hành chính là loại hình qui phạm hành chính
có tính công cụ để cho các cơ quan nhà nước có điều kiện thực hiện chức năng
của mình. Thủ tục hành chính bảo đảm các quy phạm vật chất của luật hành
chính được thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội. Các quy phạm thủ tục
hành chính tạo thành các thủ tục hành chính giải quyết các công việc riêng biệt.
Toàn bộ các thủ tục tạo thành hệ thống thủ tục hành chính, đây chính là cơ sở
pháp lý cho hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Như vậy, quan niệm chung nhất và bao quát nhất hiện nay về thủ tục hành
chính là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất
định, một thể lệ thống nhất của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính với
các tổ chức và cá nhân công dân.
1.1.3.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý hành
chính nhà nước có quy định đặc điểm của thủ tục hành chính, làm cho nó có
những điểm khác biệt với các thủ tục hoạt động lập pháp và tư pháp.
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng các quy phạm thủ tục
hành chính. Các quy phạm được quy định bởi pháp luật và hành vi áp dụng pháp
luật của các cơ quan nhà nước liên quan đến việc xác định tình trạng thực tế của
vụ việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về việc đó.
4

Chính phủ (2010) Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính, Hà Nội

13


Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý

hành chính nhà nước. Nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện thủ tục
theo thẩm quyền, theo những khuôn mẫu ổn định tương đối và cả những biện
pháp vận dụng thích ứng theo từng hoàn cảnh.
Thứ ba, thủ tục hành chính có tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi
nhanh hơn một khi thực tế cuộc sống đã có những yêu cầu mới.
Thứ tư, thủ tục hành chính đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng phức tạp đó
được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước. Hơn nữa, nền hành chính nhà
nước ta hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản sang hành chính phục vụ;
từ quản lý tập trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động quản lý hành
chính đa dạng về nội dung và phong phú về hình thức, biện pháp.
Sự đa dạng phức tạp của thủ tục hành chính được thể hiện cụ thể như sau:
Một là, thủ tục hành chính là tổng thể các hành động diễn ra theo trình tự,
được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức nhà nước. Ngoài cơ quan hành
chính và công chức hành chính nhà nước là những chủ thể chủ yếu tiến hành thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành, các cơ quan lập pháp, tư
pháp cũng có loại hoạt động thực hiện một số thủ tục hành chính nhất định.
Hai là, thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc của Nhà nước và
công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do
vậy, đối tượng cần thực hiện các thủ tục hành chính thường không giống nhau
và rất phức tạp. Có việc cần phải thực hiện nhanh gọn qua ít khâu, ít cấp. Nhưng
có nhiều trường hợp đòi hỏi phải thận trọng, phải qua nhiều khâu và yêu cầu
nhiều loại giấy tờ, xác minh tỷ mỷ để đảm bảo cho công việc được giải quyết
chính xác.
Ba là, quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động định hướng, cho
phép, nhiều trường hợp phải ra mệnh lệnh có tính chất đơn phương và đòi hỏi
thi hành kịp thời nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc diễn
ra hàng ngày trong đời sống xã hội. Do đó, việc quy định thủ tục hành chính
phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện
14



pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng loại đối tượng để đảm bảo công
việc được giải quyết kịp thời.
Bốn là, do nền kinh tế đang chuyển từ cơ chế quản lý tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước mà quan hệ thủ tục hành chính
hiện nay rất đa dạng, nhiều hình, nhiều vẻ, nhiều cấp độ.
Năm là, Thủ tục hành chính được xác định qua nhiều loại giấy tờ khác
nhau và được kiểm tra qua hoạt động của các văn phòng, các tổ chức, các cá
nhân có quyền thực thi công vụ. Chính vì vậy, phương tiện để phục vụ cho việc
thực hiện thủ tục hành chính trên thực tế rất đa dạng, linh hoạt.
Sáu là, trong bối cảnh hội nhập và mở cửa như hiện nay, thủ tục hành
chính của các quốc gia trên thế giới cũng như của nước ta đều có sự ảnh hưởng
và tác động lẫn nhau.
1.1.3.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và đời
sống xã hội.
Thứ nhất, nếu không thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết thì một
quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực tế, hoặc bị hạn chế tác dụng.
Thứ hai, nó đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và
có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực
hiện các quyết định hành chính tạo ra.
Thứ ba, khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý, các thủ tục hành
chính sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã
được thông qua, đem lại thiết thực cho quản lý nhà nước.
Thứ tư, thủ tục hành chính là một bộ phận pháp luật hành chính nên nắm
vững và thực hiện các quy định về thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa lớn đối với
quá trình cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền.
Thứ năm, thủ tục hành chính có ý nghĩa như một công cụ điều hành cần
thiết của tổ chức hành chính, không thể tách rời khỏi hoạt động của các tổ chức
hành chính. Thể chế và thủ tục lạc hậu sẽ cản trở các hoạt động của bộ máy quản

15


lý nhà nước. Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng, thể chế điều hành cũng như thủ tục
hành chính tự mình không thể phát huy được hết tác dụng nếu không có bộ máy
tổ chức xây dựng khoa học và một chế độ công vụ kiểu mẫu. Bộ máy tổ chức
không khoa học, chức năng nhiệm vụ không rõ ràng làm cho các thủ tục hành
chính đúng đắn đã không được thực hiện. Vì vậy, đồng thời với nhiệm vụ cải
cách thủ tục hành chính là phải xác định một cách rành mạch và có cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính trong quá trình điều hành công việc
nhằm tăng hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nhìn một cách tổng thể, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng
giữa cơ quan nhà nước với dân và các tổ chức, khả năng làm bền chặt các mối
quan hệ của quá trình quản lý, làm cho nhà nước ta thực sự là Nhà nước của
dân, do dân và vì dân. Chính vì vậy, thủ tục hành chính được xây dựng thiếu tính
khoa học, áp dụng tùy tiện vào đời sống thì sẽ làm xa cách giữa dân với Nhà
nước, làm cho niềm tin của người dân với chính quyền bị giảm sút.
Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định trình độ văn hóa, văn
hóa giao tiếp, văn hóa điều hành, mức độ văn minh của nền hành chính. Chính
vì lẽ đó, cải cách thủ tục hành chính sẽ không chỉ đơn thuần liên quan đến pháp
luật, pháp chế, mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước
về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng giao lưu khu vực và thế giới.
1.1.4. Giải quyết thủ tục hành chính
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần
thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng góp
phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta đã tiến hành cải
cách hành chính từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng
khích lệ. Cải cách hành chính ở Việt Nam được triển khai trên nhiều nội dung:
cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền

hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan trọng và
được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách. Thủ tục hành chính
16


×