Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./.............

BỘ NỘI VỤ
........../..........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN THUẬN

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG

Huế - 2019


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Tuấn

Phản biện 1:………………………………………………............
................................................................................
Phản biện 2:……………………………………………................
................................................................................



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà....... - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:203 - Đường Phan Bội Châu – TP Huế - Tỉnh Thừa
Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin đã và đang giữ vai trò rất to lớn trong
phát triển kinh tế - xã hội, không chỉ thúc đẩy nhanh q trình tăng
trưởng kinh tế, mà cịn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng
tạo của cải, trong lối sống và tư duy của con người. Trong hoạt động
của các cơ quan Nhà nước, việc ứng dụng CNTT đã góp phần nâng
cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan Nhà nước, phục vụ
tốt hơn, có hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp góp phần
đẩy nhanh tiến trình cải cách hành chính.
Trong những năm qua việc ứng dụng CNTT được Bảo hiểm
xã hội Việt Nam đặc biệt quan tâm đầu tư lớn cho cơ sở hạ tầng, xây
dựng hoàn thiện các phần mềm nghiệp vụ. Tuy nhiên hiện nay, trong
tồn ngành BHXH nói chung và tại BHXH tỉnh Quảng Trị nói riêng
các quy trình, nghiệp vụ, TTHC cịn khá nhiều tác nghiệp thủ cơng,
ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến mới chỉ
triển khai thí điểm, CSDL thơng tin về người tham gia BHXH,
BHYT cịn chưa đầy đủ, chưa có sự liên thông dữ liệu giữa các bộ,
ngành.

Trước những tồn tại, khó khăn và theo u cầu của Chính
phủ đối với ngành BHXH, tác giả lựa chọn đề tài: “Ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ. Nhằm nâng cao hiệu quả
công tác ứng dụng CNTT của ngành BHXH nói chung và tại BHXH
tỉnh Quảng Trị nói riêng.


2
2. Tình hình nghiên cứu
- Nguyễn Hồng Phương (2015), “Hồn thiện mơ hình cung
cấp dịch vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý kinh tế - Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội .
- Trần Ngọc Liên (2017), “Ứng dụng công nghệ thông tin tại
các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hiện đại hóa hành
chính”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
- Nguyễn Đặng Phương Truyền (2015), “Nâng cao chất
lượng cung ứng dịch vụ hành chính cơng ở cấp huyện theo cơ chế
một cửa liên thông”.
Các đề tài đều đã đưa ra các giải pháp về các nội dung như
là: về cơ chế chính sách, tài chính, nguồn nhân lực, hạ tầng CNTT, sự
quan tâm của lãnh đạo cơ quan và một số giải pháp khác. Tuy nhiên,
các giải pháp này mới chỉ mang tính định hướng mà chưa có các giải
pháp cụ thể về yêu cầu kỹ thuật, tính đồng bộ trong việc triển khai
các ứng dụng CNTT về cả hệ thống phần cứng và phần mềm CNTT.
Các đề tài cũng chưa đề cập đến việc xây dựng các ứng dụng phần
mềm, dữ liệu, đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT phải tuân theo kiến trúc
chung của Chính phủ điện tử, có sự chia sẻ, kết nối dữ liệu giữa các
bộ, ngành liên quan trong danh mục các cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải
quyết thủ tục hành chính cho ngành BHXH và tại BHXH tỉnh Quảng
Trị.
- Nhiệm vụ: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn
cơ bản về ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục hành chính của các


3
cơ quan Nhà nước và của ngành BHXH. Phân tích làm rõ các tồn tại,
hạn chế, nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Hoạt động ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành
chính, các quy trình, nghiệp vụ, các thủ tục hành chính được tin học
hóa tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị.
+ Về thời gian: Thu thập số liệu từ 2016-2018 và đề xuất giải
pháp chiến lược phát triển ngành BHXH đến năm 2020 tầm nhìn
2030.
+ Về nội dung: Phân tích, đánh giá hiện trạng ứng dụng
CNTT trong giải quyết TTHC của toàn ngành BHXH. Số liệu minh
họa thu thập từ cơ quan BHXH tỉnh Quảng Trị. Đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC cho
ngành BHXH và tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập thông tin:
Nghiên cứu tài liệu về hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành

hoạt động ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC ngành BHXH;
nghiên cứu quy trình, nghiệp vụ, thủ tục hành chính được tin học hóa
của ngành BHXH.
+ Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: Dựa trên các số liệu
thu thập được từ cơ quan BHXH tỉnh Quảng Trị, tác giả tiến hành
phân tích, xử lý số liệu sơ cấp để có những đánh giá khách quan về


4
ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại BHXH tỉnh
Quảng Trị.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận
của việc ứng dụng CNTT trong cải cách, giải quyết TTHC của các cơ
quan Nhà nước và của ngành BHXH.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã đề ra
những giải pháp trong giải quyết TTHC. Nhằm phục vụ tốt cho tổ
chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và cơng dân theo hướng
thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng khi giải quyết chế độ, chính sách
BHXH, BHYT, BHTN; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia. Những giải pháp của luận văn góp
phần đưa ra các gợi ý để đưa vào chiến lược phát triển ngành BHXH
đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng
CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính ngành BHXH.
Chương 2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ
tục hành chính của ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.

Chương 3. Giải pháp ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ
tục hành chính của ngành BHXH.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG
CNTT TRONG GIẢI QUYẾT TTHC NGÀNH BHXH
1.1. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
1.1.1. Thủ tục hành chính
Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ban hành ngày 8/6/2010
của Chính phủ thì TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và
yêu cầu, điều kiện do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền quy
định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ
chức.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC là cải cách các quy định pháp luật về trình
tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính Nhà
nước, người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại TTHC;
cải cách việc thực hiện các TTHC.
1.1.3. Thủ tục hành chính và cải cách TTHC trong lĩnh vực BHXH
1.1.3.1. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHXH
Thủ tục hành chính ngành BHXH là trình tự, cách thức thực
hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện để giải quyết một công việc cụ thể
của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật về BHXH. Các
TTHC được ban hành theo Quyết định số 772/QĐ-BHXH ngày
16/6/2018 của BHXH Việt Nam về việc công bố các TTHC trong
lĩnh vực BHXH (phụ lục số 01).
1.1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHXH
Cải cách TTHC trong lĩnh vực BHXH là rà soát, kiểm tra

các TTHC về BHXH, BHYT, BHTN để từ đó sửa đổi, bổ sung,
thay thế những thủ tục khơng cịn phù hợp hoặc cần ban hành mới.


6
1.2. CNTT và ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC
1.2.1. Các khái niệm
- Công nghệ thông tin là một ngành ứng dụng CNTT vào
quản lý xã hội, xử lý thông tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng
máy tính và các phương tiện truyền thông để thu thập, truyền tải, lưu
trữ, bảo vệ và xử lý dữ liệu.
- Cổng Dịch vụ cơng quốc gia là cổng tích hợp thơng tin về
dịch vụ cơng trực tuyến, tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính trên cơ sở kết nối, truy xuất dữ liệu từ các Hệ thống
khác.
- Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh là hệ
thống thơng tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải
quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu với hệ thống quản lý văn bản để xử lý hồ sơ trên môi
trường mạng.
1.2.2. Nguyên tắc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC
Bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả, đồng bộ, tránh chồng
chéo, lãng phí trong đầu tư xây dựng hạ tầng CNTT từ trung ương
đến cơ sở. Bảo đảm tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, phiên bản 2.0 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
1.2.3. Vai trò của ứng dụng CNTT
1.2.3.1. Vai trò của ứng dụng CNTT đối với phát triển xã hội
Ngày nay, CNTT đã ở một bước phát triển cao và có tác
động vơ cùng to lớn đối với xã hội lồi người. CNTT khơng chỉ thúc

đẩy nhanh q trình tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo theo sự biến đổi


7
trong phương thức sáng tạo của cải, trong lối sống và tư duy của con
người trong nền kinh tế tri thức.
1.2.3.2. Vài trò của ứng dụng CNTT đối với hoạt động của các cơ
quan Nhà nước.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước
góp phần nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan Nhà
nước, phục vụ tốt hơn, có hiệu quả hơn cho người dân và doanh
nghiệp và góp phần đẩy nhanh tiến trình đơn giản hóa TTHC.
1.2.4. Cơ sở pháp lý trong việc ứng dụng CNTT
1.2.4.1. Các văn bản quy định pháp luật về ứng dụng CNTT
- Luật giao dịch điện tử số: 51/2005/QH11; Luật Công nghệ
thông tin số: 67/2006/QH11; Nghị định số: 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007; Nghị quyết số: 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính
phủ điện tử; Nghị định số: 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018, Chính
phủ ban hành về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; Nghị
định số: 166/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 về giao dịch điện tử
trong lĩnh vực BHXH.
1.2.4.2. Các văn bản quy định của ngành BHXH về ứng dụng CNTT
Trong những năm qua, lãnh đạo BHXH Việt Nam đã quan
tâm chỉ đạo cơng tác xây dựng, hồn thiện các văn bản để từng bước
hồn thiện mơi trường pháp lý trong việc đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển CNTT trong toàn ngành.
1.2.4.3. Nội dung triển khai ứng dụng dụng CNTT trong giải quyết
TTHC ngành BHXH
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan
tiếp tục rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và

chi BHXH, BHYT.


8
- Triển khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai hồ sơ tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên toàn quốc; nghiên cứu,
đề xuất, triển khai áp dụng chữ ký số trong việc kê khai, nộp BHXH,
BHYT qua mạng.
1.3. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT
trong giải quyết TTHC.
1.3.1. Về cơ chế, chính sách
Việc xây dựng hệ thống các văn bản, cơ chế, chính sách
nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT đồng thời tháo gỡ các
khó khăn trong triển khai ứng dụng và phát triển CNTT cần được
quan tâm đúng mức.
1.3.2. Về bố trí kinh phí cho ứng dụng CNTT
Thiếu kinh phí cũng là nguyên nhân khiến cho nhiều hoạt
động ứng dụng CNTT lâm vào cảnh "khơng bột khó gột nên hồ".
Đáng chú ý, nhiều dự án thuộc diện cấp thiết như đầu tư đảm bảo
an toàn an ninh vẫn đang phải tạm "bỏ lửng", các hệ thống an
toàn, an ninh thông tin chủ yếu được cài đặt riêng lẻ, chưa được
triển khai đồng bộ, bảo mật chưa cao.
1.3.3. Về nguồn nhân lực cho hoạt động ứng dụng CNTT
Chỉ thị số 58-CT/TW năm 2000 của Bộ Chính trị (Khóa
VIII) khẳng định quan điểm phát triển nguồn nhân lực CNTT là
yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với thành công ứng
dụng và phát triển CNTT.
1.3.4. Cơ sở hạ tầng CNTT
Cơ sở hạ tầng CNTT được coi là yếu tố nền tảng kỹ thuật để
triển khai ứng dụng CNTT. Một hạ tầng đầy đủ, công nghệ hiện đại

là cơ sở thuận lợi cho phát triển ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà


9
nước. Ngược lại, hạ tầng thiếu tính đồng bộ, thiếu cập nhật công
nghệ sẽ là rào cản lớn cho việc triển khai ứng dụng, từ đó dễ rơi vào
tình trạng lạc hậu.
1.3.5. Về sự đồng bộ trong việc triển khai các ứng dụng CNTT
Hoạt động triển khai các ứng dụng CNTT trong cải cách
TTHC đòi hỏi nhiều đến yếu tố đồng bộ. Vì vậy đảm bảo sự đồng bộ
trong việc triển khai các ứng dụng bao gồm cả phần cứng, phần mềm
và cơ sở dữ liệu là một trong những yếu tố quan trọng để ứng dụng
CNTT trong cải cách TTHC một cách có hiệu quả cao.
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng khác
1.4. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT của BHXH một số Tỉnh,
Thành phố.
1.4.1. Ứng dụng CNTT tại BHXH thành phố Hà Nội
BHXH Thành phố Hà Nội đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm
đơn giản hóa, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện các thủ tục hành
chính về BHXH, BHYT, BHTN cho cá nhân, tổ chức. Không những
thế, BHXH Thành phố cũng chủ động chia sẻ, kết nối dữ liệu với các
đơn vị ngồi ngành, đa dạng hóa hình thức và phương thức giao dịch,
tạo thuận lợi cho cơ quan, đơn vị, người dân trong việc giao dịch, thụ
hưởng chế độ BHXH.
1.4.2. Ứng dụng CNTT tại BHXH thành phố Hồ Chí Minh
Hiện tại, ứng dụng CNTT đã bao phủ hầu hết các hoạt động
nghiệp vụ chủ yếu của BHXH thành phố Hồ Chí Minh như: giao dịch
điện tử; giám định điện tử; số hóa hồ sơ lưu trữ; các phần mềm phục
vụ cơng tác tài chính - kế tốn, quản lý văn bản… Đến nay, BHXH
thành phố Hồ Chí Minh đã đạt tỉ lệ kết nối 100% giữa BHXH Việt

Nam với các đơn vị trực thuộc; kết nối 100% với Sở chuyên ngành.


10
Hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị CNTT được trang bị đầy đủ và đang
vận hành hiệu quả, tiếp tục phát huy hoàn thiện.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm
- Về cơ chế chính sách: Cải cách TTHC khơng thể tách rời
CNTT, vì nếu khơng áp dụng CNTT trong giải quyết TTHC thì cơ
quan BHXH khó có thể cắt giảm thời gian giải quyết các TTHC,
không đủ cán bộ để giải quyết cơng việc một cách nhanh chống,
chính xác cho người dân và doanh nghiệp.
- Về tài chính: Xem xét khả năng về nguồn cung ứng thiết
bị, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến hành điều
tra, khảo sát lập dự án ứng dụng CNTT. Ưu tiên thực hiện dưới hình
thức dự án hoặc thuê dịch vụ CNTT theo quyết định 80/2014/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm thuê dịch vụ CNTT.
- Về nguồn nhân lực: Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ứng dụng CNTT của ngành kết hợp với thuê dịch vụ quản lý
vận hành.
- Về hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống máy vi tính, hệ thống mạng
nội bộ LAN, đường truyền dữ liệu mạng diện rộng WAN, các thiết bị
CNTT chuyên dụng phải được trang bị đầy đủ, đáp ứng các yêu cầu
kỹ thuật cho việc triển khai các ứng dụng CNTT.
- Về sự đồng bộ: Khẩn trương xây dựng hệ sinh thái 4.0 phục
vụ người dân và doanh nghiệp với các dịch vụ như: dịch vụ tin nhắn
(SMS); dịch vụ thanh toán trực tuyến; ứng dụng BHXH trên thiết bị
di động…
Tiểu kết chương 1



11
Chương 2
THỰC TR NG ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢI QUYẾT
TTHC CỦA NGÀNH BHXH T I TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Đặc điểm tỉnh Quảng Trị và Hệ thống cơ quan BHXH
2.1.1. Số đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Tồn tỉnh Quảng Trị có 10 đơn vị hành chính gồm 01 thành
phố, 01 thị xã và 08 đơn vị cấp huyện.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị
Diện tích tự nhiên 474,699 ha, dân số khoảng 626.099 người,
mật độ dân số 127 người/km2 thuộc loại thấp so với bình quân các
tỉnh trong cả nước. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm
2018 đạt 19.501,5 tỷ đồng, tăng 7,12% so với năm 2017.
2.1.3. Hệ thống cơ quan BHXH các cấp
2.1.3.1. Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Việt Nam
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính
phủ, được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung thống nhất
từ trung ương đến địa phương.
2.1.3.2. Hệ thống tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Trị
BHXH tỉnh Quảng Trị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản và trụ sở đặt tại tỉnh Quảng Trị.

Hình 2.1. Mơ hình tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị


12
Bảng 2.1. Tổng số công chức, viên chức, lao động và
trình độ chun mơn đào tạo của BHXH tỉnh Quảng Trị.
Đơn vị tính: người


Tổng
cấp
số

Năm

Sau đại
học

Đại
học

2016

7

193

7

9

27

243

2017

8


198

6

8

28

248

2018

7

199

6

6

26

244

Cao Trung
đẳng
cấp

“ Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Trị - Phòng Tổ chức cán bộ”
2.2. Thực trạng triển khai ứng dụng CNTT của ngành BHXH

2.2.1. Về cơ chế, chính sách
Trong những năm qua, ngành BHXH đã quan tâm, xây dựng và
ban hành nhiều văn bản, cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng và
phát triển CNTT. Tuy nhiên hiện nay, ngành BHXH còn thiếu các văn
bản quy định về triển khai các hoạt động ứng dung CNTT theo khung
kiến trúc Chính phủ điện tử. Chưa xây dựng cơ chế, chính sách thúc
đẩy người dân và doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng dịch vụ công
trực tuyến. Các quy định về đầu tư kinh phí, mua sắm trang thiết bị
và dự án CNTT triển khai mua sắm tập trung ở Trung ương hay phân
cấp, phân bổ kinh phí cho địa phương thực hiện còn chưa được rõ
ràng, cụ thể đối với từng hạng mục triển khai.
2.2.2. Về bố trí kinh phí cho ứng dụng CNTT
BHXH Việt Nam đã triển khai và chỉ đạo BHXH các tỉnh,
thành phố trực thuộc thực hiện việc đầu tư các hoạt động ứng dụng
CNTT đảm bảo đúng trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính liên thơng,
kế thừa, tiết kiệm, đúng quy định của Nhà nước.
2.2.3. Về nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT


13
Cơ cấu và tổ chức hoạt động của hệ thống CNTT theo đánh
giá cơ bản đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ, tuy nhiên trong tương
lai, khi các hệ thống được chuyển đổi lên mơ hình tập trung cần phải
có sự chuyển đổi về cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự do q trình tái
cấu trúc quy trình nghiệp vụ và ứng dụng CNTT.
Bảng 2.3. Số cán bộ có trình độ CNTT tại BHXH tỉnh Quảng Trị
Đơn vị tính: người
Năm

Cao học


Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

2016

02

17

01

04

2017

02

19

01

05

2018

02


19

01

05

“Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Trị - Phòng CNTT”
Với số lượng cán bộ CNTT như trên là chưa đủ để đảm bảo
vận hành cho hoạt động liên tục của các hệ thống CNTT.
2.2.4. Về hạ tầng thiết bị CNTT
Mặc dù hạ tầng thiết bị CNTT đã được cơ quan BHXH quan
tâm đầu tư khá đầy đủ. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển ngày càng
cao, cơ sở dữ liệu của cơ quan BHXH rất lớn, dữ liệu phần lớn được
tập trung ở trung tâm dữ liệu người dùng tại các đơn vị trên toàn
quốc kết nối đến để khai thác, cập nhật dữ liệu. Với các thiết bị
CNTT trang bị từ lâu, một số có cấu hình thấp, tốc độ đường truyền
như hiện tại thì vẫn chưa đáp ứng được so với yêu cầu thực tế.
2.2.5. Hệ thống các phần phần mềm ứng dụng
Các phần mềm nghiệp vụ đang được triển khai bao gồm:
Quản lý nhân sự; Kế toán; Quản lý thu; cấp mã số định danh BHXH;
Giám định BHYT và phần mềm tiếp nhận hồ sơ giao dịch điện tử.
2.3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả TTHC


14
2.3.1. Quy trình tiếp nhận TTHC trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ


Hình 2.2. Quy trình cung cấp dịch vụ đăng ký tham gia BHXH,

BHYT, BHTN bằng hồ sơ giấy.
Trong mơ hình trên thể hiện việc đăng ký tham gia phải
trải qua 7 bước bắt buộc phải có hồ sơ chứng từ bằng giấy. Trong
quá trình thực hiện việc thiếu hoặc sai giấy tờ đơn vị sử dụng lao
động khơng có thơng tin, chỉ đến khi đơn vị sử dụng lao động đến
bộ phận “một cửa” của BHXH nhận kết quả thì mới có thơng tin.
Điều này dẫn đến đơn vị sử dụng lao động phải đến cơ quan
BHXH hơn 2 lần. Nếu hồ sơ sai sót hoặc thiếu thì phải tiếp tục
chỉnh sửa và nộp trực tiếp bằng hồ sơ giấy.
2.3.2. Quy trình tiếp nhận TTHC qua dịch vụ Bưu chính
Nhân viên bưu chính tiếp nhận hồ sơ tại đơn vị sử dụng lao
động có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo quy


15
định của TTHC sau đó chuyển hồ sơ về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả của cơ quan BHXH đồng thời thu hộ phí (nếu có).
Viên chức bộ phận một cửa thực hiện tiếp nhận hồ sơ từ nhân
viên bưu chính và thực hiện các bước tương tự nhận hồ sơ giấy từ
đơn vị.
2.3.3. Quy trình tiếp nhận TTHC qua giao dịch điện tử

Hình 2.3. Quy trình tiếp nhận TTHC qua giao dịch điện
Qua quy trình trên ta thấy sau khi đơn vị sử dụng lao động
nộp hồ sơ điện tử, các tệp tin điện tử được nộp qua Cổng thông tin
điện tử BHXH Việt Nam. Thời gian xử lý, luân chuyển hồ sơ vẫn
được tính bằng ngày làm việc, hồ sơ phải qua nhiều bộ phận, công
tác kiểm tra, nhập dữ liệu hồ sơ tốn khá nhiều thời gian của cán
bộ BHXH.
2.3.4. Dịch vụ công trực tuyến ngành BHXH

Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (mức độ 3,4)
ngành Bảo hiểm xã hội đã triển khai tại Cổng thông tin điện tử
BHXH Việt Nam tại địa chỉ . Ngành
BHXH có 7 dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 4, 15 thủ tục mức độ 3,


16
dưới mức độ 3 cịn 6 thủ tục.
2.2.5. Tình hình giải quyết TTHC và quản lý đối tượng tham gia
BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
80000.0
68264.0
64678.0
70000.0
60000.0
49123.0
50000.0
35150.0
40000.0 34809.0
27786.0
23879.0
30000.0
22801.0
15466.0
20000.0
10000.0
Năm
2016

Năm

2017

Tiếp nhận trực tiếp
tại bộ phận "1 cửa"
Tiếp nhận qua dịch
vụ Bưu chính

Tiếp nhận qua Giao
dịch điện tử

Năm
2018

Hình 2.4. Biểu đồ tiếp nhận hồ sơ TTHC tại tỉnh Quảng Trị
Qua số liệu và biểu đồ tình hình tiếp nhận hồ sơ TTHC tại
BHXH tỉnh Quảng Trị từ năm 2016-2018, có thể thấy số lượng hồ sơ
người dân, doanh nghiệp nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ
“một cửa” của cơ quan BHXH giảm dần qua các năm. Người dân có
xu hướng nộp hồ sơ qua dịch vụ Bưu chính cơng ích và đặc biệt là
việc nộp hồ sơ qua giao dịch điện tử khá thuận lợi được người dân,
doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn.
* Số lượng các tổ chức, doanh nghiệp đăng ký tham gia BHXH,
BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh (phụ lục số 2)
* Số người tham gia BHXH, BHYT, BHTN (phụ lục số 3)
* Số người thụ hưởng chế độ BHXH, BHYT, BHTN (phụ lục số 4)
* Tổng số thu, chi BHXH, BHYT, BHTN (phụ lục số 5)


17
Qua các bảng số liệu thu thập từ cơ quan BHXH tỉnh Quảng

Trị ta có thể thấy rằng, trong những năm qua tốc độ phát triển của
ngành BHXH tăng nhanh, năm sau cao hơn năm. Tuy nhiên, số biên
chế cán bộ công chức, viên chức, người lao động không tăng, mà còn
giảm theo yêu cầu tinh giản biên chế của Chính phủ.
2.4. Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC
của ngành BHXH và tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
2.4.1. Kết quả đạt được
Trong những năm vừa qua, toàn ngành Bảo hiểm Xã hội nói
chung và tại BHXH tỉnh Quảng Trị nói riêng đã có nhiều nỗ lực
trong cơng tác cải cách TTHC và ứng dụng CNTT trong quản lý các
hoạt động nghiệp vụ với mục tiêu phục vụ doanh nghiệp, người lao
động và người dân ngày một tốt hơn.
BHXH Việt Nam đã thúc đẩy mạnh mẽ việc tiếp nhận hồ sơ
và giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, triển khai giao dịch điện tử
trên phạm vi toàn quốc đối với việc đăng ký, thu nộp BHXH, BHYT,
BHTN.
2.4.2. Tồn tại, hạn chế
TTHC và quy trình giải quyết các chế độ chính sách về
BHXH, BHYT, BHTN mặc dù đã được đơn giản hóa song vẫn cịn
nhiều tồn tại, bất cập như thủ tục phải qua nhiều bộ phận, phòng ban
khác nhau và chủ yếu phải thực hiện bằng thủ cơng.
Các quy trình, nghiệp vụ hiện tại theo đánh giá của nhóm
nghiên cứu Ngân hàng thế giới (WB) cho thấy trung bình, ít nhất
55% các tác nghiệp bao gồm các quy trình nghiệp vụ dành cho đăng
ký, thu BHXH, BHYT, BHTN và phát hành cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT được tiến hành thủ cơng mà khơng có sự hỗ trợ về mặt công


18
nghệ. Mức độ tự động hóa hồn tồn bằng CNTT giới hạn trong

khoảng 50%, còn lại là các nghiệp vụ thủ công và các sự kiện liên
quan đến việc ra quyết định được thực hiện bán thủ cơng.
Trình độ CNTT của nhiều cán bộ, cơng chức, viên chức cịn
hạn chế. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng về CNTT chưa được quan tâm
một cách đúng mức, còn thiếu các chuyên gia có chun mơn cao tư
vấn các giải pháp đột phá để phát triển CNTT.
2.4.3. Nguyên nhân
Các văn bản quy định cho hoạt động triển khai ứng dụng
CNTT mặc dù đã được quan tâm xây dựng. Tuy nhiên, vẫn chưa
được đầy đủ, chưa xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi cán bộ chuyên
trách CNTT, thu hút nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT.
- Việc bố trí kinh phí triển khai hoạt động ứng dụng và phát
triển CNTT còn chậm dẫn đến việc đầu tư còn kéo dài, nhiều hạng
mục quan trọng chưa được triển khai.
- Hệ thống hạ tầng, thiết bị CNTT đã được quan tâm đầu tư
nhưng chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế ngày càng cao, số
lượng máy vi tính có cấu hình thấp vẫn còn khá nhiều, đường truyền
dữ liệu chưa đáp ứng yêu cầu cơng việc.
- Các quy trình nghiệp vụ xử lý cơng việc chưa được tối ưu,
dẫn đến khó khăn trong việc tự động hóa.
Tiểu kết chương 2


19
Chương 3
GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH BHXH
3.1. Quan điểm, phương hướng ứng dụng CNTT
3.1.1. Quan điểm, phương của Đảng và Nhà nước
Ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị

quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Bộ Chính trị
xác định rõ những mục tiêu ngành CNTT Việt Nam cần đạt được thời
gian tới: “Công nghệ thông tin phải được ứng dụng rộng rãi và trở
thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh, góp phần nâng cao năng suất
lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lượng cuộc sống, chỉ số
phát triển con người Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ quốc
gia trong chiến tranh mạng. Đến năm 2030, đưa năng lực nghiên
cứu, ứng dụng, phát triển, sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
CNTT đạt trình độ tiên tiến thế giới; Việt Nam trở thành quốc gia
mạnh về CNTT”.
3.1.2. Quan điểm, phương hướng của ngành BHXH
Từng bước đầu tư xây dựng hệ thống CNTT của ngành
BHXH là hệ thống tích hợp, tập trung cấp quốc gia, hướng tới khách
hàng. Với quy trình nghiệp vụ tự động hóa mức độ cao được vận
hành bởi nguồn nhân lực CNTT chuyên nghiệp, chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu đảm bảo an sinh xã hội quốc gia, phục vụ khách hàng
toàn diện trong các lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.
3.1.3. Quan điểm, phương hướng của BHXH tỉnh Quảng Trị.


20
3.2. Cơ sở xây dựng giải pháp ứng dụng CNTT ngành BHXH.
3.2.1. Căn cứ xây dựng, đề xuất giải pháp
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ
tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ
quan Nhà nước;
Quyết định số 640/QĐ-BHXH ngày 28/4/2016 của Tổng

Giám đốc BHXH Việt Nam về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của ngành BHXH giai đoạn 2016 - 2020;
3.2.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp
Các ứng dụng CNTT của ngành BHXH phải đảm bảo các
nguyên tắc sau: Phù hợp với định hướng, mục tiêu triển khai ứng
dụng CNTT của ngành BHXH và của Chính phủ. Các ứng dụng
CNTT cần được xây dựng hướng tới dùng chung, có tính sử dụng
cao, chung một nền tảng tích hợp. Quản lý thơng tin theo hướng tập
trung, thống nhất, được liên thông, chia sẻ tối đa. Bảo đảm sự kết nối
liên thông, khả năng mở rộng giữa các hệ thống thông tin trong nội
bộ cơ quan BHXH và bên ngoài ngành kết nối với các cơ quan liên
quan khác. Tương thích với các tiêu chuẩn CNTT do Bộ thông tin và
Truyền thông ban hành.
3.2.3. Các mục tiêu để xây dựng giải pháp
3.2.3.1. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử BHXH để
giảm số giờ thực hiện thủ tục BHXH, đạt mức trung bình của các
nước ASEAN-4. Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT điện tử cho người tham


21
gia BHXH, BHYT. Cổng thông tin điện tử của cơ quan BHXH tích
hợp với phần mềm nghiệp vụ ngành.
3.2.3.2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ ngành BHXH
100% văn bản dưới dạng văn bản điện tử. Đảm bảo 100%
cán bộ, công chức, viên chức của ngành BHXH có máy tính cấu hình
cao được kết nối vào hệ thống. Cung cấp chứng thư số cho 100% tổ
chức, cá nhân thuộc ngành. Các quy trình nghiệp vụ được hiệu chỉnh,
hồn thiện, tối ưu hóa.
3.3. Các giải pháp ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC

3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
3.3.2. Giải pháp về tài chính
3.3.3. Giải pháp xã hội hóa và th dịch vụ CNTT
Thực hiện thuê dịch vụ CNTT theo Quyết định 80/2014/QĐTTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về
thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan Nhà nước nhằm đảm bảo khả năng
vận hành, khai thác hệ thống CNTT của ngành để giảm bớt áp lực về
kinh phí, nhân sự. Xã hội hóa cung ứng dịch vụ CNTT để các doanh
nghiệp CNTT cung ứng các sản phẩm phần mềm cho ngành BHXH
thì cơ quan BHXH cần ban hành các tài liệu đặt tả khuôn dạng hồ sơ,
các tiêu chuẩn kỹ thuật để các đơn vị cung cấp dịch vụ có thể căn cứ
vào đó để xây dựng các ứng dụng cho cơ quan BHXH và các đơn vị
sử dụng lao động kết nối giao dịch với cơ quan BHXH.
3.3.4. Giải pháp về sự đồng bộ


22
* Xây dựng kiến trúc tổng thể về ứng dụng CNTT của ngành
BHXH: Ngành BHXH cần xây dựng một kiến trúc CNTT tổng thể
theo khung kiến trúc Chính phủ điện tử với các lớp ứng dụng sau:

Hình 3.1. Mơ hình kiến trúc tổng thể triển khai các ứng dụng CNTT

“Nguồn: BHXH Việt Nam - Trung tâm CNTT”
* Thành lập Trung tâm tích hợp dữ liệu tồn quốc

Hình 3.2. Mơ hình tích hợp dữ liệu tập trung
“Nguồn: BHXH Việt Nam - Trung tâm CNTT”


23

3.3.5. Giải pháp chuẩn hóa quy trình, nghiệp vụ
Dưới đây là đề xuất thay đổi quy trình giải quyết thủ tục
hành chính trong lĩnh vực BHXH.

Hình 3.3. Đề xuất mơ hình tiếp nhận hồ sơ giao dịch điện tử
* Giải pháp nâng cấp hệ thống phần mềm thông tin giám định BHYT
- Hệ thống tiếp nhận yêu cầu thanh toán chi phí khám bệnh chữa
bệnh BHYT; Hệ thống phần mềm giám định BHYT; Hệ thống danh
mục dùng.

Hình 3.4. Mơ hình tổ chức hệ thống thông tin giám định BHYT
3.3.7. Giải pháp cấp Sổ BHXH, thẻ BHYT điện tử
3.3.8. Giải pháp phần cứng, hạ tầng CNTT


×