Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.57 KB, 114 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các đơn vị và chắc năng, nhiệm vụ của từng đơn vị
Bảng 2.2: Tình hình cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Bảng 2.3: Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.4: Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn theo thời gian
Bảng 2.5: Cơ cấu và sự biến động tài sản
Bảng 2.6: Chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn
Bảng 2.7: Chi tiết các khoản mục hàng tồn kho
Bảng 2.8: Tình hình tăng, giảm Tài sản cố định theo nguyên giá
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản của công ty
Bảng 2.10: Sự biến động vốn bằng tiền
Bảng 2.11: Diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
Bảng 2.12:Đánh giá tình hình diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền năm 2015
Bảng 2.13:Quy mô công nợ của công ty
Bảng 2.14:Các chỉ tiêu đánh giá tình hình công nợ của công ty
Bảng 2.15:Các hệ số khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.16: Đánh giá khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2015-2014
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
1

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Bảng 2.18. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.19: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty
Bảng 2.20: Bảng phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới ROE
Bảng 2.21: So sánh các hệ số tài chính với trung bình ngành

2

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT:
CP: Cổ phần
PX: Phân xưởng
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ, dụng cụ
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
XĐKQ: Xác định kết quả
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
NVNH: Nguồn vốn ngắn hạn
NVDH: Nguồn vốn dài hạn
HTK: Hàng tồn kho

KNTT: Khả năng thanh toán
DT: Doanh thu
DTT: Doanh thu thuần
BH&CCDV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
GVHB: Giá vốn hàng bán
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chí phí quản lý doanh nghiệp
CPLV: Chi phí lãi vay
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
VKD: Vốn kinh doanh
VCSH: Vốn chủ sở hữu
LNST: Lợi nhuận sau thuế
LNTT: Lợi nhuận trước thuế

3

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa,cùng với sự


cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước
và quốc tế, điều này tất yếu buộc các doanh nghiệp phải không ngừng phát
triển trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải phát huy tối đa tiềm lực
của mình để đạt hiệu quả cao nhất. Vì thế các nhà quản trị doanh nghiệp phải
luôn nắm rõ được tình hinh sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của
doanh nghiệp mình, từ đó đề ra những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải
thiện và nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp. Để làm được điều đó,
các nhà quản trị phải đi sâu đánh giá hoạt động tài chính hiện tại cũng như dự
báo và định hướng bộ mặt tài chính tương lai, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, với nền kinh tế có nhiều những diễn
biến phức tạp, đã không có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề huy
động vốn và sử dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quảm thậm chí
không bảo toàn được vốn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Đặc biệt hơn nữa, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán
hiện nay thì vấn đề mình bạch trong tình hình tài chính càng được nhiều đối
tượng quan tâm, do đó đối với mỗi nhà quản lý tài chính doanh nghiệp vấn đề
này càng phải được quan tâm chú ý và đươc nghiên cứu kỹ lưỡng hơn bao giờ
hết.
Xuất phát từ ý nghĩa của đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh
nghiệp, và sau gần 3 tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải
Dương cho thấy công ty vẫn còn một số tòn tại về chính sách tài chính ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh, đó là lý do tác giả thực hiện đề tài
sau :“ Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài
4

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

chính tại Công ty cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dương”.
2.

Đối tượng nghiên cứu
Bài viết đi sâu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của

doanh nghiệp từ lý luận chung cho đến các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài
chính của Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dương.
3.

Phạm vi nghiên cứu

-

Về không gian: Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp nhằm
cải thiện tình hình tài chính của công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải
Dương.

-

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng tài chính của công ty từ năm 2013
đến năm 2015, định hướng năm 2016.

4.

Mục đích nghiên cứu


-

Làm rõ những vấn đề lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và quản
trị tài chính doanh nghiệp.

-

Trên cơ sở phân tích, làm rõ thực trạng tài chính của công ty để xác
định những mặt tồn tại trong chính sách tài chính của công ty

-

Đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty trong
giai đoạn tới.

5.

Phương pháp nghiên cứu
Các biện pháp nghiên cứu sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn:

-

Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân
tích, tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp công thức, bảng biểu để tính
toán, minh họa, so sánh rút ra kết luận.

-

Phương pháp kế thừa những nghiên cứu đã có, thu thập thông tin, tài
liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu.


5

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.1.

Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp

1.1.1.1.

Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh
lời.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có các yếu tố
đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất như:Tư liệu lao động, đối tượng lao
động, sức lao động. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá

trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ
hàng hóa, đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa
vì vậy các yếu tố trên đều được biểu hiện bằng tiền. Hay nói cách khác, để có
các yếu tố đầu vào cần thiết, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ
nhất định, và tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có các phương thức huy
động vốn khác nhau.
Từ số vốn tiền tệ ban đầu đó, doanh nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết
bị, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của quá trình
sản xuất được tung ra thị trường nhờ quá trình tiêu thụ, đây chính là giai đoạn
mà doanh nghiệp bán sản phẩm và thu tiền từ bán hàng. Doanh thu bán hàng
sau khi bù đắp các chi phí, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận,
với số lợi nhuận đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối một cách hợp lý. Như
vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân
6

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo ra sự vận động của dòng tiền
vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu
tư của doanh nghiệp.
Mặt khác, sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu
kỳ sản xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất
cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất – phân phối – trao đổi –

tiêu dùng). Nhờ sự vận động của tiền tệ mà hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới
hình thái giá trị đã phát sinh ở các khâu trong quá trình tái sản xuất trong nên
kinh tế thị trường. Những quan hệ đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác
nhau, song chúng đều có những đặc trưng kinh tế giống nhau mang bản chất
của tài chính doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp dưới hình giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh
nghiệp bao gồm:


Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước

Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế). Mặt khác ngân sách Nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn đối với công ty
liên doanh, mua cổ phần..cấp trợ giá cho các doanh nghiệp khi cần thiết.


Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức
xã hội khác.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa
dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất
khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
nhau.

7

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Ngoài ra, doanh nghiệp có thể cso quan hệ tài chính với các tổ chức xã
hội khác như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội…


Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động.
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thanh toán tiền

lương, tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất đối với người lao động.


Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp.

Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện góp vốn
đầu tư hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.


Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp, cũng như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch
toán nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, Xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền

tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các
hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.1.2.

Các quyết định tài chính của doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp, có rất nhiều vấn đề nảy sinh đòi hỏi các nhà quản
trị phải đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn cho doanh nghiệp, đó là
các vấn đề liên quan đến việc tìm nguồn vốn cần thiết cho mua sắm tài sản và
hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ có giới hạn các nguồn vốn cho những
mục đích sử dụng khác nhau đồng thời đảm bảo cho các nguồn vốn được sử
8

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

dụng một cách hữu hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra. Tài chính doanh
nghiệp thực chất quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu, đó là quyết định
đầu tư, quyết định tài trợ (nguồn vốn) và quyết định phân phối lợi nhuận.


Quyết định đầu tư


Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ
phận tài sản (tài sảncố định và tài sản lưu động). Quyết định đầu tư chủ yếu
của doanh nghiệp bao gồm:
-

Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyến định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài
chính ngắn hạn…

-

Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định
mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu từ dự án,
quyết định đầu từ tài chính dài hạn…

-

Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố
định, bao gồm: Quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định
điểm hòa vốn…
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các

quyết định tài chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một
quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm gia tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó
gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ
là tổn thất giá trị doanh nghiệp, do đó sẽ làm thiệt hại tài sản cho chủ doanh
nghiệp.


Quyết định nguồn vốn

Quyết định này gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào

cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay,
nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Các quyết định nguồn vốn bao gồm:

9

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay

-

ngắn hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay
ngắn hạn ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn, bao gồm: Quyết định nợ dài

-

hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành
trái phiếu công ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần thông hay vốn cổ
phần ưu đãi, quyết định vay để mua hay thuê tài sản…
Những quyết định về nguồn vốn nêu trên đang là một thách thức không
nhỏ đối với các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Để có thể có các
quyết định nguồn vốn đúng đắn, các nhà quản trị tài chính phải nắm vững

những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy động vốn, đồng thời
phải căn cứ vào tình hình hiện tại và dự báo tương lai để ra quyết định phù
hợp với từng thời điểm cụ thể.
Quyết định phân chia lợi nhuận



Đây là quyết định gắn liền với chính sách cổ tức của doanh nghiệp.Trong
quyết định này, nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần
lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết
định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo chính sách cổ tức nào và
liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị của doanh nghiệp hay giá cổ
phiếu trên thị trường của doanh nghiệp hay không.
Như vậy, trong mỗi một quyết định tài chính, các nhà quản trị tài chính
luôn phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời.Một quyết
định tài chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh
nghiệp, có nghĩa là quyết định đó phải đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro và tối đa
hóa tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu.
1.1.2.
1.1.2.1.

Quản trị tài chính doanh nghiệp
Khái niệm và nội dung
10

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định

và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy thực chất, quản trị tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu hoạt động.
Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, vì vậy có thể nói quản trị tài chính doanh nghiệp là quá trình hoạch
định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.


Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
Thứ nhất, tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Quyết định đầu tư dài hạn là quyết định có tính chiến lược của doanh

nghiệp. Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn
vào quyết định đầu tư, vì quyết định đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp trong một thời gian dài, chi phối quy mô kinh doanh, trình
độ trang bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả
năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong tương lai.
Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc
trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính
phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập trong
tương lai, hay nói cách khác đó là xem xét dòng tiền liên quan đến khoản đầu

tư, từ đó đánh giá và ra quyết định đầu tư.
Thứ hai, xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp
thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.

11

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Vốn là yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nhà quản trị cần phải xác định các
nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó tổ
chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ, có lợi cho các hoạt
động doanh nghiệp.
Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều khía cạnh như: Kết cấu nguồn
vốn, những điểm lợi, bất lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí sử dụng
mỗi nguồn vốn…
Thứ ba, sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải tìm mọi biện pháp huy động vốn tối đa số vốn hiện có
của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ
đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán và thu hồi tiền bán
hàng cùng các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, thiết lập sự cân bằng giữa
thu và chi vốn bằng tiền đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Thứ tư, thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Sau khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận,
doanh nghiệp sẽ tiến hành phân phối số lợi nhuận đó. Việc phân phối lợi
nhuận sẽ không làm cho số lợi nhuận thay đổi, mà nó sẽ ảnh hưởng đến lợi
ích của các chủ thể trong quá trình phân chia. Thực hiện phân phối hợp lý lợi
nhuận cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp
phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần người lao động trong doanh nghiệp, giải quyết hài hòa giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
12

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Thứ năm, kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính mà các nhà quản trị có thể kiểm soát
được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, từ những đánh giá,
phân tích tình hình tài chính định kỳ mà doanh nghiệp biết được hiệu quả sử
dụng vốn, điểm mạnh - điểm yếu trong quản lý, dự báo tình hình tài chính
tương lai để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh
và tài chính của doanh nghiệp trong kỳ tới.
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính.Có kế hoạch tài chính tốt thì mới có thể đưa ra

các quyết định tài chính đúng đắn để thực hiện mục tiêu doanh nghiệp.quá
trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải
pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2.

Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì công tác quản trị tài chính doanh nghiệp
cũng không giống nhau.Đó là vì giữa các doanh nghiệp có sự khác biệt về
hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành
kinh doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.


Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, ở nước ta hiện nay có các

loại hình doanh nghiệp sau đây:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần

13

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính


Các loại hình doanh nghiệp khác nhau chi phối đến việc tổ chức, huy
động vốn cũng như việc phân chia lợi nhuận cũng khác nhau. Chẳng hạn như
với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra,
cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức đi vay. Loại doanh
nghiệp này không được phép phát hành một loại chứng khoán nào trên thị
trường để tăng vốn. Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng
của chủ doanh nghiệp. Còn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều
lệ của công ty là do các thành viên đóng góp. Trong quá trình hoạt động vốn
có thể tăng nên nhờ kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi
vay bên ngoài nhưng không được phép phát hành chứng khoán. Việc phân
chia lợi nhuận sau thuế do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành
viên nhận được phụ thuộc vào vốn đóng góp…
Do vậy, khi phân tích đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính, nhà
quản trị không thể bỏ qua hình thức pháp lý của doanh nghiệp, bởi với mỗi
hình thức pháp lý khác nhau sẽ có sự khác nhau trong việc lựa chọn các quyết
định tài chính.


Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Tổ chức tài chính doanh nghiệp còn dựa vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật

của ngành kinh doanh.Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế và
kỹ thuật riêng. Những đặc điểm đó đã ảnh hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh
của doanh nghiệp (ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến vốn cố
định chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng số vốn kinh doanh); ảnh hưởng đến
tốc độ luân chuyển vốn (tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp sản xuất
chậm hơn tốc độ luân chuyển vốn của các doanh nghiệp thương mại dịch vụ,
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính chất thời vụ khác với doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh liên tục…).



Môi trường kinh doanh
14

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức tài chính doanh
nghiệp phải tính đến tác động của môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh bao gồm: sự ổn định về kinh tế, thị trường, lãi
suất, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, chính sách kinh tế, tài chính của nhà nước… Sự ổn định của nền kinh tế
sẽ tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền
kinh tế biến động có thể gây nên những rủi ro cho kinh doanh, những rủi ro
đó ảnh hưởng tới các khoản chi phí đầu tư, ảnh hưởng nhu cầu về vốn, ảnh
hưởng tới thu nhập của doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế phát triển
cũng ảnh hưởng đến tiết kiệm chi phí trong kinh doanh…
1.1.2.3.

Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính daonh nghiệp là một bộ phận và là nội dung quan
trọng hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ tới tất cả
các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt là hiện nay khi mà nền kinh tế

vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ hoàn toàn về sản
xuất kinh doanh và tài chính, đồng thời phải đương đầu với nhiều thách thức
do cạnh tranh khốc liệt và sự biến động khôn lường của thị trường thì vai trò
của quản trị tài chính doanh nghiệp lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp được thể hiện qua các mặt
chủ yếu sau:
Một là, huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn
ra bình thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp.Trong quá
trình hoạt động, doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu về vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động động kinh doanh thường xuyên cũng như
cho đầu tư phát triển doanh nghiệp.Nếu không kịp thời huy động đủ vốn sẽ
15

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

làm gián đoạn hoạt động doanh nghiệp. Do vậy, việc đảm bảo cho hoạt động
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
Hai là, tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc so sánh
giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức rủi ro của dự án
đầu tư… mà nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết
kiệm và đạt hiệu quả cao.

Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa
chọn hình thức và các phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu
vốn tối ưu có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn, góp phần
tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng
quay tài sản, giảm được số vốn vay, từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần
tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Ba là, kiềm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy thông qua việc xem xét
tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày và đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp mà các nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và tiềm năng chưa
được khai thác nhằm đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt
động nhằm đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
16

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.

Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp


1.2.1.

Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập và phân

tích các thông tin tài chính, tính toán các chỉ số để đối chiếu xem hoạt động
của doanh nghiệp có đat được mục tiêu, kết quả tương xứng với nguồn lực
(chi phí) bỏ ra hay không. Thông thường, đánh giá nhằm phân tích sự phù
hợp, tính hiệu quả của tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là một khâu rất quan trọng,
nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
những kết quả đánh giá, các nhà quản trị sẽ căn cứ vào đó mà đưa ra các
quyết định tài chính cho phù hợp. Đánh giá càng tôt thì việc đưa ra quyết định
càng đúng đắn, đồng thời cần phải được tiến hành thường xuyên và có hệ
thống.
-

Đánh giá chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp trên các khía cạnh
khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu
chuyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lãi, rủi ro tài
chính… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến
hoạt động của doanh nghiệp (nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà quản lý, cơ
quan thuế, người lao động…).

-

Định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều
hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như: quyết định
đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận…


-

Trở thành cơ sơ cho dự báo tài chính, giúp dự đoán được tiềm năng tài
chính của doanh nghiệp trong tương lai.

-

Là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên
cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu
kế hoạch, dự toán, định mức… từ đó xác định được những điểm mạnh
17

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp có được
những quyết định và giải pháp đúng đắn đảm bảo kinh doanh đạt hiệu
quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được
dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa
chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp

1.2.2.


Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp

1.2.2.1.
a)

Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp

Vốn là yếu tố và là tiền đề cần thiết cho sự hình thành và phát triển
doanh nghiệp.Để thực hiện được mục tiêu kế hoạch, doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn nhằm hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt động của
doanh nghiệp.Để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng nhiều nguồn khác nhau.Về cơ bản, chúng được chia thành nguồn vốn
chủ sở hữu và các nguồn vốn vay.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, thông thường
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành
mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên
cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu của việc đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp là
để thấy được doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô
nguồn vốn tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn tự chủ hay phụ thuộc? Từ đó
điều chỉnh chính sách huy động vốn phù hợp với từng thời kỳ cụ thể.
Sự biến động của nguồn vốn được thực hiện bằng cách so sánh cả tổng
18

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

số và từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ để xác định
chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối của tổng số cũng như từng loại,
từng chỉ tiêu nguồn vốn.
Đánh giá cơ cấu nguồn vốn bằng cách tiến hành xác định tỷ trọng từng
loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn chiếm trong tổng của nó ở cuối kỳ và đầu
kỳ.Căn cứ vào kết quả so sánh, có thể đánh giá được cơ cấu nguồn vốn và sự
thay đổi cơ cấu nguồn vốn.
Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn được xác định theo công thức:
Tỷ trọng từng loại nguồn vốn
b)

=

Giá trị từng chỉ tiêu nguồn vốn
Tổng giá trị nguồn vốn

x 100%

Đánh giá hoạt động tài trợ của doanh nghiệp

Hoạt động tài trợ của doanh nghiệp được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động.
Xem xét sự cân đối giữa nguồn tài trợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn, giữa
nguồn tài trợ dài hạn so với tài sản dài hạn. Từ đó đánh giá xem doanh nghiệp
đã đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính hay chưa? Ngoài ra cũng cần xem
xét tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh bằng cách xác
định nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) = Tài sản ngắn hạn – Nợ
ngắn hạn
= Nguồn vốn thường xuyên – Tài sản dài hạn
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật ưu dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
19

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường,
liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh
nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả
nhà cung cấp
1.2.2.2. Đánh

giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp


Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm nắm
bắt quy mô tài sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tư của doanh nghiệp cho
hoạt động kinh doanh nói chung cũng như từng lĩnh vực, từng loại tài sản nói
riêng. Thông qua quy mô và sự biến động của quy mô sẽ cho thấy mức độ đầu
tư, quy mô kinh doanh, khả năng tài chính.Thông qua cơ cấu và sự biến động
của cơ cấu thấy được chính sách đầu tư đã và đang thực hiện và những thay
đổi về chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Khi đánh giá tình hình tài sản của doanh nghiệp, xem xét quy mô và cơ
cấu tài sản thông qua 2 chỉ tiêu:
-

Các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán.

-

Tỷ trọng của từng loại tài sản.

Tỷ trọng từng
loại tài sản

Giá trị từng loại, từng chỉ tiêu tài sản

=

Tổng giá trị tài sản

x

100%


Thông qua tỷ trọng của từng loại tài sản (cơ cấu tài sản) cho thấy được
cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp cho từng loại tài sản, từng lĩnh vực hoạt động.
Sự biến động cơ cấu tài sản cho thấy cơ cấu đầu tư, chính sách đầu tư của
doanh nghiệp đã có sự thay đổi theo chiêu hướng nào, có phù hợp với chính
sách huy động vốn hay không?
Hệ số cơ cấu tài sản:
Tỷ lệ đầu tư vào

=

Tài sản ngắn hạn
20

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

tài sản ngắn hạn

Tổng tài sản

Tỷ lệ đầu tư vào

Tài sản dài hạn
=

tài sản dài hạn


Tổng tài sản

Phương pháp đánh giá:
Đánh giá quy mô , sự biến động: Sử dụng phương pháp so sánh tổng tài

-

sản cũng như từng loại tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số tuyệt đối
và tương đối. Thông qua bảng quy mô tổng tài sản, từng loại tài sản ta
thấy được hoạt động phân bổ vốn cho hoạt động kinh doanh, cho từng
linh vực, từng loại tài sản như thế nào? Thông qua sự biến động về tổng
tài sản, từng loại tài sản ta thấysự biến động về tổng mức độ đầu tư cho
hoạt động kinh doanh, cho từng lĩnh vực hoạt động, cho từng loại tài
sản có hợp lý hay không?
Đánh giá cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản: Được tiến

-

hành thông qua đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản ở thời điểm đầu năm
và cuối năm và so sánh tỷ trọng từng loại tái sản giữa cuối năm và đầu
năm. Thông qua cơ cấu tài sản đầu năm và cuối năm, ta đánh giá chính
sách đầu tư của doanh nghiệp; qua sự biến động về cơ cấu tài sản ta
thấy được sự thay đổi trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.2.3.
a)

Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền
Đánh giá tình hình luân chuyển tiền của doanh nghiệp


Việc đánh giá này cho phép nắm bắt một cách tổng quát diễn biến thay
đổi của nguồn tiền và sử dụng tiền trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối
kế toán từ đó có thể định hướng cho việc huy động và sử dụng vốn cho thời
21

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

kỳ tiếp theo.
Đánh giá diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền cũng là một cách khác để
xem xét sự vận động lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp diễn ra trong kỳ
hoạt động.
Phương pháp đánh giá:
-

Xác định thay đổi của nguồn tiền và sử dụng tiền
So sánh số liệu đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản mục chi tiết trên bảng

cân đối kế toán để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục. Mỗi sự thay đổi sẽ
được phản ánh vào một trong hai cột sử dụng tiền hoặc diễn biến nguồn tiền.
+ Sử dụng tiền tương ứng với sự tăng tài sản và giảm nguồn vốn.
+ Diễn biến nguồn tiền ứng với sụ tăng nguồn vốn và giảm tài sản
-

Lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền

Sắp xếp các khoản mục liên quan đến việc sử dụng tiền và nguồn tiền

dưới hình thức bảng cân đối. Qua bảng này có thể xem xét đánh giá tổng quát:
Số tiền tăng hay giảm của doanh nghiệp trong kỳ, tiền được sử dụng vào các
mục đích nào và nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng giảm đó. Trên cơ sở đó,
các nhà quản trị có thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
b)

Đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp
Việc đánh giá khả năng tạo tiền và mức độ đóng góp của từng hoạt động

trong việc tạo tiền trong kỳ giúp các chủ thể quản lý đánh giá được quy mô,
cơ cấu dòng tiền và trình độ tạo ra tiền của doanh nghiệp.
Để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp, ta dùng ba nhóm chỉ
tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu và trình độ tạo tiền của doanh nghiệp:
-

Phân tích quy mô tạo tiền từ hoạt động thông qua các chỉ tiêu dòng thu
vào trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

-

Xác định cơ cấu dòng tiền thông qua tỷ trọng dòng tiền của từng hoạt
động trong tổng dòng tiền thu vào của doanh nghiệp.
22

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
-

Xác định trình độ tạo tiền thông qua hệ số tạo tiền:
Hệ số tạo tiền từ hoạt
động kinh doanh

=

Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng

23

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

Phương pháp đánh giá:
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh kỳ này với kỳ trước của từng

-

chỉ tiêu phân tích. Căn cứ vào độ lớn của từng chỉ tiêu và kết quả so
sánh để đánh giá năng lực tạo tiền của công ty.
Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán


1.2.2.4.
a)

Đánh giá tình hình công nợ

Công nợ bao gồm các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả là một
vấn đề phức tạp nhưng rất quan trọng, vì nó tồn tại trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm các khoản nợ phải thu
cũng như các khoản nợ phải trả có tác động rất lớn đến việc bố trí cơ cấu
nguồn vốn bảo đảm cho hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ nợ của doanh nghiệp cao có nghĩa là mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi các nguồn lực
bên ngoài, phụ thuộc rất lớn đến các chủ nợ, doanh nghiệp không chủ động
được các nguồn vốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh, điểu này sẽ ảnh
hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, điều
mà doanh nghiệp cần phải quan tâm là những khoản nợ khó đòi hoặc không
có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có nguồn thanh toán. Để nhận
biết được điều đó, đòi hỏi cần nắm được tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu và các khoản nợ phải trả để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu tài
chính hợp lý cũng như đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất để thu hồi công nợ,
hạn chế nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng cao.
-

Đánh giá quy mô công nợ
Sử dụng phương pháp so sánh để tiến hành so sánh các chỉ tiêu nợ phải

thu và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán giữa cuối kỳ và đầu kỳ, đồng thời
căn cứ vào giá trị của từng chỉ tiêu, kết quả so sánh, tình hình thực tế của
doanh nghiệp, của ngành để đánh giá tình hình công nợ của doanh nghiệp

24

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

trong kỳ.
-

Đánh giá cơ cấu nợ trình độ quản trị nợ
Một số chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ, trình độ quản lý nợ: Hệ số các khoản

phải thu, hệ số các khoản phải trả, hệ số thu hồi nợ, kỳ thu hồi nợ bình quân,
hệ số hoàn trả nợ, kỳ trả nợ bình quân.
Hệ số các khoản phải thu

Các khoản phải thu

=

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.Cụ
thể nó cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần vốn bị
chiếm dụng.
Hệ số các khoản phải trả


Các khoản phải trả

=

Tổng tài sản

Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của doanh
nghiệp trong kỳ. Nó cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Nếu chỉ
tiêu này càng lớn thì thời hạn thu hồi vốn càng ngắn và ngược lại.
Kỳ thu hồi nợ bình quân

Thời gian trong kỳ báo cáo

=

Hệ số thu hồi nợ

Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân tính từ lúc khách hàng nợ đến
khi thu được số nợ phải thu từ khách hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ
chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền càng nhanh, điều này cho thấy việc
thu hồi công nợ của doanh nghiệp là tốt, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp
chủ động được nguồn vốn, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thường.
Kỳ trả nợ bình quân

=

Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số hoàn trả nợ


25

Sv: Nguyễn Trung Nhân
Lớp:CQ50/11.09


×