Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận QLNN HCDN CV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.6 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LỚP CHUYÊN VIÊN K9

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Tên tình huống:

XỬ LÝ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ
CÁN BỘ, VIÊN CHỨC ĐI HỌC TẬP
NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ

Họ và tên

: Bùi Xuân Thành

Chức vụ

: Phó hiệu trưởng

Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Chiềng Nơi 2

Mai Sơn, tháng 09 năm 20
1


MỤC LỤC
TT

NỘI DUNG

TRANG


01

Mục lục

01

02

Lời mở đầu

02 – 05

03

Mô tả tình huống

06 – 07

04

Phân tích tình huống

08 – 16

I.

08 – 11

Cơ sở lý luận


II. Phân tích tình huống

12

III. Xử lý tình huống

06

13 – 15

IV. Bài học kinh nghiệm

15

V.

16

Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo

17

2


LỜI NÓI ĐẦU
Tiểu luận tình huống này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Bồi
dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương trình chuyên viên của Học viện Hành

chính.Trong quá trình học tập và hoàn thành tiểu luận, tôi luôn nhận được sự quan
tâm dạy bảo và giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô giáo đều là những Tiến sĩ, Giáo
sư của Học viện Hành chính, các đồng nghiệp và bạn học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo cùng quý Thầy Cô giáo giảng
viên Học viện Hành chính, các anh chị cùng lớp đã tận tình giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tình huống. Đồng thời
xin cảm ơn đến những bạn bè đồng nghiệp đã cung cấp cho tôi các ý kiến đóng
góp và tư liệu để tôi hoàn thành tiểu luận này.
Trong thời gian học tập bản thân cũng như các bạn trong lớp học đã được
các thầy cô giáo Học viện Hành chính là những Giáo sư, Tiến sỹ tận tình giảng
dạy, truyền đạt các kiến thức theo các chuyên đề :
- Nhà nước trong hệ thống chính trị;Tổ chức bộ máy hành chính;
- Công vụ, công chức; Đạo đức công vụ;
- Thủ tục hành chính Nhà nước;
- Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước;
- Hệ thống thông tin trong quả lý hành chính Nhà nước;
- Cải cách hành chính Nhà nước;
- Thực tiễn quản lý Nhà nước tại Bộ, Ngành và địa phương;
- Tổng quan quản lý Nhà nước theo Ngành và lãnh thổ;
- Thực tiễn Quản lý Nhà nước theo ngành/ lĩnh vực và lãnh thổ Việt Nam.
Những kiến thức thu nhận được qua quá trình học tập là vô cùng bổ ích và
thiết thực, tạo điều kiện nâng cao nhận thức, thay đổi những kỹ năng để thực thi
công vụ của cán bộ công chức. Vận dụng tốt kiến thức đã được học vào thực tiễn
sẽ góp phần hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà nước, nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực công tác của bản thân.
Vận dụng kiến thức đã được thầy cô truyền đạt, kết hợp với những nhu
cầu đòi hỏi những bức xúc, những tình huống trong công tác quản lý đã và
đang xảy ra tại trường tiểu học cần phải giải quyết, tôi xin lựa chọn tình huống:
“Xử lí giải quyết chế độ cán bộ, viên chức đi học nâng cao trình độ”
Bản thân tôi đã cố gắng, nỗ lực cao, nhưng do những hạn chế về trình độ và

điệu kiện thực tế nên bản tiểu luận này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được sự ý kiến đóng góp xây dựng của quý Thầy Cô giáo cùng các
bạn đồng nghiệp.
3


PHẦN I
GIỚI THIỆU TÌNH HUỐNG
I.1. Hoàn cảnh ra đời của tình huống
Trong quá trình hoạt động quản lí trong nhà trường, ngoài việc thiết lập các
quan hệ pháp luật với cơ quan quản lý Nhà nước và với các đơn vị sự nghiệp, các
tổ chức kinh tế khác, đơn vị sự nghiệp còn có các quan hệ pháp luật trong nội bộ,
trong đó có các quan hệ pháp luật hình thành trong quá trình sử dụng lao động.
Quan hệ giữa nhà trường với người lao động là đối tượng điều chỉnh của luật lao
động, một bộ phận hợp thành của pháp luật kinh tế và lao động.
Luật lao động nước ta hiện nay đã được pháp điển hoá thành Bộ luật lao
động do quốc hội thông qua ngày 23 tháng 06 năm 1994, có hiệu lực kể từ ngày
1.1.1995, bao gồm 17 chương, 198 điều luật. Bộ luật lao động cùng với các nghị
định quy định chi tiết thi hành luật và một số văn bản quy phạm pháp luật khác đã
hình thành hệ thống pháp luật lao động.
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa giữa người lao động và người sử
dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên trong quan hệ lao động (Điều 15 Bộ luật lao động)
Khái niệm trên cho thấy hợp đồng lao động là sự thoả thuận, nghĩa là sự thể
hiện ý chí tự nguyện của mỗi bên, người lao động và người sử dụng lao động. Nội
dung của sự thoả thuận đó là việc làm, sự trả công, điều kiện lao động và các quyền
và nghĩa vụ khác liên quan đến hoạt động lao động do hai bên thoả thuận. Như vậy,
việc tuyển dụng lao động vào các đơn vị sự nghiệp hiện nay không còn thực hiện
dưới hình thức quyết định hành chính, không còn việc tuyển vào biên chế như trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mà được thực hiện dưới hình thức hoạt động

trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động là
hình thức pháp lý phù hợp của việc tuyển dụng lao động trong nền kinh tế thị
trường theo quan điểm coi sức lao động là một loại hàng hoá nhưng là loại hàng
hoá đặc biệt.
1.2.Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động là tổ chức phải có tư cách pháp nhân. Đối với những
cá nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân thì phải đủ điều kiện thuê mướn,
sử dụng lao động theo quy định của pháp luật (như khả năng trả công lao động, bảo
đảm nơi làm việc an toàn, về sinh…)
Người sử dụng lao động khi ký kết một hợp đồng lao động đối với người lao
động gồm có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
4


Người sử dụng lao động phải thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã
cam kết trong hợp đồng lao động để người lao động làm việc đạt hiệu quả. Bảo
đảm việc làm cho người lao động theo hợp đồng đã ký.
Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ quyền lợi của người lao động đã
cam kết trong hợp đồng lao động như.
- Chế độ tiền lương
- Chế độ tiền thưởng.
- Phụ cấp
- Trang bị bảo hộ lao động
- Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng
- Bảo hiểm xã hội
- Các chế độ phúc lợi xã hội khác..v..v.
Quyền hạn của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có quyền điều chuyển tạm thời người lao động, tạm
ngừng việc, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng và áp dụng các biện pháp kỷ

luật theo quy định của pháp luật lao động.
Người sử dụng lao động và người lao động đều có nghĩa vụ thực hiện đúng
những nội dung đã cam kết trong hợp đồng lao động. Trong quá trình lao động
người sử dụng lao động không được đòi hỏi người lao động làm những việc không
ghi trong hợp đồng, không được bắt buộc người lao động làm việc trong điều kiện
không đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động.
Trong trường hợp sát nhập, phân chia thành doanh nghiệp hoặc chuyển
quyền sở hữu, quyền quả lý và quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người
sử dụng lao động kế tiếp phải tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động cho đến khi hai
bên thoả thuận sửa đổi, chấm dứt hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng mới.
Trường hợp người sử dụng lao động gặp các sự cố đột xuất theo quy định
của pháp luật (điều 71 Nghi định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ),
người sử dụng lao động có quyền tạm thời chuyền người lao động làm công việc
khác trái với nghề là không quá 60 ngày trong 1 năm.
Người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 3
ngày và phải thông báo rõ thời hạn
Phải sắp xếp công việc phù hợp với giới tính và sức khoẻ của người lao
động.
Người lao động được trả lương theo công việc mới, nếu tiền lương của công
việc mới thấp hơn lương cũ thì giữ nguyên mức tiền lương cũ trong vòng 30 ngày,
tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương cũ nhưng không
được thấp hơn mức lương tối thiểu.
5


Về mức tiền lương:
Người sử dụng lao động phải đảm bảo tiền lương như sau
- Tiền lương phải được trả trực tiếp, đầy đủ và tại nơi làm việc.
- Trong trường hợp người sử dụng lao động khấu trừ tiền lương của người
lao động theo quy định pháp luật thì người lao động phải được biết rõ các khoản

khấu trừ, người sử dụng lao động phải thảo luận với ban chấp hành công đoàn cơ
sở, mức khấu trừ không quá 30% tiền lương hàng tháng.
- Người sử dụng lao động không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức
cúp lương của người lao động.
Chế độ tiền thưởng
Người sử dụng lao động phải trích từ lợi nhuận hàng năm để thưởng cho cho
những người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp từ một năm trở lên theo quy
định của Chính phủ.
2.Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Chấm dứt hợp đồng lao động là chấm dứt việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ mà các bên đã cam kết trong hợp đồng và cũng có nghĩa là chấm dứt quan hệ lao
động.
Hợp đồng lao động chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Hết hạn hợp đồng
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng
- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng
- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết
định của toà án.
Người lao động chết hoặc mất tích theo tuyên bố của toà án.
Người lao động và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trong các trường hợp do pháp luật quy định tại điều (Điều 37,
38 Bộ luật lao động).
- Người lao động vi phạm những điều luật đã ghi trong hợp đồng.
- Người lao động phạm tội và đang bị pháp luật xét xử.
- Người lao động bị bắt giam hoặc bị cấm làm những công việc cũ theo
quyết định của toà án.
Trong những trường hợp sau đây, người sử dụng lao động không được đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động:
- Người lao động đang nghỉ về việc riêng và các trường hợp nghỉ khác được
người sử dụng cho phép.

6


- Người lao động đang ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
đang điều trị điều dưỡng trừ trường hợp quy định tại điểm c và điển d khoán 1 điều
38 Bộ luật lao động
- Người lao động là nữ trong trường hợp kết hôn, đang có thai, nghỉ thai sản
nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng trái pháp
luật thì phải nhận người lao động trở lại làm việc và phải phải bồi thường một
khoản tiền lương tương ứng với khoản tiền lương trong những ngày người lao động
không được làm việc.
Trên đây là một số những vấn đề chung về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng lao động được quy định trong bộ luật lao động ban hành ngày 01/01/1995, và
những trường hợp mà người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
cũng như những trường hợp mà người lao động không được phép đơn phương
chấm dứt hợp đồng.
Tuy nhiên, việc áp dụng Bộ luật Lao động tại cơ quan, đơn vị vẫn còn nhiều
bất cập, một phần do việc tuyên truyền, giải thích cho người lao động chưa sâu,
chưa thật đầy đủ; ngoài ra chính bản thân người lao động cũng chưa tìm hiểu luật
và tuân thủ theo luật; trong đơn vị đội khi vẫn còn giải quyết trên tình cảm gia đình,
nội bộ tự thu xếp; nhân viên đi trễ về sớm … do đó đã phát sinh nhiều tình huống
do việc không thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Lao động; và đồng thời do
việc linh động giải quyết, giúp đỡ lẫn nhau theo lối sống gia đình xã hội chủ nghĩa.
3.Liên hệ với tình hình ở cơ quan
Trong bài viết này tôi xin đưa ra tình huống mà tôi đã gặp trong cơ quan, về
việc: “Hiệu trưởng nhà trường linh động giải quyết cho nhân viên làm thêm giờ
nghỉ trưa, để buổi chiều về sớm đi học thêm ngoại ngữ”.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên phần hiểu biết còn nhiều hạn chế, bài
làm Tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót, rất kính mong Giảng viên

trường Học Viện Chính trị Hành Chính Quốc Gia giúp đỡ, góp ý cho bài Tiểu luận
được đầy đủ và hoàn thiện hơn.

7


MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Trường Tiểu học Nà Sản là một trường công lập dưới sự quản lí và điều của
Phòng Giáo dục huyện Mai Sơn. Chị Hoàng Thị Thúy là giáo vên của trường đã kí
hợp đồng lao động không thời hạn từ ngày 01/01/2010 với hiệu trưởng nhà trường
sau 6 tháng thử việc và đạt kết quả tốt trong công tác giảng dạy
Trong công tác chị Thúy là người năng động, giỏi ngoại ngữ, có trình độ học
vấn cao, còn trẻ lại chưa có gia đình, nên buổi tối chị thường có thời gian rảnh. Chị
Thúy được ban lãnh đạo nhà trường rất tin tưởng, quan tâm và dự kiến đưa vào
danh sách cán bộ nguồn, để đào tạo nguồn thay thế lớp đàn anh sắp về hưu trong
thời gian tới.
Ngày 15 tháng 4 năm 2011, chị Thúy đăng ký học lớp ngoại ngữ nâng cao
do trường do trung tâm Anh ngữ Quốc tế tổ chức vào buổi chiều tối, nhằm nâng cao
thêm trình độ vốn tiếng Anh của mình trong công tác sau này.
Do thời gian học từ 17 giờ đến 20 giờ 30, các ngày thứ 2, 4, 6 nên trong
những ngày đó chị Thúy về sớm để thay quần áo và ăn uống trước khi vào lớp học.
Chiều thứ 6, ngày 25 tháng 4 năm 2011 đến giờ chuẩn bị đi học chị Thúy báo
cáo anh tổ trưởng của tổ mình về sớm, khi chuẩn bị lấy xe đi ra cổng cơ quan, chị
Thúy gặp đoàn kiểm tra của phòng giáo dục đến trường có việc đột xuất
Trưởng phòng : Đồng chí đi đâu mà lấy xe đi giờ này
Chị Thúy: thưa xếp em đi học ngoại ngữ ạ
Trưởng phòng : nhìn đồng hồ; mới có 4 giờ chưa hết giờ làm việc mà đi học
hả, học cái gì giờ này?
Chị Thúy: báo cáo xếp em đang theo học lớp tiếng Anh bên trung tâm Anh
ngữ Quốc tế

Trưởng phòng: Ai giải quyết cho đồng chí đi học vào giờ hành chính và đồng
chí bắt đầu đi học từ khi nào
Chị Thúy : À, lớp này em tự đi học, em học từ hồi đầu tháng 4.
Trưởng phòng : Ngày nào cũng đi học như vậy à?
Chị Thúy : dạ không ạ, em học tối hai, tư, sáu hàng tuần; từ 17 giờ đến 20
giờ 30
Trưởng phòng: 5 giờ mới học mà về sớm thế
Chị Thúy : cười bẽn lẽn; em về nhà thay đồ, ăn tí lót bụng rồi mới đến lớp.

8


Sự việc vỡ lở ra, ngày hôm sau lãnh đạo phòng triệu tập cuộc họp khẩn và
mời ban giám hiệu nhà trường lên giải trình. Trưởng phòng giáo dục yêu cầu ban
giám hiệu của nhà trường viết bản tường trình về sự việc trên:
1. Việc khuyến khích, tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên đi học để tạo nguồn
nhân lực thay thế sau này.
2. Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch đào tạo và kinh phí đào tạo; tại
sao không làm quyết định cho chị Thúy đi học, và thanh toán một phần tiền học
phí.
3. Cam kết với người đi học là sau khi học xong phải về phục vụ cho nhà
trường
4. Không được phép giải quyết cho chị Thúy về sớm khi sự việc chưa
được giải quyết bằng văn bản; ra quyết định đi học.
Mấy ngày sau phòng Tổ chức cán bộ yêu cầu chị Thúy viết tường trình sự
việc đi về sớm hơn giờ quy định, gửi lên phòng Giáo Dục Đào Tạo và phòng Tổ
chức cán bộ; và nếu muốn tiếp tục vừa làm vừa đi học thì phải làm tờ trình xin đi
học; hỗ trợ học phí; và tạo điều kiện về mặt thời thời gian; đồng thời phải làm cam
kết với nhà trường là sau khi kết thúc khóa học phải phục vụ tại nhà trường những
năm tiếp theo.

Trong tờ trình của chị Thúy viết : trước khi đi học tôi đã xin phép đồng chí
hiệu trưởng và các ban nghành của trường cho tôi được làm thêm trong giờ nghỉ
trưa “Trực học sinh bán trú ăn, ngủ buổi trưa”để chiều về sớm đi học và đã được
ban lãnh đạo đồng ý, thời gian làm việc cụ thể các ngày thứ 2, 4, 6 như sau :
Buổi sáng làm việc từ 7h30 đến 12h30
Buổi chiều làm việc từ 13h00 đến 16h00
Thời gian làm việc các ngày thứ 3, 5 căn cứ theo nội quy của Cơ quan .
Với số giờ như trên, khi tính theo giờ công hành chính là 8 giờ/một ngày là
đúng theo quy định, như vậy chị Thúy sẽ có đủ thời gian về nhà thay quần áo, ăn
uống nhẹ và đến lớp học tiếng Anh đúng giờ. Chị Thúy cũng cam đoan với trưởng
phòng của mình là buổi trưa chỉ nghỉ đúng 30 phút đi ăn cơm, và đảm bảo sức khỏe
cũng như luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thấy chị Thúy thu xếp thời gian đi học thêm để nâng cao trình độ là hợp lý
và không ảnh hưởng gì đến công việc của nhà trường, đồng thời không cần phải
báo cáo lãnh đạo (chị Thúy tự túc đi học và không yêu cầu hỗ trợ học phí), thầy
hiệu trưởng của chị Thúy đã đồng ý giải quyết cho chị Thúy về sớm như thời gian
đã nêu ở trên.
9


PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
I. Cơ sở lý luận
Chương II Nội quy lao động của Cơ quan công ty quy định như sau:
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 3. Thời gian làm việc, chế độ làm việc
1. Thời giờ làm việc
Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 40 giờ trong một
tuần.
2. Chế độ làm việc
Căn cứ Thông tư 23/1998/TT-BGTVT ngày 07 tháng 02 năm 1998 của Bộ

Giao thông vận tải, Thông tư số 23/1999/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm
1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã Hội, áp dụng các chế độ làm việc:
a/. Chế độ ngày làm việc 8 giờ:
Áp dụng đối với người lao động làm công việc theo giờ hành chính, mỗi tuần
làm việc 5 ngày.
Giờ làm việc hàng ngày:
- Buổi sáng : từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30;
- Buổi chiều : từ 13 giờ đến 17 giờ 30;
- Nghỉ trưa : từ 12 giờ 00 đến 13 giờ 00.
b/. Chế độ làm việc theo ban:
Áp dụng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi phải luân phiên thay
nhau làm việc liên tục cả ban ngày và ban đêm, kể cả ngày nghỉ hàng tuần và ngày
lễ. Số ban ngày bình quân trong một tuần có thời gian làm việc bình thường tương
đương 40 giờ.
10


- Chế độ làm việc hai ban có thay nghỉ: người lao động thuộc tổ bảo vệ Cơ
quan.
- Chế độ làm việc ba ban có thay nghỉ: người lao động thuộc phòng Quản lý
bán vé điện toán.
Trên cơ sở định biên lao động và chế độ ban kíp tại thông tư số 23/1998/TTBGTVT ngày 07 tháng 02 năm 1998 của Bộ Giao thông vận tải. Trưởng các phòng
Bảo vệ-An ninh-Quốc phòng, Quản lý bán vé điện toán có trách nhiệm bố trí đội
hình làm việc, thời gian lên xuống ban cụ thể để đảm bảo hoàn thành tốt công việc,
đồng thời đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
c/. Đối với nhân viên tạp công và nhân viên phục vụ khác: Trưởng phòng
Tổng hợp có trách nhiệm bố trí thời giờ làm việc, nghỉ ngơi thích hợp cho mỗi
người và tương ứng thời giờ làm việc 8 giờ mỗi ngày; đảm bảo phục vụ kịp thời,
thường xuyên cho Cơ quan công ty.
Đối với người lao động làm công việc lái xe cơ quan: do tính chất công việc

không xác định được giờ tiêu chuẩn hàng ngày, Trưởng phòng Tổng hợp có trách
nhiệm bố trí thời làm việc không quá 40 giờ trong một tuần.
Thời gian được tính vào thời giờ làm việc có hưởng lương:
- Thời giờ nghỉ giữa ca làm việc;
- Thời giờ nghỉ giải lao theo tính chất của công việc;
- Thời giờ nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định
mức lao động do nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người;
- Thời gian nghỉ mỗi ngày 60 phút cho lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng
tuổi;
- Thời gian nghỉ mỗi ngày 30 phút cho lao động trong thời gian hành kinh;
- Thời gian phải ngừng việc không do lỗi của người lao động;
- Thời gian học tập, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Thời gian hội họp, học tập do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc
người sử dụng lao động cho phép.
2. Làm thêm giờ
a/. Các trường hợp thoả thuận làm thêm giờ
Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ
trong các trường hợp sau :
- Xử lý sự cố trong sản xuất;
- Giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn;
- Xử lý kịp thời các công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm
ngặt của công nghệ không thể bỏ dở được;
11


- Giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời được.
b/. Giờ làm thêm
- Thời giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc được quy
định trong mỗi ngày đối với từng loại công việc. Người lao động làm công việc lái

xe Cơ quan công ty, làm việc theo chế độ làm việc theo ban, nhân viên tạp công và
nhân viên phục vụ khác thì thì tổng cộng thời giờ làm việc bình thường và thời giờ
làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ. Tổng số thời giờ làm thêm trong một
năm không vượt quá 200 giờ;
- Người sử dụng lao động được phép huy động làm thêm giờ vượt quá quy
định, khi phải khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn,
dịch bệnh trong phạm vi Cơ quan công ty nhưng phải được sự thoả thuận của người
lao động.
Điều 4. Quy định về thời gian nghỉ ngơi
1. Ngày nghỉ hàng tuần
- Chế độ ngày làm việc 8 giờ: người lao động nghỉ ngày thứ Bảy và Chủ
nhật;
- Người lao động làm công việc lái xe cơ quan làm việc theo chế độ làm việc
theo ban, nhân viên tạp công, nhân viên phục vụ khác được nghỉ không ít hơn 08
ngày trong tháng. Ngày nghỉ hàng tuần không nhất thiết trùng vào thứ Bảy, Chủ
nhật.
- Người lao động làm việc theo chế độ làm việc theo ban luân phiên nhau tự
thay nghỉ hàng tuần.
2. Nghỉ Lễ, Tết
Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương những ngày Lễ,
Tết:
- Tết Dương lịch: một ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)
- Tết âm lịch: năm ngày (01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm)
- Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch)
- Ngày chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)
- Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch)
- Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch)
12



Những ngày nghỉ trên đây nếu trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao
động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Người lao động làm việc theo chế độ làm việc theo ban phải làm việc vào
ngày Lễ, Tết (do tính chất công việc) không thể bố chí nghỉ Lễ, Tết đúng ngày quy
định trên, thì được nghỉ bù vào ngày khác. Lái xe cơ quan, nhân viên tạp công và
nhân viên phục vụ làm việc vào ngày Lễ, Tết được giải quyết nghỉ bù.
3. Nghỉ hàng năm
-Người lao động làm việc tại Cơ quan công ty hoặc ở các cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước khác, đơn vị lực lượng vũ trang chuyển đến đã có đủ 12 tháng làm
việc tại Cơ quan công ty được nghỉ hàng năm 12 ngày làm việc hưởng nguyên
lương.
Người lao động đã làm việc nhiều năm được tăng thêm số ngày nghỉ hàng
năm, cứ 05 năm làm việc được nghỉ thêm 01 ngày.
- Trong một năm làm việc, người lao động có thời gian nghỉ cộng dồn do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quá 6 tháng (132 ngày làm việc) hoặc nghỉ do ốm
đau quá 3 tháng (66 ngày làm việc), thì thời gian đó không được tính để hưởng chế
độ nghỉ hàng năm của năm đó.
- Người lao động nghỉ hàng năm, nếu đi bằng phương tiện ô tô, tàu thuỷ, tàu
hoả mà số ngày đi đường (cả đi và về) trên hai ngày thì từ ngày thứ ba trở đi được
tính thêm thời gian đi đường, ngoài ngày nghỉ hàng năm. Thời gian đi đường chỉ
tính cho một lần/năm.
- Trong thời gian đi đường hoặc ở nơi nghỉ hàng năm, người lao động bị ốm
đau, phải chờ đợi do gắp thiên tai (bão lụt), hoả hoạn hoặc cần phải thực hiện theo
yêu cầu khần cấp về an ninh, quốc phòng có xác nhận của chính quyền sở tại nơi
xảy ra sự việc, thì thời gian đó được coi là ngày nghỉ hợp pháp và được hưởng
lương. Thời gian ốm đau được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Từ tháng thứ ba trở đi, người sử dụng lao động bố trí để người lao động
nghỉ hàng năm. Ngày nghỉ của năm nào giải quyết năm đó. Không dồn ngày nghỉ
hàng năm vào cuối năm, hoặc sang năm sau để thanh toán lương hoặc nghỉ bù.
- Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác theo Điều 10 Nghị định

195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ, mà chưa nghỉ hàng năm hoặc
chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được trả tiền lương những ngày chưa
nghỉ.
- Người sử dụng lao động phải quan tâm, bố trí sắp xếp để người lao động
sắp nghỉ chế độ nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm.
- Khi cần nghỉ hàng năm, người lao động làm giấy đề nghị, nói rõ ngày bắt
đầu nghỉ, địa phương nơi đến nghỉ và phải được người sử dụng lao động hoặc
người được uỷ quyền đồng ý giải quyết cho nghỉ.
13


4. Nghỉ việc riêng
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương
trong các trường hợp:
- Kết hôn, nghỉ ba ngày
- Con kết hôn, nghỉ một ngày
- Bố mẹ (cả bên chồng, bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ ba
ngày.
Trước khi việc riêng, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động
biết để giải quyết cho nghỉ. Trường hợp cấp thiết thì báo bằng điện thoại hoặc qua
người có trách nhiệm để báo cáo lại.
5. Nghỉ không hưởng lương
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không
hưởng lương. Người lao động làm đơn đề nghị rõ lý do xin nghỉ, thời gian nghỉ, nơi
nghỉ và chỉ được phép khi đã có sự chấp thuận của người sử dụng lao động.
II. Phân tích thình huống
1. Nguyên nhân
Khi giải quyết sự việc hiệu trưởng của chị Thúy thiếu hiểu biết về Luật Lao
động, các Nghị định liên quan, nhất là đã không tham khảo kỹ “Nội quy lao động
cơ quan” .

Chị Thúy và hiệu trưởng của mình đã tự ý thỏa thuận miệng với nhau về việc
làm thêm giờ nghỉ trưa và về sớm hơn giờ quy định tại Điều 3 Chương II, Nội quy
lao động cơ quan công ty.
Chị Thúy đi ra khỏi cơ quan mà không có lý do là sai với quy định.
Trưởng phòng giải quyết cho chị N về sớm thường xuyên mà không báo cáo
Tồ chức, giải quyết linh động nhưng không đúng quy định, mặc dù biết chi Thúy là
người giáo viên giỏi, có tinh thần ham học; tự học để nâng cao trình độ; sự đóng
góp trong làm việc của trường cũng như của bản thân
Dù là giáo viên mới nhưng trong công việc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, đi học là để nâng cao trình độ cho bản thân, cũng như cải thiện thêm
ngoại ngữ phục vụ cho bản thân nhưng không trình bày với phòng tổ chức để nhờ
giúp đỡ về thời gian cũng như tiền bạc.
Phòng tổ chức chưa giám sát chặt chẽ thời gian làm việc, nghỉ ngơi của
người lao động, cũng như khuyến khích giáo viên học tập nâng cao trình độ.
2. Hậu quả
14


Buồi trưa chị Thúy ngồi làm việc trên máy tính, gây tiếng ồn làm ảnh hưởng
đến giờ nghỉ ngơi của các đồng nghiệp.
Do không nghỉ trưa nên khi làm việc có hiện tượng mỏi mệt, đau lưng do
ngồi cả ngày (thường than vãn với đồng nghiệp)
Đôi khi đồng nghiệp mời ăn trưa là đi ngay bất kể là các ngày thứ 2, 4, 6 và
chưa hết giờ thỏa thuận.
3. Giải quyết hậu quả
- Ngưng ngay việc làm thêm giờ nghỉ chưa của chị Thúy.
- Thực hiện đúng thời gian làm việc quy định tại Nội quy lao động cơ quan
cũng như Bộ Luật Lao động
- Chị Thúy làm tờ trình để được nhà trường bố trí thời gian đi học
- Nhà trường hỗ trợ kinh phí và yêu cầu chị Thúy làm cam kết học xong,

phục vụ lâu dài cho nhà trường
III. Xử lý tình huống
1. Xây dựng phương án :
1.1. Phương án 1 : làm bù chiều chủ nhật
Chi Thúy làm việc vào buổi chiều chủ nhật hàng tuần cho đến khi học xong
khóa học, làm thêm 3 giờ/ngày chủ nhật (vì chiều chủ nhật học sinh bán trú về
trường).
Phòng tổ chức cán bộ ban hành quyết định, giải quyết cho chị Thúy đi học,
giải quyết toàn bộ học phí sau khi chi Thúy kết thúc khóa học, và được Nhà trường
cấp chứng chỉ.
Hiệu trưởng căn cứ quyết định thi hành. Theo dõi thời gian làm việc của chị
N vào các chiều ngày chủ nhật.
Chị Thúy làm cam kết phục vụ cho nhà trường tối thiểu là 5 năm, sau khi kết
thúc khóa học. Phải bồi thường chi phí đào tạo nếu không thực hiện đúng cam kết.
Ưu điểm : người lao động thực hiện đúng thời gian làm việc và nghỉ ngơi theo
quy định của Luật.
Khuyết điểm : Chị Thúy gặp khó khăn khi phải đi làm chiều chủ nhật hàng
tuần, hoặc chị Thúy phải sử dụng ngày phép năm để nghỉ ngày chủ nhật nếu có
công việc đột xuất của gia đình.
Ngày phép của chị Thúy không đủ do mới đi làm, thời gian làm việc chưa đủ 12
tháng.
1.2. Phương án 2 : trả lương theo giờ thực tế làm việc

15


Ưu điểm : Ngày nào nghỉ thì trừ giờ ngày đó, cuối tháng tình tổng thời gian
nghỉ rồi chia 8 giờ, ta tính được thiếu bao nhiêu giờ công trong tháng; Phòng tài
chính kế toán căn cứ những ngày thiếu đó để trừ lương.
Đảm bảo thời gian làm việc và nghỉ ngơi cho người lao động.

Làm bao nhiêu hưởng bấy nhiêu (trả lương theo thời gian mà chị Thúy làm
thực tế trong tháng)
Khuyết điểm : Người lao động sẽ bị thiệt thòi về lương thưởng, ảnh hưởng
tới thu nhập … và sẽ bị giảm các khoản lương thưởng khác (quỹ lương, thưởng lễ
tết…) hưởng theo ngày công (nếu có)
Trong thời gian nghỉ không lương người lao động chịu thiệt thòi về bảo hiểm
tai nạn (chi Thúy bị tai nạn trong khoảng thời gian về sớm sẽ không được hưởng
tiền bảo hiểm tai nạn).
1.3. Phương án 3 : giải quyết về sớm đi học
Ban hành quyết định cho phép chị Thúy về sớm đi học không phải làm
thêm; không bị trừ thời gian … Hợp lý hợp tình, tạo tâm lý thoải mái cho chi Thúy,
khuyến khích đi học để nâng cao trình độ phục vụ cho nhà trường lâu dài.
Là một giáo viên giỏi lại có ý thức, ham học tập, chi Thúy sẽ thấy nhà trường
là chỗ làm tin cậy nhất, may mắn là người của nhà trường, được ưu ái, như vậy chị
Thúy sẽ cố gắng hoàn thành công việc được giao một cách sớm nhất để đảm bảo
giờ đến lớp, với tâm lý tốt thì học tập sẽ tốt và đạt kết quả cao; là nhân tố quan
trong để trường đưa vào nguồn thay thế cán bộ dự phòng cho những năm tới.
2. Lựa chọn phương án
Trong 3 phương án trên, theo ý kiến cá nhân thì phương án thứ 3 là hợp lý
nhất, vì các lý do sau:
- Trong nền kinh tế thị trường, thông qua nội quy lao động và dựa trên những
nguyên tắc do Bộ luật Lao động quy định. Do đó, quan hệ pháp luật lao động về
hợp đồng lao động chính là những quan hệ về giao kết hợp đồng lao động, quy định
về quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong quá trình tham gia cam kết hợp
đồng.
- Tham gia hợp đồng lao động này có hai chủ thể : gồm một bên là người sử
dụng lao động có nhu cầu cần người làm công và một bên là người lao động có nhu
cầu về việc làm, có thu nhập. Cả hai chủ thể này đều thỏa thuận một cách tự
nguyện về việc cùng nhau thiết lập quan hệ lao động, không có sự áp đặt của bất cứ
bên nào. Do vậy các điều khoản của hợp đồng lao động phải được sự nhất trí, thỏa

thuận của cả hai bên, hai bên đều bình đẳng trước pháp luật, bên nào vi phạm thì sẽ
bị xử lý theo nội quy và bồi thường thiệt hại (nếu có). Như vậy, nếu người lao động
không chấp hành đúng các quy định tại Nội quy lao động cơ quan về thời gian làm
16


việc, thời gian nghỉ ngơi và làm thêm giờ thì người sử dụng lao động có quyền có
những hính thức xử lý đối với người lao động vi phạm Nội quy lao động cơ quan.
- Trong việc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, việc bảo đảm an toàn
lao động trong sản xuất rất quan trọng. Nếu người lao động làm việc quá sức, thời
gian nghỉ ngơi không đủ để phục hồi lại sức khỏe và tái tạo sức lao động thì sẽ
không đủ để phục vụ công tác lâu dài, làm việc giảm năng suất. Người lao động
làm việc không theo giờ giấc quy định, gây ảnh hưởng đến giờ sinh học của bản
thân, gây uể oải, đặc biệt là có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người xung
quanh, đồng nghiệp… gây tổn hại đến nhiều lợi ích của trường, cũng như ảnh
hưởng tới giờ nghỉ ngơi của người khác.
- Các điều khoản quy định trong Bộ Luật lao động (và Nội quy lao động cơ
quan) về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi đã đáp ứng được các lợi ích của
người lao động, đồng thời đảm bảo được lợi ích của cơ quan. Vậy có sự hài hòa và
lợi ích của cả hai bên thỏa thuận trong hợp đồng, cũng là sự hài hòa và lợi ích của
người sử dụng lao động và người lao động.
3. Giải pháp thực hiện
Yêu cầu hiệu trưởng nhà trường và chi Thúy chấm dứt thỏa thuận miệng, và
thực hiện đúng thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi theo quy định tại Nôi quy lao
động cơ quan.
Yêu cầu các ông trưởng phòng xem xét và nắm vững Nội quy lao động cơ
quan (và nếu được thì tham khảo thêm Bộ luật lao động) để tránh tình trạng giải
quyết không đúng quy định, có thể gây thiệt hại cho sức khỏe của công nhân viên,
ảnh hưởng lợi ích của cơ quan cơ quan và người lao động.
Trao đổi, giải thích với người lao động về quyền và nghĩa vụ của mình đối

với nhà trường; trong trường hợp này cần trao đổi với chị Thúy về quyền lợi khi
được cử đi học và được thanh toán tiền học phí theo Quy định tạm thời về đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công nhân viên kèm theo quyết định số
787/QĐ; đảm bảo quyền lợi của mình một cách chính đáng, hợp pháp thì người lao
động (chị Thúy) phải thực hiện nghiêm túc nội dung quy định trong Nội quy lao
động cơ quan.
IV. Bài học kinh nghiệm
Trong nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế đều được tạo điều kiện
để phát triển. Nhưng để phát triển bền vững thì người sử dụng lao động được quyền
áp dụng Bộ luật Lao động để thúc đẩy sản xuất kinh doanh đi đôi với bảo vệ quyền
lợi của người lao động; hai bên phải thực hiện đúng đủ các quy định của pháp luật,
đảm bảo hài hòa lợi ích của cơ quan và đảm bảo sức khỏe lao động, tái tạo sức lao
động cho công chức, viên chức.
17


Đối với chủ doanh nghiệp đại diện là người sử dụng lao động ngoài việc phát
triển sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận cũng phải quan tâm tới lợi ích của
người lao động đóng góp, mặt khác người sử dụng lao động cần am hiểu luật pháp
và phải thực hiện nghiêm túc Bộ luậy Lao động, Nội quy lao động cơ quan và áp
dụng triệt để các quy định, không thể giải quyết linh động theo kiểu gia đình đối
với tình huống nêu trên.
Để sự việc diễn ra quá lâu mới phát hiện được là thiếu trách nhiệm đối với
các bộ phận liên quan (công đoàn phòng, bảo vệ cơ quan, nhân viên cùng phòng
…). Cần quan tâm hơn nữa trong công tác tuyên truyền Nội quy lao động cơ quan;
phải cho thấy Nội quy lao động đóng vai trò quan trọng như thế nào; Tổ chức đại
hội công nhân viên chức hàng năm cần đưa Nội quy lao động vào phần cần lưu ý
nhất.
Đối với người lao động thực hiện nhiêm vụ khi được lãnh đạo giao mà thấy
không hợp lý, không đúng với các quy định, thì phải có ý kiến phản hồi, không

thực hiện một cách máy móc cũng như không dùng tình cảm gia đình để giải quyết.
V. Kết Luận và kiến nghị
Hiện nay, do sự phát triển của Xã hội, vì nhu cầu lợi ích ngày càng cao của
nhân dân, của cộng đồng nên việc đáp ứng nhu cầu của người dân ngày càng cấp
thiết. Nhiều văn bản pháp quy do Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động là rất quan trọng đối với đội ngũ cán bộ,
công nhân viên chức trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Do vậy, không những
người sử dụng lao động phải hiểu biết rõ về Bộ luật Lao động mà người lao động
cũng cần phải tìm hiểu, tham khảo về Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn
– ngoài Nội quy lao động của cơ quan công ty, để có thể thực hiện tốt các nghĩa vụ
và quyền lợi của mình.
Để thông tin kịp thời các văn bản pháp quy của Nhà nước, các Nghị định của
Chính phủ, các Thông tư …. , sau khi ban hành Chính phủ, các bộ cần thông tin
tuyên truyền trên các phương tiện phát thanh, truyền hình, báo chí nhiều hơn nữa.
Các cơ quan, xí nghiệp, công ty thực hiện tuyên truyền đến cán bộ, công
nhân viên bằng nhiều hình thức như : tổ chức học tập văn bản, thi tìm hiểu …. Để
các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị mình cập nhật nội dung
được kịp thời, đầy đủ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994
18


2.

Bộ Luật lao động sửa đổi bổ sung đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp
thứ III Quốc hội khóa XIII năm 2012


3.

Nghị định số 41/CP ngày 06/7/1995 của Chính phủ

4.

Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/4/2003 của Chính phủ

5.

Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội

6.

Nghị định số 195/NĐ – CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ

7.

Nghị định số 109/NĐ – CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ

8.

Thông tư số 15/TT – BLĐTBXH ngày 27/12/2003 của Bộ Lao động –
Thương Binh và Xã Hội

9.

Tài liệu Quản lý hành chính Nhà nước chương trình chuyên viên chính
của Học viện Hành chính Quốc gia


10.

Các Bài giảng chương trình chuyên viên chính của Giảng viên Học viện
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.

11.

Quy định tạm thời về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công
nhân viên kèm theo quyết định số 787/QĐ

12.

Nội quy Lao động cơ quan Công ty (Ban hành kèm theo quyết định số
/QĐ - KSG ngày
tháng 6 năm 2005)

13.

Trang Thông tin điện tử : Chính phủ Nước Việt Nam, Luật Việt Nam.

19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×