Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở TỈNH BẾN TRE HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.69 KB, 136 trang )

PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT
TOÀN DÂN TỘC TRONG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA Ở TỈNH BẾN TRE HIỆN NAY

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu.................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................6
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................6
5. Giả thuyết khoa học...................................................................................7
6. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................7
7. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................7
8. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................7
9. Cấu trúc luận văn.......................................................................................7
10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn........................8
NỘI DUNG.......................................................................................................9


Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI
ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA Ở TỈNH BẾN TRE HIỆN NAY..................................................9
1.1. Cơ sở lý luận về phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong xây dựng đời sống văn hóa................................................................9
1.1.1. Các khái niệm cơ bản......................................................................9
1.1.2. Các quan điểm về phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
tộc............................................................................................................23
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Bến Tre hiện nay......................43
1.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở tỉnh Bến Tre hiện
nay...........................................................................................................43


1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Bến Tre
hiện nay...................................................................................................45
Tiểu kết chương 1..........................................................................................55
Chương 2: PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN
DÂN TỘC TRONG XÂY DỰNG ĐSVH Ở TỈNH BẾN TRE HIỆN NAY THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.................................................................57
2.1. Thực trạng việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Bến Tre hiện nay......................57
2.1.1. Những kết quả đã đạt được từ việc phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Bến Tre
hiện nay...................................................................................................57


2.1.2. Những hạn chế trong việc phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trong xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Bến Tre hiện nay. 66
2.2. Một số giải pháp nhằm phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Bến Tre hiện nay.........70
2.2.1 Nâng cao sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh
đến cơ sở..................................................................................................70
2.2.2. Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức trong
xây dựng phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở
tỉnh Bến Tre hiện nay..............................................................................76
2.2.3. Nâng cao vai trò của toàn dân trong xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở........................................................................................................85
Tiểu kết chương 2..........................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................92
1.Kết luận....................................................................................................92
2. Khuyến nghị...........................................................................................93

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ST

Ký hiệu chữ

Được hiểu là

T
1

viết tắt
BCĐ

Ban chỉ đạo

2

CNM-LN

Chủ nghĩa Mác - Lê Nin

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

ĐĐK


Đại đoàn kết

5
6

ĐKDT
ĐĐKDT

Đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc

7

ĐĐKTDT

Đại đoàn kết toàn dân tộc


8

ĐSVH

Đời sống văn hóa

9

ĐTVM

Đô thị văn minh


10

GCVS

Giai cấp vô sản

11

GĐVH

Gia đình văn hóa

12

KDC

Khu dân cư

13

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

14

NDTQ

Nhân dân tự quản


15

NLGM

Người lớn gương mẫu

16

NTM

Nông thôn mới

17

NTVT

Người tốt việc tốt

18

NXB

Nhà xuất bản

19

TDĐKXDĐSVH

Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống


20

TECN

văn hóa
Trẻ em chăm ngoan

21

TTHCM

Tư tưởng Hồ Chí Minh

22

UBND

Ủy ban nhân dân

23

VH-NTM

Văn hóa - Nông thôn mới

24

VMĐT

Văn minh đô thị


25

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hơn 4000 năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam
đã trải qua những cuộc chiến tranh vệ quốc, đánh đuổi tất cả
kẻ thù xâm lược, giành lại độc lập, chủ quyền cho đất nước.
Có được thắng lợi đó là nhờ sự đoàn kết một lòng của toàn
dân tộc. Vì thế, đoàn kết đã trở thành một truyền thống quý
báu, được nhân dân ta gìn giữ và lưu truyền qua bao đời nay.
Trong bối cảnh đất nước hiện nay, ĐĐKTDT vẫn là vấn đề
chiến lược, là mục tiêu, nhiệm vụ, là tư tưởng nhất quán và là
sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong mọi đường lối, chính sách của
Đảng và nhà nước ta. Chính nhờ sự kiên định xây dựng và tiếp
tục củng cố phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT mà đất nước ta
đã đạt được những thắng lợi to lớn trên tất cả mọi lĩnh vực.
Đặc biệt, trong xây dựng ĐSVH việc phát huy sức mạnh khối
ĐĐKTDT đã đem lại những thành tựu nhất định. Điều đó
chứng minh rằng đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước
là vô cùng đúng đắn và phù hợp với lợi ích và nguyện vọng

của nhân dân.
Bến Tre là tỉnh nằm sát biển thuộc Đồng bằng châu thổ
sông Cửu Long, còn mang đậm những nét văn hóa truyền
thống và đang tiếp thu những giá trị văn hóa mới nên việc
vận dụng đường lối của Đảng vào địa phương mình là hết sức
cần thiết. Thực tế cho thấy việc phát huy sức mạnh khối

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH đã thực sự đã huy động được
sức mạnh tổng hợp của mọi người dân vào việc xây dựng địa
phương ngày càng văn minh, tạo nên mối quan hệ gắn bó
cộng đồng ở các khu dân cư, cùng quan tâm giải quyết những
vấn đề phát sinh trong cuộc sống, làm cho người dân ngày
càng ý thức và tự giác trong việc đóng góp trách nhiệm, nghĩa
vụ với nhà nước ở địa phương.
Từ Đại hội lần VI đến Đại hội XII, Đảng đã có nhiều văn
kiện trong việc phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT. Trong Hội
nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
cũng đã đề ra Nghị quyết về phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT
vì “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Ở Đại hội XI cũng đã có Cương lĩnh trình Đại hội cần
phải tập trung làm rõ cả lý luận và thực tiễn để ĐĐKTDT thực

sự tạo nên sức mạnh to lớn hơn. Hay trong Đại hội XII của
Đảng vấn đề tăng cường khối ĐĐKTDT được xem là đường lối,
là động lực và nguồn lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thông qua việc phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT trong
xây

dựng

ĐSVH

đã

thực

hiện

tốt

cuộc

vận

động

“TDĐKXDĐSVH” ở khu dân cư, đồng thời xuất hiện nhiều
gương “NTVT”, “NLGM”, “TECN”, “GĐVH”, “cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” v.v…Tuy nhiên hiện nay,
việc phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH
đang có những hạn chế cần khắc phục: một bộ phận người
dân chưa có ý thức đúng đắn, chưa thật sự đoàn kết với nhau,

cũng như cán bộ, đảng viên ở một số nơi chưa thật quan tâm

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

đến vai trò của nhân dân, không đánh giá đúng tầm quan
trọng của nhân dân trong xây dựng ĐSVH dẫn đến nhiều giá
trị văn hóa và chuẩn mực đạo đức đang dần suy thoái, nhiều
hoạt động văn hóa không còn mang đậm bản sắc văn hóa
dân tộc, đang mất dần cả lượng và chất.
Vì những lí do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài
“Phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT trong xây dựng
ĐSVH ở tỉnh Bến Tre hiện nay” để làm luận văn tốt nghiệp
của mình với mong muốn tìm ra giải pháp đóng góp một phần
nhỏ vào vấn đề đang cấp thiết trong việc xây dựng ĐSVH hiện
nay ở địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu về phát huy sức mạnh khối
ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH hiện nay đã được các nhà khoa
học nghiên cứu, xem xét trên những bình diện khác nhau, đến
nay chúng ta có thể chỉ ra những công trình tiêu biểu theo các
nhóm sau đây:
2.1. Các công trình nghiên cứu về phát huy sức
mạnh ĐKDT

- Lê Ngọc Thắng (2005), Hồ Chí Minh với vấn đề đoàn kết
các dân tộc, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội. Trong tác phẩm,
tác giả đã khái quát cho người đọc hiểu rõ hơn tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề đoàn kết các dân tộc.
- Nguyễn Đức Ngọc (chủ biên) (2007), TTHCM về ĐKDT
và sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay, Nxb

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

Quân đội nhân dân, Hà Nội. Cuốn sách đã cho thấy quan điểm
của Đảng và Nhà nước ta về ĐKDT là một trong những cơ sở
lý luận quan trọng trong các chính sách ở nước ta hiện nay.
Ngoài ra còn một vài các văn bản quy phạm pháp luật về
phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH như
các văn kiện Đại hội Đảng và các Nghị quyết của Ban Chấp
hành Trung ương cũng như của Đảng bộ tỉnh Bến Tre qua các
thời kì: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX về phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT
vì “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Văn kiện Đại hội XII của Đảng về “ĐĐKTDT là đường lối
chiến lược, là động lực và nguồn lực to lớn để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối ĐĐKTDT, trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí

thức do Đảng lãnh đạo”. Hay Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh
ủy Bến Tre “về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác vận
động quần chúng nhân dân trong tình hình mới”.
2.2. Các công trình nghiên cứu về văn hóa và xây
dựng văn hóa, xây dựng ĐSVH
- Trần Ngọc Thêm (1996), Tìm hiểu về bản sắc văn hóa
Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. Trong tác phẩm, tác
giả đã cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng quan về văn
hóa Việt Nam. Đó là một nền văn hóa vừa đặc trưng vừa đa
dạng về loại hình. Với cách trình bày rõ ràng, mạch lạc, tác
giả giúp chúng ta dễ dàng khái quát về quá trình hình thành
và phát triển của nền văn hóa Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

- Trần Văn Bính (1998), Văn hóa trong quá trình đô thị
hóa ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong
tác phẩm, tác giả đã đưa ra một số giải pháp để xây dựng nền
văn hóa dân tộc trong bối cảnh đất nước đang tiến hành đô
thị hóa.
- Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây
dựng văn hóa ở nước ta, Viện Văn hóa & Nxb Văn hóa Thông
tin, Hà Nội. Tác giả đã cho thấy việc xây dựng ĐSVH ở cơ sở là

vô cùng quan trọng, đồng thời khẳng định đây là nền tảng
vững chắc trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đàn bản sắc dân tộc. Và theo ông đây chính là yếu tố
góp phần đưa văn hóa đi sâu hơn vào cuộc sống thường ngày
của chúng ta.
- Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (2003), Về phát triển văn
hóa và xây dựng con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác phẩm đã khái quát
những nội dung cơ bản về TTHCM trong cách nhìn đối với phát
triển văn hóa và xây dựng con người trong thời kỳ mới.
- Đinh Xuân Dũng (2015), Mấy vấn đề văn hóa Việt Nam
hiện nay - thực tiễn và lý luận, Nxb Lao động. Tác giả đề cập
đến những vấn đề nổi bật mang tính thời sự để từ đó đưa ra
những cách nhìn mới về tầm quan trọng của văn hóa trong
phát triển đất nước.
- Đàm Ngọc Hùng, Đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng xây dựng ĐSVH trong giai đoạn hiện nay, website: Sở

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre (11/2015). Tác giả
đã đề ra 07 giải pháp để phong trào Toàn dân đoàn kết xây
dựng ĐSVH ở tỉnh Bến Tre được nâng cao chất lượng, tiếp tục

phát triển mạnh mẽ, ngày càng có nhiều danh hiệu được công
nhận đúng thực chất. Bên cạnh đó, có những giải pháp để
khắc phục những tồn tại, hạn chế. Từ đó, tạo cơ sở, nền tảng
để xây dựng và công nhận các danh hiệu ‘xã đạt chuẩn VHNTM”, “phường, thị trấn đạt chuẩn VMĐT”, và “ xã NTM” trong
thời gian tới.
- Vũ Hải, Các nội dung trọng tâm trong việc thực hiện
phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH giai đoạn
2016-2020, Cổng thông tin điện tử tỉnh Bến Tre (7/2016). Trên
cơ sở kế thừa những thành quả đạt được qua 15 năm thực
hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH” tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2000-2015. Đồng thời, để tiếp tục duy trì, phát
triển, nâng chất phong trào đi vào chiều sâu, chất lượng, bền
vững, mang lại hiệu quả thiết thực.
- Bên cạnh đó là những văn bản về phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng ĐSVH”, cụ thể như: Thông tri 17/TTr-MTTWBTT ngày 10/10/2011 của Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam
về “Hướng dẫn tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động
Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH ở khu dân cư trong giai
đoạn mới”; Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013,
Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 07/10/2014 về “Ban
hành Quy chế công nhận các danh hiệu trong phong trào
Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH tỉnh Bến Tre giai đoạn

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

6


Luận văn tốt nghiệp

2013-2015”;


GVHD: Phạm Văn Chín

Quyết

định

số

42/2016/QĐ-UBND

ngày

01/9/2016 về “Ban hành Quy chế công nhận, thu hồi các danh
hiệu trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH tỉnh
Bến Tre”.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề
cập đến đặc điểm, vai trò của văn hóa, ĐSVH và xây dựng
ĐSVH cũng như đề cập đến những giải pháp nhằm phát huy
sức mạnh khối ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH nói chung;
mang tầm vĩ mô. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chưa
đưa ra được tính khái quát, hệ thống về sức mạnh khối
ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH ở tỉnh Bến Tre hiện nay; thực
trạng và giải pháp nhằm phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT
trong xây dựng ĐSVH ở Bến Tre như thế nào?
Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Phát huy sức mạnh
khối ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH ở tỉnh Bến Tre hiện
nay” làm luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát huy

sức mạnh khối ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH ở tỉnh Bến Tre
hiện nay, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục
những tồn tại, hạn chế, góp phần phát huy sức mạnh khối
ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH ở tỉnh Bến Tre hiện nay một
cách có hiệu quả, thiết thực.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

4.1 Khách thể nghiên cứu
Khối ĐĐKTDT
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH ở
tỉnh Bến Tre hiện nay
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra những giải pháp đúng đắn phát huy sức mạnh
khối ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH ở tỉnh Bến Tre hiện nay sẽ
tạo



sở


vững

chắc

để

xây

dựng

thành

công

“PTTDĐKXDĐSVH” tiến tới xây dựng thành công NTM, ĐTVM ở
địa phương.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn phần nào hệ thống lại các lí luận chung về văn
hóa, ĐSVH, xây dựng ĐSVH và khối ĐĐKTDT ở tỉnh Bến Tre
hiện nay.
Đánh giá đúng thực trạng việc phát huy sức mạnh khối
ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH ở tỉnh Bến Tre hiện nay.
Tìm ra những giải pháp mang tính khách quan, khoa học
nhằm phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH
ở tỉnh Bến Tre hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu việc phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT trong xây

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm


8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

dựng ĐSVH ở tỉnh Bến Tre giai đoạn hiện nay, được khai thác
dưới giác độ triết học.
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên chủ nghĩa Mác - Lê nin và TTHCM; chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm
phương pháp luận nghiên cứu.
Ngoài ra, luận văn còn phối hợp sử dụng các phương
pháp nghiên cứu: phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, đối
chiếu, so sánh, điều tra, thống kê…
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung của luận văn bố cục gồm 02 chương,
04 tiết.
10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn
10.1 Những luận điểm cơ bản
Xây dựng ĐSVH là một trong bốn giải pháp lớn để xây
dựng, phát triển văn hóa và cụ thể hóa Nghị quyết Trung ương
5 (khóa VIII, ngày 16/7/1998) của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng; đồng thời có những tác động tích cực đến nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh.
Phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT là phương châm, động
lực, là điều kiện tiên quyết để tiếp tục sự nghiệp đổi mới toàn

diện đất nước, đảm bảo đủ tiềm lực và sức mạnh để xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

Phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH ở
tỉnh Bến Tre hiện nay là vấn đề cấp thiết, cần được quan tâm,
đánh giá đúng với vai trò, vị trí và tầm quan trọng của vấn đề,
qua đó khơi dậy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân
tộc và phần nào làm hạn chế những biểu hiện kém văn hóa ở
địa phương.
10.2 Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt lí luận: Nghiên cứu việc phát huy sức mạnh khối
ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH ở tỉnh Bến Tre hiện nay dưới
góc nhìn triết học.
Về mặt thực tiễn: Luận văn tìm ra những giải pháp hợp lý
để phát huy sức mạnh khối ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH ở
tỉnh Bến Tre hiện nay cũng đồng thời góp phần nhỏ làm tài
liệu tham khảo, nghiên cứu cho những ai quan tâm đến đề tài.

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI

ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA Ở TỈNH BẾN TRE HIỆN NAY
1.1. Cơ sở lý luận về phát huy sức mạnh khối
ĐĐKTDT trong xây dựng ĐSVH
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Đoàn kết, dân tộc, ĐĐKDT

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

a/. Khái niệm“Đoàn kết”
Theo Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Tài Thư thì “Đoàn kết là
hiện tượng nhiều người kết hợp với nhau thành cộng đồng
thống nhất cùng hoạt động vì một mục đích chung” [102]. Ví
dụ như: đoàn kết thì sống, chia rẻ thì chết.
Bên cạnh đó “đoàn kết có khi còn được hiểu là: đồng tâm
hiệp lực, tề tâm nhất trí, liên hợp, kết hợp” [102]. Ví dụ như:
chúng ta cùng nhau đoàn kết lại.
Đồng quan điểm với ông, dù được hiểu dưới dạng nào thì
“đoàn kết” đều có nghĩa là sự kết hợp thành một khối thống
nhất, chặt chẽ, cùng một mục đích chung. “Đoàn kết” không
phải là sự kéo bè, kết phái, tạo lập vây cánh để bao che cái
xấu, đi ngược lại lợi ích chung mà là sự tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau tạo nên sức mạnh để hoàn thành nhiệm vụ chung to lớn

hơn. “Đoàn kết” chính là nguồn cội tạo nên sức mạnh.
“Where there is unity, there is always vitory – nơi nào có đoàn
kết, nơi đó có chiến thắng” (Publilius Syrus).
Điều đó được minh chứng rõ nhất qua “Câu chuyện bó
đũa” - bài học vỡ lòng về sự đoàn kết. Khi người cha đưa cho
các con riêng lẻ từng chiếc đũa thì chúng dễ dàng bẻ gãy,
nhưng khi ông giao cho chúng cả một bó đũa thì bất kể ai
trong các con cũng khó lòng thực hiện được. Câu chuyện
tưởng chừng như đơn giản nhưng lại chứa đựng bài học vô
cùng sâu sắc, đồng thời, khái quát được rất nhiều vấn đề

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

trong cuộc sống. Một cá nhân đơn lẻ dù có mạnh đến đâu
cũng không thể đánh bại được một tập thể nếu biết đoàn kết.
Và chính vì ý nghĩa đó mà nhân dân ta đã biến tinh thần
“đoàn kết” trở thành một truyền thống quý báu của dân tộc.
b/. Định nghĩa “Dân tộc”
“Dân tộc” là một khái niệm xã hội đặc biệt, đã được
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: triết học, dân
tộc học, nhân chủng học, lịch sử,... và ở mỗi lĩnh vực “dân
tộc” lại được tiếp cận, tìm hiểu theo các hình thức khác nhau.
Vì thế mà dân tộc có rất nhiều định nghĩa.

Khái niệm “Dân tộc” được hiểu theo hai nghĩa:
- Nghĩa hẹp: dân tộc (tộc người). Chỉ một cộng đồng
người là một bộ phận của một quốc gia. Có nghĩa là một cộng
đồng người được hình thành và phát triển trong lịch sử có ba
đặc trưng cơ bản là chung một ngôn ngữ tộc người, một bản
sắc văn hóa tộc ngườivà có ý thức tự giác của tộc người. Ví
dụ: dân tộc Kinh, Thái, Khơme... (dân tộc = ethnic).
Ở đây, khái niệm dân tộc là tộc người có mối liên hệ
thống nhất, ổn định và bền vững; có chung sinh hoạt kinh tế;
xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những
nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc. Một tộc người thường trải
qua nhiều thế hệ, kể cả những người đã chết và những người
chưa sinh ra, đều được tính là người cùng tộc. Ngoài ra, các
dân tộc ít người thường gọi là dân tộc thiểu số, họ thường sinh
sống ở vùng cao nên còn gọi là người miền núi. Ngược lại, dân
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

tộc có đông dân số, sống ở vùng đồng bằng thường được gọi
là người miền xuôi. Ví dụ: dân tộc Ê đê, H’ mông thường sinh
sống ở vùng núi cao, dân tộc Kinh, Hoa thường sống ở đồng
bằng. Khái niệm theo nghĩa này thường được dùng trong các
ngành dân tộc học, nhân chủng học, văn hóa học, xã hội hộc,
lịch sử...

- Nghĩa rộng: dân tộc (cộng đồng). Ta có thể hiểu dân tộc
ở đây đồng nghĩa với quốc gia, đất nước hay Tổ quốc. Với tầng
nghĩa này dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người có bốn
đặc trưng chung về ngôn ngữ; về lãnh thổ; về kinh tế; về văn
hóa, tâm lý, tính cách. Nghĩa là, dân tộc được hình thành do
sự phát triển của cộng động người qua quá trình lâu dài trong
lịch sử nhân loại. Nó phát triển theo tiến trình từ thấp đến
cao, từ hình thức sơ khai đến tổ chức có hệ thống. Ban đầu là
thị tộc, bộ lạc lớn dần thành bộ tộc và phát triển mạnh mẽ
thành dân tộc. Và khi một dân tộc được hình thành gắn với
hình thức tổ chức nhà nước thì sẽ gọi là quốc gia. Ví dụ: dân
tộc (đất nước) Việt Nam có ngôn ngữ, lãnh thổ, kinh tế và văn
hóa, tâm lý, tính cách khác biệt so với dân tộc (đât nước)
Trung Hoa, (dân tộc = nation). Sự hình thành của một quốc
gia - cộng đồng dân tộc có thể diễn ra sớm hay muộn, lâu đời
hay mới xuất hiện là phụ thuộc vào điều kiện lịch sử phát
triển của từng quốc gia. Và thường là các cộng đông dân tộc
châu Á xuất hiện sớm hơn các cộng đồng dân tộc châu Âu, Mĩ,
Úc...Ví dụ: dân tộc Việt Nam đã trải qua hơn 4000 năm văn
hiến.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín


Với kiểu nói này, ta có thể hiểu là cộng đồng dân tộc Việt
Nam được hình thành từ rất lâu đời, từ thuở Hùng Vương lập
nên một thể chế chính trị - xã hội, một nền văn hóa, một lãnh
thổ, một tiếng nói, một ý thức tự giác của từng thành viên
trong cộng đồng đó. Tất cả đều thống nhất, một lòng, tự
nguyện, gắn kết với nhau trong suốt quá trình lịch sử lâu dài
dựng nước và giữ nước của dân tộc.
c/. ĐĐKTDT
Theo quan điểm của CNM-LN thì ĐĐKDT bắt nguồn từ sự
liên minh của giai cấp công nông, sự đoàn kết của GCVS và
rồi nhân rộng ra đó là sự đoàn kết của các dân tộc bị áp bức,
bốc lột.Mác - Ăngghen đã sớm đề cập đến mối quan hệ gắn
bó mật thiết giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc. Vì thế,
theo tư tưởng của hai ông ĐKDT là tập hợp lực lượng cách
mạng để thực hiện mục tiêu xóa bỏ chế độ CNTB và xây dựng
thành công xã hội mới - xã hội XHCN. Bởi áp bức giai cấp là
nguyên nhân căn bản, sâu xa của áp bức dân tộc và áp bức
dân tộc tác động mạnh mẽ trở lại áp bức giai cấp. Có giải
quyết tốt vấn đề giai cấp-dân tộc thì mới đem lại sự thắng lợi
cho công cuộc cách mạng của liên minh công-nông. Và điều
tất yếu để đưa đến thắng lợi là phải có sự đoàn kết của các
dân tộc bị áp bức.
Tuy nhiên, trong thời kì lịch sử của mình Mác chỉ mới
nhắc đến vấn đề đoàn kết giai cấp mà chưa trực tiếp nói về
ĐKDT. Dù vậy, Mác đã chỉ rõ sứ mệnh lịch sử của GCVS là phải
tạo được sự liên minh của giai cấp côngSVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

14

nông trong công



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

cuộc thực hiện cách mạng XHCN vĩ đại. Minh chứng cho điều
đó Mác đã từng nói: “Bất cứ cuộc đấu tranh giai cấp nào cũng
là một cuộc đấu tranh chính trị” [43, t4, tr.608]. Chỉ có đấu
tranh chính trị thì giai cấp áp bức mới giành thắng lợi, lật đổ
sự thống trị của giai cấp bốc lột, giải phóng GCVS, hướng đến
xây dựng thành công xã hội mới công bằng, dân chủ
hơn.Trong Thông báo của Ban tổ chức về việc triệu tập Đại hội
Công nhân XHCN quốc tế, ông viết: “Mục đích của chúng tôi
là thiết lập chế độ XHCN, chế độ sẽ đem lại cho mọi người
công ăn việc làm lành mạnh và có ích, sự bảo đảm về vật
chất, thời gian nhàn rỗi và tự do đầy đủ thật sự” [44, t7,
tr.85]. Vì lẽ đó, Mác khẳng định đoàn kết GCVS và những tầng
lớp bị áp bức, bóc lột khác để chống lại giai cấp tư sản và
tầng lớp thống trị là nhu cầu tất yếu, lẽ dĩ nhiên sẽ phải diễn
ra trong sự nghiệp cách mạng XHCN mà trong đó, GCVS là
đóng vai trò lãnh đạo đem đến thắng lợi.Nếu không thực hiện
được sự liên minh công nông thì GCVS chỉ là những con người
lẻ loi, đơn độc. Trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, Mác
từng nhắc đến: “Vô sản các nước đoàn kết lại”. Bởi, các giai
cấp bị bóc lột có cùng chung kẻ thù và chúng ràng buộc với
nhau bởi những lợi ích, hoàn cảnh thống nhất.
Từ đó, vấn đề đoàn kết giai cấp hình thành và thắng lợi
của giai cấp cũng đồng thời mang lại dấu hiệu tích cực cho
giải phóng dân tộc.Có thể hiểu, sự thống nhất về lợi ích chính

là tiền đề tạo nên sự thống nhất giữa vấn đề đoàn kết giai cấp
và ĐKDT.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

Và chính tư tưởng này là cơ sở cho Lênin nhận thức đúng
đắn tầm quan trọng của vấn đề ĐKDT sau này. Thời đại của
Lênin đã có những thay đổi to lớn về điều kiện lịch sử. Chính
vì thế, Ông đã nhận ra rằng cuộc cách mạng XHCN không đơn
thuần chỉ là sự nghiệp của riêng giai cấp công nhân mà nó là
sự gắn kết, hợp lực của tất cả mọi tầng lớp bị áp bức, bóc lột
và nhân dân lao động. Cho nên, để sự nghiệp cách mạng
thành công thì vấn đề ĐKDT cần phải được đặt lên hàng
đầu.Năm 1920, Ông đã kế thừa và phát triển khẩu hiệu của
Mác thành “Vô sản tất cả các nước và dân tộc bị áp bức, đoàn
kết lại”. Khẩu hiệu của ông vẫn giữ nguyên giá trị đến ngày
nay vì “đã đánh giá đúng đắn vai trò cách mạng có ý nghĩa
thời đại của các dân tộc bị áp bức, chỉ ra sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, các dân tộc bị áp bức là nắm ngọn cờ dân
tộc để lãnh đạo quần chúng làm cách mạng”[30,tr.511]. Đồng
thời, Lênin cũng chỉ rõ muốn đưa phong trào cách mạng tiến
lên thì “phải kết hợp chặt chẽ lợi ích giai cấp và lợi ích dân
tộc, đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc.”[30,tr.511]

Mối quan hệ giữa đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân
tộc có sự tác động qua lại lẫn nhau. Bởi dân tộc muốn độc lập
thống nhất thì phải có giai cấp đại diện, giai cấp muốn hoàn
thành sứ mệnh lịch sử thì phải vì lợi ích chung của dân tộc.
Cho nên, sự đoàn kết giai cấp gắn liền với ĐKDT, vì chúng đều
dựa trên cơ sở thống nhất giữa lợi ích quốc gia và lợi ích dân
tộc, hay lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

Nhìn chung, khối ĐĐKDT là vấn đề liên minh các giai cấp,
các dân tộc bị áp bức, tập hợp lực lượng đưa cuộc cách mạng
đi đến thành công. Đồng thời, cho thấy sức mạnh của khối
ĐĐKDT không chỉ đảm bảo cho thắng lợi bước đầu của GCVS
trong giai đoạn giành chính quyền mà nó còn đảm bảo cho
các dân tộc trong công cuộc cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã
hội mới - xã hội XHCN.
1.1.1.2. Văn hóa, ĐSVH, xây dựng ĐSVH
a/. Khái niệm“văn hóa”
Văn hóa xuất hiện cùng với con người và cho đến nay, có
vô số các học giả đưa ra những định nghĩa về văn hóa nhưng
hầu hết giữa chúng chưa tìm thấy được sự thống nhất. Người
ta đã thống kê hơn 4000 định nghĩa. Điều đó cho thấy, sự xác

định khái niệm “văn hóa”không đơn giản. Bởi lẽ, trong khoa
học chưa có một khái niệm nào lại mơ hồ như văn hóa, cộng
thêm việc mỗi nhà khoa học lại xuất phát từ góc độ riêng,
mục đích riêng để tiếp cận, nghiên cứu nó.
Định nghĩa “văn hóa” xuất hiện từ rất lâu đời nhưng phải
đến những năm đầu thế kỷ XX - thế kỷ của văn hóa, khi triết
gia người Đức Wilhelm Ostwald sử dụng vào năm 1909 thì nó
mới thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học thuộc các ngành
khoa học xã hội và nhân văn trên khắp thế giới. Theo ông,
“chúng ta gọi những gì phân biệt con người với động vật là
văn hóa” [52, tr.35]. Định nghĩa này ra đời đã thôi thúc các

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

học giả bắt đầu nghiên cứu sâu hơn về văn hóa. Từ đó, bắt
đầu xuất hiện vô số các định nghĩa.
Tuy được dùng theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng nhìn
chung khái niệm “văn hóa” đều được hiểu dưới hai góc độ
rộng và hẹp; gồm hai thành phần nội hàm và ngoại diên và
ngày càng hoàn thiện.
Góc nhìn rộng: văn hóa bao gồm cả đời sống vật chất, xã
hội, tinh thần của một cộng đồng người nhất định và có thể
hiểu theo nghĩa chung nhất là những gì không phải thiên

nhiên thì là văn hóa.
Ở góc độ này UNESCO đưa ra định nghĩa được nhiều nhà
khoa học nhất trí: “Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách
tổng quát sống động mọi mặt của cuộc sống (mỗi cá nhân và
các cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn
ra trong hiện đại, qua bao thế kỷ, nó đãcấu thành nên một hệ
thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà dựa
trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình”
[52, tr.39].
Góc nhìn hẹp: văn hóa thường được hiểu ở khía cạnh tinh
thần nhưng biến đổi hằng ngày theo sự biến động của cuộc
sống. Theo nghĩa này, văn hóa được giới hạn theo chiều rộng,
chiều sâu, không gian hoặc thời gian.
Theo nhà Nhân học nổi tiếng người Anh, EB.Tylor trong
tác phẩm “Văn hóa nguyên thủy” vào năm 1871 thì “Văn hóa
là một tổng thể phức tạp bao gổm tri thức, tín ngương, nghệ

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và cả những khả năng
và thói quen khác mà con người đạt được với tư cách là một
thành viên của xã hội”[1,tr.15].
Như vậy, theo định nghĩa của Tylor ta có thể thấy ông đã

xác định được bản chất, đặc trưng và nguồn gốc của “Văn
hóa”. Tuy nhiên nó vẫn nghiêng về mặt tinh thần mà phủ
nhận những gì thuộc về văn hóa vật chất.Đến năm 1952, dựa
trên các định nghĩa về“Văn hóa”, hai nhà Nhân loại học người
Mỹ là A.Kroeber và C.Kluckhohn đã thống kê và phân loại các
định nghĩa về “Văn hóa” thành các loại cơ bản như: định
nghĩa miêu tả, lịch sử, chuẩn mực, tâm lý học, cấu trúc, biến
sinh và phát sinh.
Nhìn chung, “Văn hóa” là một dấu ấn đặc trưng cho xã
hội loài người, khác về cơ bản với tổ chức của xã hội động vật.
Mọi thứ văn hóa đều thuộc về con người, được hình thành và
phát triển từ hoạt động sáng tạo của con người trong toàn bộ
tiến trình lịch sử của các cộng động dân tộc và toàn nhân loại.
Các Mác cũng đã gọi “Văn hóa” là “thiên nhiên thứ hai” tức là
thiên nhiên được “nhân hóa”, được con người sáng tạo theo
“quy luật cái đẹp”.[52, tr.41]“Ở nước ta, trong Từ điển tiếng
Việt (Viện Ngôn ngữ học) thì văn hóa có 5 nghĩa:1.Tổng thể
nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Ví dụ khi nói: kho tàng văn
hóa Việt Nam.2. Những hoạt động của con người nhằm thỏa
mãn nhu cầu đời sống tinh thần - nói một cách tổng quát. Ví
dụ như: văn hóa văn nghệ.3. Tri thức kiến thức khoa học. Ví

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

19


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Phạm Văn Chín

dụ như: phổ cập văn hóa.4. Trình độ cao trong sinh hoạt văn
hóa xã hội, biểu hiện của văn minh. Ví dụ như: Cơ quan văn
hóa.5. Nền văn hóa của một thời kì lịch sử cổ xưa được xác
định trên cơ sở một tổng thể những di vậttìm thấy được có
những đặc điểm giống nhau. Ví dụ như: văn hóa Đông Sơn.”
[52,tr.35-36]
Bên cạnh đó, một trong những người nêu lên định nghĩa
về “Văn hóa” sớm nhất ở nước ta có thể kể đến là Đào Duy
Anh. Năm 1938, ông cho rằng văn hóa là kiểu sinh tồn của xã
hội. Còn theo Hồ Bá Thâm trong “Văn hóa và bản sắc văn hóa
dân tộc” thì “Văn hóa là tổng hòa các giá trị vật chất và tinh
thần theo tính chân - thiện - mỹ, do hoạt động của con người
sáng tạo ra, thông qua các phương thức sinh tồn của đời sống
xã hội, và ngày càng phát triển. Văn hóa là sự phát triển, tiến
bộ và phát triển tiến bộ là văn hóa” [67,tr.21]. Trên cơ sở phân
tích các định nghĩa về văn hóa Trần Ngọc Thêm đã đưa ra khái
niệm văn hóa trong cuốn “cơ sở văn hóa Việt Nam” như sau:
“Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt
động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội của mình” [69, tr.14]
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng có nhận xét về văn
hóa: “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong
phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên
nhiên mà nó liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn
tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử… cốt lõi

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm


20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Phạm Văn Chín

của sức sông dân tộc là văn hóa với nghĩa bao quát và cao
đẹp nhất của nó, bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và
tình cảm, đạo đức và phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy
cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản
và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sưc đề kháng và sức chiến
đấu để bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh.”[69, tr.14]
Trong lĩnh vực này, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đưa ra
khái niệm về văn hóa vô cùng gần gũi và dễ hiểu. Bác viết:
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh
dó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản
sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi
hỏi của sự sinh tồn”[49, tr.431]. Theo Bác, nhu cầu của con
người là cội nguồn văn hóa. Trải qua quá trình tồn tại và phát
triển của con người đã tạo tiền đề cho văn hóa xuất hiện. Con
người không thể tồn tại mà thiếu sáng tạo, và những sáng tạo
đó chính là văn hóa, đồng thời chính phương thức sáng tạo
cũng là văn hóa.

Đảng ta quan niệm văn hóa đóng vai trò vô cùng to lớn
trong tiến trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Văn hóa luôn
gắn liền với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam. Nó
là một mắt xích quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh giải

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Diễm

21


×