BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HÀ THỊ THÚY
GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự
Mã số: 9 38 01 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2019
PHÁP
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Luật Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Đăng Hiếu
Phản biện 1: TS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Phản biện 2: PGS. TS. Phan Hữu Thư
Phản biện 3: TS. Đinh Trung Tụng
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường
họp tại Trường Đại học Luật Hà Nội vào hồi …. ngày ….. tháng …..
năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1) Thư viện Quốc gia;
2) Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội
1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Giải thích hợp đồng không phải là chế định mới trong pháp
luật dân sự nói chung và pháp luật hợp đồng nói riêng. Ngay từ trước
công nguyên, các luật gia La Mã đã đặt nền móng cho việc xây dựng
chế định giải thích hợp đồng. Việc nghiên cứu các khái niệm pháp lý,
thiết lập các nguyên tắc, phương pháp giải thích cũng như các căn cứ
giải thích sẽ tạo cơ sở lý luận vững chắc cho các nhà lập pháp xem xét,
tiếp nhận và phản ánh chúng vào quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện
quy định pháp luật về giải thích hợp đồng. Nhưng ở Việt Nam hiện nay
gần như thiếu vắng các công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ
thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng.
Về mặt thực tiễn, do rất nhiều lý do mà các hợp đồng có thể có
những điều khoản không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau hoặc có những điều khoản quy định quá chung
chung, hoặc mâu thuẫn nhau. Chế định pháp luật giải thích hợp đồng
được xây dựng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh
chấp xảy ra giữa các bên, cũng như tránh sự tùy tiện của chủ thể có
thẩm quyền khi giải thích hợp đồng. Tuy nhiên, các căn cứ giải thích
hợp đồng được quy định trong BLDS lại chưa đầy đủ. Điều này làm
cho chủ thể giải thích khi giải quyết tranh chấp về giải thích hợp
đồng thiếu cơ sở pháp lý để giải quyết, dẫn đến sự tùy tiện trong việc
áp dụng pháp luật. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện chế
định giải thích hợp đồng nhằm tạo ra cơ sở pháp lý khách quan, đầy
đủ hơn, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho các bên
trong hợp đồng, thúc đẩy sự phát triển và giữ ổn định cho giao lưu
dân sự.
Nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa ngày càng cao
dẫn đến số lượng hợp đồng được giao kết ngày càng nhiều. Yêu cầu
giải thích hợp đồng ngày càng tăng, dẫn đến chế định giải thích hợp
đồng càng có vai trò quan trọng trong việc giữ ổn định cho quan hệ
hợp đồng, tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp.
Từ những lí do trên, việc chọn và nghiên cứu đề tài “Giải thích
hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam” là cần thiết để đáp
ứng yêu cầu về tính cấp thiết, tính thời sự, có ý nghĩa khoa học, lí luận
2
và thực tiễn cao nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật cũng như góp phần
bổ sung vào cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc giải thích hợp đồng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giải thích hợp
đồng, nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về giải thích hợp
đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam cũng như các quan
điểm hiện đại về giải thích hợp đồng trên thế giới. Từ đó luận án
hướng tới mục đích đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy định của
pháp luật về giải thích hợp đồng và nâng cao hiệu quả của việc giải
thích hợp đồng ở Việt Nam.
Để đạt được mục đích trên, Luận án đặt ra những nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành về giải thích hợp
đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam.
- Nghiên cứu các quan điểm giải thích hợp đồng trong pháp
luật của một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới và thực tiễn giao kết,
thực hiện hợp đồng ở Việt Nam
- Cuối cùng luận án đề xuất những kiến nghị về việc bố trí chế
định giải thích hợp đồng trong BLDS, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các
nguyên tắc, căn cứ giải thích hợp đồng và kiến nghị cụ thể nhằm tăng
hiệu quả của áp dụng các quy định pháp luật về giải thích hợp đồng ở
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án gồm:
- Các vấn đề lý luận về hợp đồng, giải thích hợp đồng, giải
thích di chúc và giải thích giao dịch dân sự;
- Các quy định về giải thích hợp đồng của các Bộ luật dân sự ở
Việt Nam qua các thời kỳ và một số văn bản pháp luật có liên quan
có quy định về giải thích hợp đồng ở Việt Nam, bao gồm Luật thương
mại, Luật bảo vệ người tiêu dùng.
- Thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
Luận án chỉ giới hạn nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý
và thực tiễn hoạt động giải thích các loại hợp đồng dân sự, hợp đồng
3
kinh doanh thương mại.
Về mặt thời gian, luận án nghiên cứu các quy định của pháp
luật Việt Nam về giải thích hợp đồng trong các Bộ luật dân sự từ thời
Pháp thuộc cho đến BLDS 1995, BLDS 2005, và BLDS 2015, nhưng
chủ yếu đi vào nghiên cứu chế định giải thích hợp đồng trong BLDS
2015. Về thực tiễn giải thích hợp đồng, luận án chỉ giới hạn nghiên
cứu thực tiễn giải thích hợp đồng của các chủ thể có thẩm quyền giải
thích từ khi Bộ luật dân sự 1995 có hiệu lực đến nay.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử trên cơ sở quan điểm, mục tiêu,
đường lối của Đảng và Nhà nước về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Về phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm cả các phương pháp
nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn nói chung và phương pháp
nghiên cứu khoa học luật cho từng nội dụng cụ thể để đạt được mục
tiêu nghiên cứu mong muốn.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là công trình khoa học đầu tiên ở cấp độ luận án tiến sĩ
luật học nghiên cứu toàn diện và có hệ thống những vấn đề lí luận và
thực tiễn về giải thích hợp đồng ở Việt Nam. Luận án có những đóng
góp mới như sau:
Thứ nhất, Luận án xây dựng được một cách có hệ thống các
vấn đề lý luận về giải thích hợp đồng, bao gồm xây dựng được khái
niệm giải thích hợp đồng, nhận diện bản chất pháp lý của giải thích
hợp đồng và phân biệt với các hoạt động khác có liên quan, xác định
sự cần thiết phải giải thích hợp đồng, chủ thể giải thích hợp đồng,
phạm vi của giải thích hợp đồng, nguyên tắc giải thích hợp đồng và
hậu quả pháp lý của giải thích hợp đồng.
Thứ hai, Luận án phân tích, đánh giá một cách khách quan, toàn
diện các căn cứ giải thích hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện hành
và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam. Từ đó, Luận án chỉ ra
những bất cập còn tồn tại trong pháp luật về giải thích hợp đồng Việt
Nam và đưa ra các định hướng áp dụng các căn cứ giải thích hợp đồng
ở Việt Nam.
4
Thứ ba, Luận án phân tích các học thuyết về giải thích hợp
đồng trên thế giới cũng như các quan điểm hiện đại về giải thích hợp
đồng của các nước trên thế giới.
Thứ tư, Luận án cũng chỉ ra các căn cứ giải thích hợp đồng
cần bổ sung vào pháp luật giải thích hợp đồng của Việt Nam trên cơ
sở tiếp thu pháp luật nước ngoài, sự phù hợp với lý thuyết giải thích
hợp đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam.
Thứ năm, trên cơ sơ chỉ ra những bất cập cần khắc phục trong
chế định giải thích hợp đồng ở Việt Nam, Luận án đã đề xuất những
giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng, bao
gồm đề xuất về vị trí của chế định giải thích hợp đồng trong Bộ luật
Dân sự, đề xuất về thứ tự áp dụng các căn cứ giải thích hợp đồng ở
Việt Nam và đề xuất xây dựng chế định giải thích hợp đồng trong Bộ
luật Dân sự một cách cụ thể.
Cuối cùng, Luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
việc áp dụng pháp luật trong việc giải thích hợp đồng ở Việt Nam,
bao gồm hai nhóm giải pháp: nhóm giải pháp đối với chủ thể giải
thích và giải pháp đối với chính các bên trong hợp đồng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Thứ nhất, luận án có đóng góp khoa học trong việc cung cấp
hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng. Từ
đó, làm cơ sở cho các nhà lập pháp nghiên cứu, phán ánh chúng vào
quy định của pháp luật. Đồng thời, cũng là cơ sở cho các chủ thể áp
dụng pháp luật nắm bắt cơ sở của việc giải thích hợp đồng để thực
hiện việc giải thích hợp đồng một cách hiệu quả.
Thứ hai, luận án có ý nghĩa trong việc hoàn thiện pháp luật
hợp đồng ở Việt Nam hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của nên kinh tế
thị trường trong thời kỳ toàn cầu hóa ngày càng cao.
Thứ ba, luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các luật
gia trong việc nghiên cứu, vận dụng hoặc giảng dạy chuyên ngành
luật hợp đồng trong các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và giảng dạy
ngành luật.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết
5
luận, danh mục tài liệu tham khảo, thì luận án có kết cấu gồm 04
chương.
B. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung về hợp đồng
1.1.1. Các công trình ở nước ngoài
Hợp đồng luôn là một trong những chế định pháp luật quan
trọng nhất của hệ thống pháp luật tư ở bất kỳ quốc gia nào. Từ trước
đến nay các công trình nghiên cứu về hợp đồng chiếm một số lượng
lớn trong hệ thống các công trình nghiên cứu luật pháp của các nước
trên thể giới. Nhìn chung các công trình này đều đi nghiên cứu khái
quát về hợp đồng hoặc một khía cạnh chuyên sâu về hợp đồng.
Những công trình này là nền tảng lý luận để Luận án nghiên cứu vấn
đề chuyên sau về giải thích hợp đồng.
1.1.2. Các công trình ở trong nước
Các công trình khoa học nghiên cứu về hợp đồng ở trong nước
cho đến nay chiếm một số lượng rất lớn trong các công trình nghiên
cứu về khoa học pháp lý. Mỗi thời kỳ lịch sử phát triển của chế định
pháp luật hợp đồng ở Việt Nam thì đều có rất nhiều công trình nghiên
cứu tiêu biểu, đặc biệt là bắt đầu từ giữa những năm 90 của thế kỷ
XX chế định pháp luật hợp đồng ngày càng có vai trò quan trọng nên
các công trình nghiên cứu về hợp đồng ở Việt Nam tăng lên rất nhanh
về mặt số lượng cũng như nội dung nghiên cứu.
1.2. Tình hình nghiên cứu về giải thích hợp đồng
1.2.1. Các công trình ở nước ngoài
Về giải thích hợp đồng, ở nước ngoài đã có khá nhiều công trình
khoa học nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu, như:
các sách chuyên khảo: “Толкование права и договора” của tác giả
Черданщев А. Ф., Yuniti – daha, Москва, năm 2003; “Введение в
cравнительное правоведение в сфере частного права”,
Международные отношения, Москва, 1998 của Konard Zweigert và
Hein Kotz, bản dịch bằng tiếng Nga; “Толкование договора судом”,
6
проспест, Москва, 2008 của Сошуро Л. В; “Толькование
гражданско – правового договора: проблемы теории и практики.,
Научная Мысль, Москва, 2014, của tác giả Степанюк Н. В;
“Elements of contract interpretation” của tác giả Steven J. Burton, nhà
xuất bản Oxford, 2009; The Interpretation of Contracts, Lewison K.,
Sweet and Maxwell, London, 2011; bài viết “Толькование договора”
của tác giả Жученко С. П. trong cuốn «Практика применения
общих положений об обязательствах», Status, Москва, 2011, Luận
án tiến sỹ “Толкование договора как вид юридического
толкования” của tác giả Березина Е. А., Học viện Luật Quốc gia
Uran, Ekateburg, 2001; Luận án tiến sỹ luật học “Толькование
гражданско – правового договора” của Степанюк Н. В., năm 2008.
1.2.2. Các công trình ở trong nước
Ở cấp độ tổng quát có thể kể đến các công trình: Sách chuyên
khảo: “Việt Nam dân luật lược khảo” của tác giả TS. Vũ Văn Mẫu, Bộ
Quốc gia giáo dục xuất bản, Sài Gòn, năm 1963, “Pháp luật về hợp
đồng”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1995 cùa TS. Nguyễn
Mạnh Bách; “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Ngọc Khánh, Nxb Tư pháp, năm 2007; “Luật hợp
đồng Việt Nam: bản án và bình luận án”, tập 2, của PGS. TS. Đỗ Văn
Đại, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, năm 2014; giáo trình “Luật hợp
đồng - Phần chung”, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm
2013 của tác giả PGS. TS Ngô Huy Cương; Giáo trình Pháp luật về
hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, của
trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Hồng Đức, năm
2014.
Về các bài báo, bài tham dự hội thảo có thể kể đến đó là: “Giải
thích hợp đồng dân sự: So sánh nước ngoài và liên hệ Điều 408 Bộ
luật dân sự” của TS. Nguyễn Ngọc Khánh, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, số 10/2004; “Bàn về chế định giải thích hợp đồng trong Dự
thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi)”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số
tháng 3/2015 của hai tác giả PGS. TS. Hà Thị Mai Hiên và Th.S Hà
Thị Thúy; “Về chế định giải thích giao dịch dân sự trong Dự thảo Bộ
luật dân sự (sửa đổi)”, của tác giả PGS. TS. Nguyễn Quốc Sửu, Tạp
chí Cộng sản điện tử, ngày 23/3/2015; Bài tham luận “Chế định giao
7
kết hợp đồng hợp trong Dự thảo Bộ luật dân sự 2005 sửa đổi” của
TS. Nguyễn Bích Thảo tại hội thảo “Chế định tài sản, nghĩa vụ và
hợp đồng trong Dự thảo Bộ luật dân sự sửa đổi” do Đại học quốc gia
Hà Nội phối hợp với tổ chức.
2. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các congt trình khoa học liên
quan đến đề tài
Ở nước ngoài, có khá nhiều công trình nghiên cứu công phu về
giải thích hợp đồng, tuy nhiên các công trình này lại nghiên cứu quy
định của pháp luật và thực tiễn của nước ngoài. Ở Việt Nam, các
công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nhìn chung, có khá nhiều
công trình nghiên cứu về các vấn đề hợp đồng, tuy nhiên, hầu như
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn
đề lý luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng tại Việt Nam. Tuy
nhiên những công trình ở trong nước và nước ngoài này đã nghiên
cứu một vài khía cạnh cạnh của giải thích hợp đồng ở Việt Nam. Việc
đánh giá những công trình nghiên cứu này cung cấp cho tác giả cái
nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Từ đó,
đưa ra định hướng nghiên cứu cho đề tài.
3. Định hướng nghiên cứu của Luận án
3.1. Những vấn đề Luận án tiếp tục tiếp thu và phát triển
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá các công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài, Luận án tiếp thu và tiếp tục phát triển các vấn đề: thứ
nhất là lý thuyết cơ bản về giải thích hợp đồng đã được các nhà khoa
học pháp lý xây dựng; thứ hai là các học thuyết về giải thích hợp
đồng đã được các luật gia xây dựng ngay từ thời La Mã, đó là học
thuyết ý chí, học thuyết thể hiện ý chí và học thuyết trung dung; thứ
ba là các kết quả nghiên cứu về chế định giải thích hợp đồng của một
số quốc gia trên thế giới sẽ được luận án tiếp tục tiếp thu và cân nhắc
về việc vận dụng vào bối cảnh thực tế của Việt Nam; cuối cùng là
luận án tiếp tục sử dụng các phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu truyền thống trong khoa học pháp lý mà các học giả trước
đã sử dụng.
3.2. Những định hướng mới của luận án
Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra trong luận án là: Một là, chế
định giải thích hợp đồng trong Bộ luật dân sự hiện hành được xây
8
dựng chưa dựa trên một cơ sở lý luận vững chắc, có hệ thống.. Hai là,
thực tiễn giải thích hợp đồng của các chủ thể giải thích gặp nhiều khó
khăn, và chưa có cơ sở pháp lý vững chắc do các nguyên tắc, căn cứ
giải thích hợp đồng trong Bộ luật dân sự chưa đầy đủ, một số căn cứ
giải thích không khả thi và chưa đưa ra được các phương pháp giải
thích phù hợp với thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam.
Định hướng nghiên cứu của luận án là:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận cho việc xây dựng chế định
giải thích hợp đồng và cho việc giải thích hợp đồng của chủ thể có
thẩm quyền ở Việt Nam
Thứ hai, luận án phân tích các nguyên tắc, căn cứ giải thích
hợp đồng của pháp luật Việt Nam hiện hành và thực tiễn giải thích
hợp đồng ở Việt Nam hiện nay chỉ ra điểm hợp lý, bất hợp lý của các
nguyên tắc, căn cứ giải thích này, dựa trên cơ sở lý luận và kiểm
chứng bằng thực tiễn.
Thứ ba, luận án sẽ đi vào nghiên cứu các quan điểm về giải
thích hợp đồng của các nước trên thế giới áp dụng và nghiên cứu đề
xuất bổ sung một số căn cứ giải thích hợp đồng vào chế định giải
thích hợp đồng của Việt Nam.
Cuối cùng, trên cơ sở những vấn đề lý luận, thực tiễn và quan
điểm cá nhân của người nghiên cứu, luận án đề xuất những kiến nghị để
hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam và kiến nghị
nâng cao hiệu quả của việc giải thích hợp đồng ở Việt Nam hiện nay.
Tiểu kết
Việc nghiên cứu vấn đề giải thích hợp đồng đã được quan tâm,
đề cập đến trên các phương diện và phạm vi khác nhau, nhưng chưa
có công trình nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện và có hệ
thống về lí luận và thực tiễn về giải thích hợp đồng theo quy định của
pháp luật Việt Nam
Việc nghiên cứu vấn đề “Giải thích hợp đồng theo quy định
của pháp luật Việt Nam” là nhiệm vụ khoa học cần thiết và có tính
mới trên cơ sơ kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu.
9
C. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ GIẢI THÍCH
HỢP ĐỒNG
1.1. Sự cần thiết phải giải thích hợp đồng
Sự cần thiết phải giải thích hợp đồng xuất hiện khi hợp đồng
có những nội dung, điều khoản không rõ ràng. Nguyên nhân của sự
không rõ ràng này có thể do nguyên nhân chủ quan là việc sử dụng
ngôn từ (dùng từ đa nghĩa, từ không có nghĩa, từ địa phương), do
cách diễn đạt lại không rõ ràng, do lỗi chính tả trong quá trình diễn
đạt, cũng có thể do những nguyên nhân khách quan như tập quán
vùng miền khác nhau, do hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thể dẫn
đến nhiều cách hiểu. Khi hợp đồng có những nội dung, điều khoản
không rõ ràng dẫn đến các bên không thống nhất được cách hiểu. Lúc
này việc giải thích hợp đồng là cần thiết nhằm làm rõ nội dung không
rõ ràng của hợp đồng. Từ đó, xác định quyền và nghĩa vụ của các bên
và/hoặc trách nhiệm do vi phạm hợp đồng của mỗi bên.
Việc xác định nguyên nhân dẫn đến giải thích hợp đồng cũng
như sự cần thiết phải giải thích hợp đồng có ý nghĩa trong việc xác
định các nguyên tắc, căn cứ giải thích cũng như phương pháp giải
thích phù hợp.
1.2. Khái niệm giải thích hợp đồng
Chế định giải thích hợp đồng xuất hiện từ thời La Mã. Cùng
với sự đấu tranh và phát triển của các trường phái khoa học pháp lý,
và sự thay đổi của việc xác định mục đích giải thích hợp đồng, chế
định này đã trải qua rất nhiều thay đổi.
Giải thích hợp đồng là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền
nhằm làm rõ những nội dung, điều khoản không rõ ràng của hợp
đồng dựa trên những nguyên tắc và căn cứ luật định.
1.3. Bản chất pháp lý của giải thích hợp đồng và phân biệt giải thích
hợp đồng với các hoạt động khác
1.3.1. Bản chất pháp lý của giải thích hợp đồng
10
Bản chất pháp lý của giải thích hợp đồng là việc chủ thể giải
thích làm rõ những nội dung của hợp đồng khi hợp đồng có những
điều khoản, nội dung không rõ ràng nhằm xác định quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên.
1.3.2. Phân biệt giải thích hợp đồng với các hoạt động khác
1.3.2.1. Phân biệt giải thích hợp đồng và giải thích di chúc
Tuy hoạt động giải thích hợp đồng và giải thích di chúc có
nhiều điểm chung nhưng hai hoạt động này có rất nhiều điểm khác
biệt về bản chất của việc giải thích, chủ thể giải thích, trình tự giải
thích, căn cứ giải thích, hậu quả pháp lý của việc giải thích.
1.3.2.2. Phân biệt giải thích hợp đồng với việc bổ sung điều khoản
còn thiếu của hợp đồng dựa trên quy định của pháp luật
Hiện nay có nhiều quan điểm cho rằng bổ sung hợp đồng chính
là một hoạt động giải thích hợp đồng. Tuy nhiên, hai hoạt động này
hoàn toàn khác biệt về lý do phải giải thích và lý do phải bổ sung hợp
đồng, thứ hai bản chất, căn cứ giải thích và bản chất, căn cứ để bổ
sung hợp đồng.
1.3.2.3. Phân biệt giải thích hợp đồng và giải thích luật
Nhiều nhà khoa học pháp lý Liên bang Nga và Anh coi giải
thích hợp đồng là một dạng đặc biệt của giải thích pháp luật. Tuy
nhiên, ở Việt Nam đây là hai hoạt động hoàn toàn khác biệt về chủ
thể có thẩm quyền giải thích., hậu quả pháp lý của việc giải thích,
mục đích giải thích, căn cứ giải thích.
1.3.2.4. Phân biệt giải thích hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi
Giải thích hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi đều được thực hiện bởi cơ quan tài phán, và kết quả giải
thích hoặc điều chỉnh hợp đồng đều có giá trị bắt buộc thi hành đối
với các bên. Nhưng hai hoạt động này lại khác nhau về lý do dẫn đến
giải thích hoặc điều chỉnh hợp đồng, kết quả giải thích hoặc điều
chỉnh hợp đồng, chủ thể, căn cứ và nguyên tắc giải thích hoặc điều
chỉnh hợp đồng.
1.4. Chủ thể có thẩm quyền giải thích hợp đồng
Hợp đồng chỉ phải giải thích khi các bên trong hợp đồng không
thống nhất cách hiểu về một nội dung hoặc điều khoản nào đó của
11
hợp đồng dẫn đến phát sinh tranh chấp. Vì thế bản chất của tranh
chấp về giải thích hợp đồng chính là một loại tranh chấp hợp đồng.
Do đó, chủ thể có thẩm quyền giải thích hợp đồng chính là chủ thể có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng. Đó chính là Tòa án hoặc
trọng tài. Việc các bên tự giải thích hợp đồng, đó không phải là hoạt
động giải thích đúng nghĩa vì trong hoạt động giải thích này, các bên
không bị ràng buộc phải giải thích theo một quy trình, quy tắc, hay
căn cứ bắt buộc nào. Kết quả của việc giải thích này các bên có thể
đưa ra những điều khoản mới cho hợp đồng, hoặc thay đổi một số
điều khoản trong hợp đồng ban đầu.
1.5. Phạm vi của giải thích hợp đồng
Phạm vi giải thích hợp đồng sẽ được xác định trong các trường
hợp sau đây:
Thứ nhất, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng mà trong hợp
đồng có những nội dung, điều khoản không rõ ràng dẫn đến các bên
không thống nhất được cách hiểu. Đây là trường hợp giải thích nội
dung của hợp đồng. Cũng phải lưu ý rằng chủ thể có thẩm quyền sẽ
phải thực hiện công việc giải thích hợp đồng ngay cả khi các bên
không yêu cầu giải thích, nhưng trong hợp đồng tồn tại điều khoản
không rõ ràng, và việc giải thích là cần thiết để giải quyết tranh chấp
hợp đồng
Thứ hai, giải thích hợp đồng được thực hiện nhằm xác định
bản chất của hợp đồng đã được giao kết, cho dù hợp đồng được các
bên đặt tên là gì – giải thích định danh.
1.6. Nguyên tắc giải thích hợp đồng
1.6.1. Nguyên tắc giải thích tôn trọng ý chí của các bên hơn là
ngôn từ của hợp đồng
1.6.2. Nguyên tắc giải thích không được làm thay đổi nội dung của
hợp đồng
1.6.3. Nguyên tắc giải thích theo hướng ưu tiên làm cho hợp đồng
có hiệu lực
1.6.4. Nguyên tắc giải thích theo lẽ công bằng, hợp lý
1.6.5. Nguyên tắc giải thích theo hướng có lợi cho bên chấp nhận
hợp đồng theo mẫu
1.7. Hậu quả pháp lý của giải thích hợp đồng
12
Giải thích hợp đồng là việc chủ thể có thẩm quyền làm rõ nội
dung không rõ ràng của hợp đồng dựa trên những nguyên tắc, căn cứ
luật định. Bản chất của giải thích hợp đồng là chủ thể có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp về hợp đồng khi các bên trong hợp đồng không
thống nhất được cách hiểu một hoặc một số nội dung của hợp đồng.
Chính vì vậy, kết quả của việc giải thích hợp đồng là một bản án hoặc
quyết định của cơ quan tài phán. Bản án, quyết định của chủ thể giải
thích có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên.
Kết luận chương 1
Chương 1 của Luận án đã xây dựng hệ thống các vấn đề lý
luận về giải thích hợp đồng nhằm nhận diện hoạt động giải thích hợp
đồng, phân biệt giải thích hợp đồng với các hoạt động pháp lý khác,
xác định lý do, trường hợp, phạm vi, chủ thể cũng như nguyên tắc
giải thích hợp đồng.
Những kết quả nghiên cứu ở chương 1 sẽ là tiền đề để nghiên
cứu, đánh giá các quy định của luật thực định về giải thích hợp đồng
và là nền tảng lý luận để luận án đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp
luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CÁC CĂN CỨ GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN GIẢI
THÍCH HỢP ĐỒNG Ở VIỆT NAM
2.1. Khái niệm căn cứ giải thích hợp đồng
Giải thích hợp đồng là một công việc. Để tiến hành giải thích
hợp đồng chủ thể giải thích cần phải sử dụng các công cụ để giải
thích. Có thể hiểu, căn cứ giải thích hợp đồng là những công cụ hay
yếu tố mà chủ thể giải thích sử dụng để giải thích hợp đồng. Căn cứ
giải thích hợp đồng khác với nguyên tắc giải thích hợp đồng. Nếu căn
cứ giải thích hợp đồng là công cụ giải thích của chủ thể giải thích, thì
nguyên tắc giải thích hợp đồng chính là cách thức sử dụng công cụ
đó. Chế định giải thích hợp đồng quy định các căn cứ giải thích hợp
đồng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho chủ thể giải thích thực hiện công
việc giải thích. Còn các nguyên tắc giải thích sẽ giúp định hướng cho
13
việc giải thích, từ đó đảm bảo tính khách quan, chính xác, hợp lý cho
hoạt động giải thích.
2.2. Giải thích hợp đồng căn cứ vào ý chí và sự thể hiện ý chí
Chế định giải thích hợp đồng của Việt Nam được xây dựng dựa
trên học thuyết trung dung – học thuyết dung hòa giữa học thuyết ý
chí và học thuyết thể hiện ý chí. Do đó, ý chí và sự thể hiện ý chí đều
là những căn cứ để giải thích hợp đồng. Thực tiễn giải thích hợp đồng
của Việt Nam, chủ thể giải thích vẫn giải thích hợp đồng căn cứ vào
cả ý chí và sự thể hiện ý chí. Tuy vậy, khoản 1 Điều 404 BLDS 2015
khi quy định căn cứ giải thích này vẫn còn tồn tại một số bất cập:
Thứ nhất, cách quy định tại khoản 1 Điều 404 BLDS 2015 dẫn đến,
chủ thể giải thích khi giải thích hợp đồng rất khó phân biệt ý chí
chung của các bên trong hợp đồng là căn cứ để giải thích hợp đồng
hay mục đích của giải thích hợp đồng. Thứ hai, khoản 1 Điều 404
BLDS chưa quy định rõ sự thể hiện ý chí cũng là một căn cứ giải
thích hợp đồng.
2.3. Giải thích hợp đồng căn cứ vào mục đích, tính
chất của hợp đồng
Theo các nhà làm luật Việt Nam thì, “Mục đích của hợp đồng
là lợi ích các bên mong muốn đạt được khi giao kết hợp đồng.” (Điều
118 BLDS 2015). Mục đích của hợp đồng luôn mang tính pháp lý.
Mục đích của hợp đồng khác với động cơ của hợp đồng.
Tính chất của hợp đồng được hiểu là những đặc tính bên trong
của hợp đồng nhằm phân biệt hợp đồng này với hợp đồng khác.
Mục đích và tính chất của hợp đồng là những căn cứ giải thích
hợp đồng. Trong thực tiễn giải thích hợp đồng, mục đích thường
được chủ thể giải thích xem là căn cứ để giải thích nội dung hợp
đồng. Trong khi đó, tính chất của hợp đồng thường được chủ thể giải
thích xem là căn cứ để giải thích định danh hợp đồng.
2.4. Giải thích hợp đồng căn cứ vào ý chí của các bên được thể
hiện trước khi hợp đồng được xác lập (thông tin tiền hợp đồng)
Giai đoạn tiền hợp đồng là giai đoạn được xác định bắt đầu từ
thời điểm một bên đưa ra lời đề nghị thương lượng. Khoản 1 Điều
404 BLDS 2015 cho phép sử dụng mọi hành vi chứa đựng ý chí của
các bên trước khi hợp đồng đước xác lập làm căn cứ giải thích hợp
14
đồng. Trong quá trình áp dụng căn cứ thông tin tiền hợp đồng chủ thể
giải thích cần giới hạn trong việc giải thích hợp đồng chỉ bao gồm
những thông tin thể hiện ý chí cuối cùng của họ trong quá trình đàm
phán giao kết hợp đồng mà thôi. Trong quá trình giải thích hợp đồng,
một hoặc các bên có quyền viện dẫn các thông tin tiền hợp đồng là
căn cứ giải thích hợp đồng, nhưng bên nào viện dẫn chứng cứ thì bên
đó phải chứng minh đó là thông tin thể hiện ý chí cuối cùng của các
bên. Hoặc nếu không xác định được ý chí chung của các bên thì bên
viện dẫn thông tin tiền hợp đồng cần chứng minh, với những thông
tin đó, thì một người bình thường đặt vào hoàn cảnh tương tự sẽ hiểu
như thế nào để từ đó xác định nội dung của hợp đồng.
2.5. Giải thích hợp đồng căn cứ vào tập quán
Không phải mọi tập quán đều được coi là nguồn của pháp luật
và được sử dụng như một căn cứ để giải thích hợp đồng. Một tập
quán để được coi là căn cứ giải thích hợp đồng khi tập quán đó thỏa
mãn các điều kiện sau: Thứ nhất, tập quán phải có nội dung rõ ràng để
làm rõ nội dung không rõ ràng của hợp đồng. Thứ hai, tập quán phải
hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài. Thứ ba,
tập quán phải được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một cộng
đồng người hoặc một lĩnh vực dân sự. Thứ tư, tập quán không được
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Tập quán khác với phong tục, thói quen, bộ ứng xử. Pháp luật
Việt Nam hiện hành chỉ ghi nhận tập quán là một căn cứ giải thích hợp
đồng mà không ghi nhận thói quen (hay thông lệ), phong tục, Bộ ứng xử
để giải thích hợp đồng. Tuy vậy, trong thực tiễn xét xử của Tòa án, Tòa
án vẫn việc dẫn thông lệ là một căn cứ giải thích hợp đồng.
Nếu có sự xung đột giữa các loại tập quán thì tập quán được
dùng để giải thích hợp đồng là tập quán chung hoặc tập quán mà các
bên biết hoặc buộc phải biết trong phạm vi địa phương nhỏ nhất
nhằm tạo sự bình đẳng giữa các dân tộc, các địa phương và cũng
nhằm đảm bảo nguyên tắc thiện chí của luật hợp đồng. Khi có sự
mâu thuẫn tập quán giữa bên đề nghị và bên được đề nghị thì tập
quán tại địa điểm giao kết hợp đồng sẽ được dùng làm căn cứ giải
thích hợp đồng. Địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú hoặc trụ sở
của bên đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng đầu tiên, trừ trường hợp các
15
bên có thỏa thuận khác.
2.6. Giải thích hợp đồng căn cứ vào mối tương quan giữa các nội
dung của hợp đồng.
Việc giải thích hợp đồng dựa trên mối tương quan giữa các
điều khoản của hợp đồng là rất hợp lý, bởi tính hệ thống của bản hợp
đồng. Và thực tiễn giải thích hợp đồng tại Tòa án cũng không hiếm
thấy trường hợp Tòa án giải thích hợp đồng căn cứ vào mối liên hệ
giữa các điều khoản của hợp đồng để giải thích.
Về nguyên tắc, các điều khoản trong hợp đồng đều có vai trò
như nhau trong hợp đồng, bất kể thứ tự xuất hiện của chúng trong
bản hợp đồng như thế nào, trừ khi các bên thỏa thuận về thứ bậc ưu
tiên đó trong hợp đồng. Vì thế không tồn tại thứ tự ưu tiên nào trong
việc xác định điều khoản được dùng làm căn cứ giải thích hợp đồng.
Tuy vậy, việc vận dụng các căn cứ giải thích cần phải đặt trong sự phù
hợp với các nguyên tắc giải thích hợp đồng, và thông thường điều
khoàn quy định cụ thể thì được ưu tiên hơn là điều khoản có tính chất
chung chung.
Nếu giữa bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng và hợp đồng đã giao
kết trước đó mâu thuẫn nhau thì quy tắc giải thích là bản hợp đồng
hợp pháp thể hiện ý chí sau cùng của các bên sẽ được ưu tiên sử dụng
làm căn cứ giải thích hợp đồng.
2.7. Giải thích hợp đồng căn cứ vào lợi ích của bên yếu thế
Trong giải thích hợp đồng, pháp luật Việt Nam căn cứ giải
thích theo hướng có lợi cho bên chấp nhận hợp đồng theo mẫu tại
khoản 6 Điều 404 BLDS 2015. Thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt
Nam cũng không khó để tìm kiếm các phán quyết giải thích hợp đồng
theo hướng có lợi cho bên yếu thế. Tuy vậy, quy định về giải thích
hợp đồng căn cứ vào lợi ích của bên yếu thế còn tồn tại một số điểm
chưa hợp lý: Thứ nhất, BLDS 2015 sử dụng thuật ngữ “bên soạn
thảo” là không hợp lý. Thứ hai, có sự mâu thuẫn giữa khoản 6 Điều
404 và khoản 3 Điều 405, khoản 3 Điều 406 của BLDS 2015. Thứ
ba, BLDS 2015 chưa đưa ra hướng giải thích hợp đồng trong trường
hợp hợp đồng sử dụng điều khoản mẫu nhưng điều khoản mẫu này
lại mâu thuẫn với điều khoản do chính các bên thương lượng thiết lập
nên. Cuối cùng, thực tiễn giải thích hợp đồng hiện nay tại tòa án,
16
phạm vi bên yếu thế được xác định khá rộng, không chỉ bao gồm bên
chấp nhận hợp đồng theo mẫu mà còn có cả bên mua trong hợp đồng
mua trong hợp đồng mua bán, bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hiểm, người tiêu dùng trong hợp đồng với người tiêu dùng,…
Kết luận Chương 2
Chương 2 của Luận án phân tích, đánh giá một cách khách
quan, toàn diện các quy định pháp luật hiện hành về giải thích hợp
đồng và thực tiễn giải thích hợp đồng ở Việt Nam nhằm chỉ ra những
điểm hợp lý cũng như bất hợp lý của pháp luật về giải thích hợp đồng
ở Việt Nam hiện nay.
Những kết quả nghiên cứu ở chương 2 cho thấy, pháp luật về
giải thích hợp đồng theo BLDS 2015 có nhiều điểm tiến bộ hơn so
với BLDS 2005 nhưng vẫn còn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý.
Những kết quả nghiên cứu này là căn cứ để tác giả để xuất một số
giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng ở Việt Nam
CHƯƠNG 3: CÁC QUAN ĐIỂM HIỆN ĐẠI VỀ CĂN CỨ GIẢI
THÍCH HỢP ĐỒNG VÀ VIỆC BỔ SUNG MỘT SỐ CĂN CỨ
GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG VÀO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
3.1. Các quan điểm hiện đại về căn cứ giải thích hợp đồng được
pháp luật một số nước sử dụng
Pháp luật các quốc gia có hai xu hướng xây dựng chế định giải
thích hợp đồng: Xu hướng xây dựng chế định giải thích hợp đồng
theo quan điểm khách quan và xu hướng xây dựng chế định giải thích
hợp đồng theo quan điểm chủ quan. Xu hướng chủ quan xây dựng chế
định giải thích hợp đồng chủ yếu dựa ý chí chung đích thực của các bên
trong hợp đồng. Xu hướng khách quan lại xây dựng chế định giải
thích hợp đồng dựa trên cách hiểu của một người bình thường đặt
trong hoàn cảnh tương tự như các bên trong hợp đồng được giải
thích. Tuy vậy, ngày nay pháp luật các nước này đã có sự kết hợp giữa
xu hướng giải thích chủ quan và giải thích khách quan.
3.2. Sự cần thiết phải bổ sung các căn cứ giải thích hợp đồng
Sự cần thiết phải bổ sung các căn cứ giải thích hợp đồng xuất
17
phát từ các lý do sau: Một là, các căn cứ giải thích hợp đồng theo
pháp luật hiện hành là chưa đầy đủ. Hai là, trong nhiều trường hợp,
việc giải thích hợp đồng của chủ thể giải thích thiếu căn cứ pháp lý
do thiếu căn cứ giải thích. Ba là, Danh sách căn cứ hợp đồng là một
danh sách đóng nên chủ thể giải thích không phát huy được tính chủ
động. Trong khi đó, nhu cầu về giải thích hợp đồng đang ngày càng
tăng lên cùng với sự tăng lên về số lượng hợp đồng được giao kết và
sự phức tạp của các hợp đồng này.
3.3. Các căn cứ giải thích hợp đồng có thể xem xét bổ sung vào
chế định pháp luật về giải thích hợp đồng của Việt Nam
3.3.1. Giải thích hợp đồng căn cứ vào hoàn cảnh thực tế tại thời
điểm giao kết hợp đồng
Việc bổ sung căn cứ giải thích hợp đồng này xuất phát từ việc
mỗi hợp đồng luôn tồn tại gắn liền với một hoàn cảnh nhất định. Căn
cứ vào hoàn cảnh thực tế tại thời điểm giao kết, thực hiện hợp đồng
có thể cho phép xác định ý chí của các bên trong hợp đồng đó. Mặt
khác, thực tế tòa án khi giải thích hợp đồng cũng thường căn cứ vào
hoàn cảnh thực tế tại thời điểm giao kết hợp đồng, nhưng việc giải
thích này lại không có căn cứ pháp lý. Pháp luật của một nước trên
thế giới cũng quy định giải thích hợp đồng căn cứ vào các yếu tố
ngoại cảnh này.
3.3.2. Giải thích hợp đồng căn cứ vào ứng xử của các bên sau khi
hợp đồng được giao kết
Hành vi ứng xử của một bên chính là sự biểu hiện ra bên ngoài
ý chí của bên đó đối với nội dung của hợp đồng. Chính vì vậy, pháp
luật của nhiều nước trên thế giới quy định ứng xử của các bên sau khi
hợp đồng được giao kết là căn cứ giải thích hợp đồng. Hành vi ứng
xử của các bên sau khi giao kết hợp đồng được dùng làm căn cứ giải
thích hợp đồng có thể là hành vi được thể hiện dưới dạng hành động,
ví dụ hành vi nộp thuế hoặc kê khai làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, hành vi xác lập các giao dịch liên quan đến tài sản
là đối tượng của hợp đồng,… nhưng cũng có thể được thể hiện dưới
dạng không hành động, ví dụ hành vi không phản đối việc bên kia sử
dụng tài sản, không phản đối việc bên kia nộp thuế hay kê khai làm
thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản,…
18
3.3.3. Giải thích hợp đồng căn cứ vào thói quen đã hình thành
giữa các bên
BLDS 2015 không ghi nhận thói quen hình thành giữa các bên
là một căn cứ giải thích hợp đồng. Tuy vậy pháp luật của nhiều nước
cũng thừa nhận thói quen hình thành giữa các bên là căn cứ giải thích
hợp đồng, ví dụ Bộ luật Dân sự Liên bang Nga hay Bộ nguyên tắc
UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế. Thực tế ở Việt Nam,
tòa án cũng dùng thói quen được hình thành giữa các bên để giải
thích hợp đồng. Tuy vậy, việc vận dụng căn cứ giải thích hợp đồng
này là chưa có căn cứ pháp lý.
Thói quen để được sử dụng là căn cứ giải thích hợp đồng phải
thỏa mãn những điều kiện sau đây: Thứ nhất, thói quen phải là một
quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng và còn tồn tại. Thứ hai, thói quen đó
phải hình thành trên cơ sở ưng thuận của các bên trong hợp đồng
cùng loại trước đó. Thứ ba, thói quen phải được lặp đi lặp lại nhiều
lần liên tục giữa các bên trong các hợp đồng liền trước đó. Thứ tư là
thói quen đó phải không được trái với các nguyên tắc cơ bản của Luật
Dân sự.
Kết luận Chương 3
Chương 3 Luận án nghiên cứu hai quan điểm khác nhau về giải
thích hợp đồng là quan điểm chủ quan và quan điểm khách quan, đánh
giá ưu và nhược điểm của mỗi quan điểm nhằm xác định quan điểm giải
thích hợp đồng cho chế định giải thích hợp đồng của Việt Nam.
Việc bổ sung các căn cứ giải thích hợp đồng vào chế định giải
thích hợp đồng của Việt Nam là cần thiết. Chương 3 gợi mở những
căn cứ giải thích hợp đồng có thể bổ sung vào chế định giải thích hợp
đồng của Việt Nam
CHƯƠNG 4
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI
THÍCH HỢP ĐỒNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT GIẢI THÍCH HỢP ĐỒNG
4.1. Tổng hợp các bất cập của quy định pháp luật về giải thích hợp
đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam cần được khắc phục
19
Một là, bất cập về mối tương quan giữa quy định chung về giải
thích giải thích giao dịch dân sự và quy định riêng về giải thích hợp đồng
Hai là, BLDS quy định trường hợp giải thích tương ứng với căn cứ
giải thích dẫn đến trùng lặp và vấn đề xác định thứ tự ưu tiên các căn cứ
Ba là, BLDS 2015 chưa thể hiện rõ ràng các nguyên tắc giải thích
hợp đồng
Thứ tư là, các căn cứ giải thích hợp đồng được liệt kê trong BLDS
vẫn chưa đầy đủ
Năm là, quy định về giải thích hợp đồng theo hướng bất lợi cho
bên soạn thảo chưa hợp lý
Sáu là, chưa giải quyết được vấn đề xác định thứ tự ưu tiên áp dụng
các căn cứ giải thích hợp đồng
Bảy là, vấn đề có giải thích hợp đồng không khi ngôn từ, cách diễn
đạt đã rõ ràng
Tám là, chưa quy định hậu quả pháp lý của hợp đồng không giải
thích được.
4.2. Kiến nghị về bố trí chế định giải thích hợp đồng trong BLDS
Chế định giải thích hợp đồng cần được bố trí thành hai nhóm
quy định, thứ nhất là quy định chung tại điều luật về giải thích giao
dịch dân sự, thứ hai là quy định cụ thể ở phần Những quy định chung
về hợp đồng. Và để hoàn thiện chế định giải thích hợp đồng thì chế
định này cần phải bố trí chế định giải thích hợp đồng thành một Tiểu
mục riêng ở Mục 7 Chương XV về Những quy định chung trong
Phần thứ ba về Nghĩa vụ và hợp đồng. Trong đó, tiểu mục này quy
định rõ chỉ thể có thẩm quyền giải thích hợp đồng, các trường hợp
giải thích hợp đồng, các nguyên tắc và căn cứ giải thích hợp đồng.
Tiểu mục này được bố trí ngay sau tiểu mục về giao kết hợp đồng.
Khi giải thích hợp đồng nhóm căn cứ chủ quan nên được ưu
tiên trước, đến nhóm căn cứ khách quan và cuối cùng là nhóm căn cứ
nội tại của hợp đồng. Tuy vậy, việc phân chia này cũng chỉ mang ý
nghĩa tương đối. Vì thế, khi vận dụng mỗi căn cứ để giải thích hợp
đồng chủ thể giải thích cần xem xét tất cả các chứng cứ, các tình tiết
có liên quan. Mỗi chứng cứ cần được xem xét trong sự đánh giá phù
hợp với các căn cứ khác nhau của việc giải thích hợp đồng để tìm ra
cách giải thích hợp lý cho tranh chấp về giải thích hợp đồng.
4.3. Kiến nghị cụ thể hoàn thiện quy định của BLDS 2015 về giải
20
thích hợp đồng
Tiểu mục … - Giải thích hợp đồng
Điều 404.1 - Các trường hợp giải thích hợp đồng
Khi hợp đồng có nội dung không rõ ràng hoặc mâu thuẫn nhau mà
các bên không thống nhất được cách hiểu thì phải giải thích hợp đồng.
Việc giải thích hợp đồng phải dựa trên các căn cứ quy định tại
Điều 404.3 đến Điều 404.15 của Bộ luật này và các quy định của
luật khác có liên quan.
Điều 404.2 - Chủ thể giải thích hợp đồng
Chủ thể có thẩm quyền giải thích hợp đồng là Tòa án hoặc trọng
tài thương mại.
Điều 404.3 – Nguyên tắc giải thích hợp đồng
Khi hợp đồng có nội dung, điều khoản không rõ ràng thì việc
giải thích hợp đồng phải căn cứ vào ý chí chung của các bên hơn là
nghĩa đen của từ ngữ và cách diễn đạt.
Không được giải thích hợp đồng làm sai lệch nội dung của hợp
đồng đã được giao kết giữa các bên.
Các điều khoản của hợp đồng phải được giải thích theo hướng
làm cho tất cả các điều khoản đều tạo ra hiệu lực hơn là theo hướng
làm cho một hoặc các điều khoản của hợp đồng không có hiệu lực.
Trường hợp hợp đồng được soạn thảo thành nhiều phiên bản,
mỗi phiên bản bằng một ngôn ngữ khác nhau, và các phiên bản này
đều có giá trị như nhau thì khi giải thích phải ưu tiên cách giải thích
dựa trên phiên bản gốc.
Điều 404.4 - Giải thích hợp đồng căn cứ vào ý chí chung của
các bên
Hợp đồng trước hết phải được giải thích căn cứ vào ý chí
chung đích thực của các bên.
Khi có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ
và cách diễn đạt thì hợp đồng phải được giải thích căn cứ vào ý chí
chung đích thực của các bên.
Điều 404.5 - Giải thích hợp đồng căn cứ vào các thông tin
trao đổi tiền hợp đồng
Khi giải thích hợp đồng cần phải căn cứ vào các thông tin trao
đổi tiền hợp đồng, bao gồm các thư từ trao đổi, kết quả của đàm phán
sơ bộ, và các bằng chứng khác tương tự.
21
Điều 404.6 - Giải thích hợp đồng căn cứ vào hành vi của các
bên trong quá trình thực hiện hợp đồng
Hợp đồng cần được giải thích phù hợp với hành vi ứng xử của
các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Điều 404.7 - Giải thích hợp đồng căn cứ vào thói quen đã
hình thành giữa các bên
Nếu tồn tại thói quen hình thành giữa các bên thì việc giải
thích hợp đồng được căn cứ vào những thói quen đó.
Điều 404.8 - Giải thích hợp đồng căn cứ vào tập quán
Hợp đồng có thể được giải thích căn cứ vào tập quán tại địa
điểm giao kết hợp đồng.
Điều 404.9 - Giải thích hợp đồng căn cứ vào hoàn cảnh thực
tế tại thời điểm giao kết hợp đồng
Hợp đồng được giải thích phù hợp với hoàn cảnh thực tế tại
thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 404.10 - Giải thích hợp đồng căn cứ vào các điều
khoản khác của hợp đồng
Các điều khoản của hợp đồng phải được giải thích trong mối
liên hệ với nhau, sao cho thống nhất với nội dung, ý nghĩa của toàn
bộ hợp đồng.
Nếu có sự mâu thuẫn giữa hợp đồng chính và các bản sửa đổi, bổ
sung hợp đồng thì hợp đồng được giải thích theo ý nghĩa của bản sửa đổi,
bổ sung hợp đồng.
Điều 404.11 - Giải thích hợp đồng căn cứ vào mục đích pháp
lý và tính chất pháp lý của hợp đồng
Khi giải thích hợp đồng phải căn cứ vào mục đích pháp lý và
tính chất pháp lý của hợp đồng
Điều 404.12 - Giải thích hợp đồng căn cứ vào nghĩa thông
thường của ngôn từ và cách diễn đạt được sử dụng trong hợp đồng
Hợp đồng được giải thích căn cứ vào nghĩa thông thường của
ngôn từ và cách diễn đạt được các bên sử dụng trong hợp đồng.
Điều 404.13 - Giải thích hợp đồng căn cứ vào tính chất của
hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung
Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung có nội dung, điều khoản không rõ ràng thì khi giải thích phải
22
theo hướng bất lợi cho bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung.
Điều 404.14 - Giải thích hợp đồng căn cứ vào
thông lệ quốc tế
Hợp đồng thương mại quốc tế được giải thích căn cứ vào thông
lệ quốc tế.
Điều 404.15 - Các căn cứ khác giải thích hợp đồng
Một hoặc các bên có thể viện dẫn các căn cứ giải thích hợp
đồng khác nhưng bên đó phải chứng minh được đó là ý chí chung của
các bên.
Điều 404.16 - Giải quyết hậu quả trong trường hợp không
giải thích được hợp đồng
1. Trường hợp hợp đồng không giải thích được thì:
a) Nếu điều khoản không giải thích được là điều khoản căn bản
thì hợp đồng xem như chưa được giao kết;
b) Nếu điều khoản không giải thích được là điều khoản không
cơ bản thì áp dụng quy định tương ứng của pháp luật.
2. Chủ thể nào có lỗi làm cho hợp đồng không giải thích được
thì phải bồi thường thiệt hại, nếu có.
Việc xác định chủ thể có lỗi làm cho hợp đồng không giải thích
được được xác định như sau:
a) Nếu hợp đồng không giải thích được là hợp đồng tương
thuận thì mỗi bên đều có lỗi như nhau;
b) Nếu hợp đồng không giải thích được là hợp đồng theo mẫu
thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu là bên có lỗi.
Bỏ khoản 2 Điều 405 về giải thích hợp đồng theo mẫu vì nội
dung này đã được quy định tại Điều 404 về giải thích hợp đồng.
Bổ sung quy định về giải thích điều kiện giao dịch chung theo
hướng bất lợi cho bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, có lợi cho
bên đối tác. Bên cạnh đó, cần bổ sung thêm trường hợp khi điều kiện
giao dịch chung và điều khoản do các bên thoả thuận mâu thuẫn nhau
thì phải căn cứ vào điều khoản do các bên thoả thuận để giải thích
hợp đồng.
4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng các quy định
pháp luật về giải thích hợp đồng
23
4.4.1. Đối với chủ thể giải thích
- Kết hợp các phương pháp giải thích;
- Áp dụng chính xác, hợp lý các căn cứ, nguyên tắc giải thích;
- Chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng các căn cứ giải thích;
- Chỉ xem xét về mặt sự kiện mà không được bóp méo nội dung
hợp đồng.
4.4.2. Đối với các bên trong hợp đồng
- Cố gắng soạn thảo hợp đồng thật rõ ràng.
- Nếu sử dụng thuật ngữ không rõ ràng trong hợp đồng thì phải
giải thích.
- Nâng cao hiểu biết pháp luật
- Quy định các căn cứ giải thích áp dụng cho chính hợp đồng
của mình.
- Phải giữ, cung cấp chứng cứ và chứng minh theo đúng căn cứ
pháp lý.
Kết luận chương 4
Trên cơ sở phân tích các điểm bất cập của pháp luật Việt Nam về
giải thích hợp đồng Chương 4 Luận án đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện
pháp luật Việt Nam về giải thích hợp đồng cả về vị trí, cấu trúc và nội
dung các quy định pháp luật liên quan trong BLDS.
Tuy vậy, việc giải thích hợp đồng đòi hỏi sự chủ động, linh hoạt
của chủ thể giải thích trong quá trình giải thích. Vì vậy, chủ thể giải thích
cần phải vận dụng đúng, linh hoạt, và kết hợp các phương pháp giải thích,
căn cứ giải thích, nguyên tắc giải thích.
D. KẾT LUẬN
Chế định giải thích hợp đồng là một chế định pháp luật quan
trọng trong Pháp luật về hợp đồng nói riêng và Luật Dân sự nói
chung. Luận án tập trung xây dựng và hệ thống hóa các vấn đề lý
luận chung về giải thích hợp đồng, thực trạng pháp luật về giải thích
hợp đồng, các quan điểm giải thích hợp đồng và đưa ra các kiến nghị
hoàn thiện pháp luật về giải thích hợp đồng. Về mặt lý luận, trên cơ
sở phân tích lý do dẫn đến giải thích hợp đồng, các trường hợp giải
thích hợp đồng, Luận án làm rõ khái niệm giải thích hợp đồng trong
mối quan hệ với các hoạt động pháp lý tương tự khác trong lĩnh vực