Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM TRƯỚC và SAU điều TRỊ CHUYỂN NHỊP BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CAO tần QUA ĐƯỜNG ỐNG THÔNG tại BỆNH VIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.23 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
----------***----------

NGUYỄN THỊ HẢI YẾN

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN
RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM TRƯỚC VÀ SAU
ĐIỀU TRỊ CHUYỂN NHỊP BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CAO TẦN
QUA ĐƯỜNG ỐNG THÔNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
NĂM 2017-2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2018


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
----------***----------

NGUYN TH HI YN

ĐáNH GIá CHấT LƯợNG CUộC SốNG ở BệNH NHÂN
RUNG NHĩ KHÔNG DO BệNH VAN TIM TRƯớC Và


SAU
ĐIềU TRị CHUYểN NHịP BằNG NĂNG LƯợNG SóNG
CAO TầN
QUA ĐƯờNG ốNG THÔNG TạI BệNH VIệN BạCH
MAI
NĂM 2017-2018
Chuyờn ngnh: Ni Tim mch
Mó s: 60720140
LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. inh Th Thu Hng


HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau trung học phổ thông và Bộ môn Nội
tổng hợp Trường Trung học phổ thông Y Hà Nội, ban lãnh đạo Viện Tim mạch
Quốc gia – Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Thị Thu Hương
người thầy đã tận tình dạy bảo và trực tiếp hướng dẫn cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong hội đồng thông
qua đề cương, các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã cho tôi

những ý kiến quý báu để tôi có thể thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2018
Học Viên

Nguyễn Thị Hải Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Hải Yến, Lớp Nội trú khóa 41, chuyên ngành Tim
mạch, Trường Trung học phổ thông Y Hà Nội, tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới hướng dẫn
của PGS.TS. Đinh Thị Thu Hương.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Hải Yến


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFEQT


Thang điểm đánh giá ảnh hưởng rung nhĩ lên chất lượng cuộc
sống ở bệnh nhân rung nhĩ (Atrial Fibrillation Effect on

RF

QualiTy of life )
Chất lượng cuộc sống
Thuốc chống đông đường uống thế hệ mới
(New oral anticoagulant )
Điều trị bằng phương pháp đốt điện qua đường ống thông

SF – 36

(RadioFrequency catheter ablation)
Thang điểm đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

CLCS
NOAC

(Medical outcomes study questionnaire Short Form 36 health
survey )


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................3
1.1. Tổng quan về rung nhĩ.............................................................................3
1.1.1. Định nghĩa rung nhĩ............................................................................3
1.1.2. Dịch tễ học rung nhĩ............................................................................3
1.1.3. Sinh lý bệnh........................................................................................3

1.1.4. Phân loại.............................................................................................4
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng..........................................................................4
1.1.6. Triệu chứng cận lâm sàng....................................................................5
1.1.7. Biến chứng..........................................................................................5
1.2. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rung nhĩ và các phương pháp
đánh giá.................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống..........................................................6
1.2.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống............................................................6
1.2.3. Các thang điểm đặc hiệu rung nhĩ.......................................................7
1.3. Các phương pháp điều trị bệnh nhân rung nhĩ........................................9
1.3.1. Kiểm soát tần số thất:..........................................................................9
1.3.2. Ngăn ngừa tắc mạch:........................................................................10
1.3.3. Chuyển nhịp và duy trì nhịp xoang....................................................11
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống..................................14
1.4.1. Giới..................................................................................................14
1.4.2. Tăng huyết áp....................................................................................14
1.4.3. Đái tháo đường..................................................................................14
1.4.4. Béo phì.............................................................................................14
1.4.5. Bệnh van tim.....................................................................................15


1.4.6. Suy tim.............................................................................................15
1.4.7. Bệnh thận mạn..................................................................................15
1.5. Các nghiên cứu liên quan......................................................................16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............18
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................18
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.............................................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................18
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................18

2.3.2. Phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu........................................................18
2.3.3. Sơ đồ nghiên cứu..............................................................................19
2.3.4. Thời gian nghiên cứu:........................................................................20
2.3.5. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................20
2.3.6. Phương pháp thu thập thông tin.........................................................20
2.4. Biến số nghiên cứu................................................................................21
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá...............................................................................23
2.6. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................23
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................26
3.1. Chất lượng cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim......26
3.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ...31
3.3. Đánh giá hiệu quả thay đổi chất lượng cuộc sống sau điều trị chuyển
nhịp. ....................................................................................................32
3.4. Một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống bệnh
nhân rung nhĩ.......................................................................................33
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...............................................................................35
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................35


4.2. Đặc điểm chất lượng cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van
tim........................................................................................................36
4.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ
không do bệnh van tim........................................................................38
4.4. Sự thay đổi chất lượng cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ sau 3 tháng
chuyển nhịp bằng phương pháp đốt điện qua đường ống thông.........39
4.5. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ
sau 3 tháng chuyển nhịp bằng phương pháp đốt điện qua đường ống
thông....................................................................................................42
KẾT LUẬN.....................................................................................................44

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại rung nhĩ trên lâm sàng.....................................................4
Bảng 2.1. Thang điểm CHA2DS2VASc........................................................10
Bảng 3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân rung nhĩ phân bố theo chất lượng cuộc
sống...............................................................................................26
Bảng 3.2. Chất lượng cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ phân loại theo đặc điểm
chung.............................................................................................29
Bảng 3.3. Một số yếu tố liên quan chất lượng cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ
không do bệnh van tim theo cả 2 thang điểm AFEQT và SF36....31
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa sự gia tăng chất lượng cuộc sống sau điều trị
chuyển nhịp 3 tháng với một số đặc điểm chung khi phân tích đơn
biến bằng thang điểm AFEQT.......................................................33
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa sự gia tăng chất lượng cuộc sống sau điều trị
chuyển nhịp 3 tháng với một số đặc điểm chung khi phân tích đa
biến bằng thang điểm AFEQT.......................................................34


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biếu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa 2 bộ câu hỏi đánh giá chất lượng
cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ AFEQT và SF 36...............................30
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi chất lượng cuộc sống theo hiệu quả duy trì
nhịp xoang sau chuyển nhịp rung nhĩ bằng 2 thang điểm AFEQT và SF
36...................................................................................................32

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1.

Hướng dẫn sử dụng thuốc chống đông dựa trên thang điểm
CHA2DS2VASc.............................................................................11


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp hay gặp nhất [1], ngày càng
có xu hướng gia tăng trong các thập niên gần đây, chiếm khoảng 0,4-2% trong
cộng đồng và ước tính mỗi năm có khoảng 120 000 đến 215 000 bệnh nhân
rung nhĩ mới mỗi năm [2], [3], [4], [5].
Rung nhĩ gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân,
tăng đáng kể tỷ lệ nhập viện và tỷ lệ tử vong [6]. Rung nhĩ làm tăng nguy cơ
tử vong gấp 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam, là nguyên nhân 20-30% đột quỵ, và
làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bởi các triệu chứng của rung
nhĩ như đau ngực, chóng mặt, đánh trống ngực,… các triệu chứng của suy
tim, hay các biến chứng của thuốc, tai biến can thiệp, và đặc biệt là tái nhập
viện làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rung nhĩ [7].
Khía cạnh chất lượng cuộc sống chỉ mới được quan tâm và ngày càng trở
nên quan trọng trong vài năm gần đây, được xem là một trong những tiêu chí
đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị, và là một phần trong kế
hoạch xây dựng phác đồ điều trị toàn diện cho bệnh nhân rung nhĩ.
Phương pháp điều trị chuyển nhịp đã chứng minh hiệu quả cải thiện chất
lượng cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ qua rất nhiều nghiên cứu, trong đó việc
điều trị rung nhĩ bằng năng lượng sóng cao tần qua đường ống thông được áp
dụng tăng nhanh trong khoảng 25 năm gần đây, và là lựa chọn được ưu tiên ở
những bệnh nhân rung nhĩ vẫn còn triệu chứng sau khi thất bại hoặc không
dung nạp với thuốc chống rối loạn nhịp.

Với số lượng bệnh nhân rung nhĩ lớn và ngày càng gia tăng qua các năm,
phương pháp điều trị bằng năng lượng sóng cao tần qua đường ống thông
ngày càng được sử dụng phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là ở các trung tâm có
kinh nghiệm như Bệnh viện Bạch Mai, tuy nhiên vẫn chưa có nhiều nghiên


2

cứu về hiệu quả của phương pháp này trên đối tượng người Việt Nam, vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chất lượng cuộc sống ở
bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim trước và sau điều trị chuyển
nhịp bằng năng lượng sóng cao tần qua đường ống thông tại Bệnh viện
Bạch Mai năm 2017-2018” nhằm hai mục tiêu:
1, Đánh giá chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan đến chất
lượng cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện
Bạch Mai năm 2017-2018.
2, Đánh giá hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc sống và một số yếu tố
liên quan đến hiệu quả của phương pháp điều trị chuyển nhịp bằng năng
lượng sóng cao tần ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim tại Bệnh
viện Mạch Mai năm 2017-2018.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về rung nhĩ
1.1.1. Định nghĩa rung nhĩ
Rung nhĩ là một dạng rối loạn nhịp tim, được chẩn đoán dựa trên điện
tâm đồ, hình ảnh điển hình là các khoảng RR không đều về khoảng cách, tần

số và không thấy sóng P. Cơn rung nhĩ được chẩn đoán khi kéo dài ít nhất 30
giây [8].
1.1.2. Dịch tễ học rung nhĩ
Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp hay gặp nhất trong thực hành
lâm sàng, chiếm khoảng 0,4 – 2,0% trong cộng đồng và gặp khoảng 10% số
người trên 80 tuổi [5], [9]. Tỷ lệ rung nhĩ tăng lên theo tuổi [10]. Ước tính có
khoảng 2,3-10 triệu dân Mỹ và 12 triệu dân ở châu Âu có rung nhĩ, và dự
đoán tỷ lệ này sẽ tăng lên theo tuổi ở các nước phát triển [11]. Uớc tính có
khoảng 5 triệu người trên thế giới bị rung nhĩ [12].
1.1.3. Sinh lý bệnh
- Trong rung nhĩ, tâm nhĩ hoạt động không hiệu quả dẫn đến các tín hiệu
điện bất thường. Nó được đặc trưng bởi sự tái khử cực nhanh và không đều
dẫn đến mất các sóng P trên điện tâm đồ. Hậu quả là dòng máu trong tâm nhĩ
đứng yên, thúc đẩy sự hình thành các cục máu đông và làm tăng nguy cơ đột
quỵ. Vì vậy rung nhĩ gây ra các triệu chứng khó chịu, làm giảm tình trạng
chức năng và giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trong những thập
niên gần đây, với sự phát triển của công nghệ kỹ thuật đã giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về rung nhĩ cũng như cơ chế bệnh sinh của nó.
Các giả thiết về cơ chế gây rung nhĩ [9]:


4

- Vòng vào lại tại nhĩ, là cơ chế mà ngày càng có nhiều bằng chứng và
được chú ý nhất.
- Giả thiết về rối loạn sự phát nhịp, sự hình thành ổ ngoại vị (một hoặc
nhiều ) ở nhĩ gây tăng tính tự động hoặc nảy có hoạt động.Việc đốt ổ ngoại vị
này bằng sóng cao tần qua ống thông ở vùng đổ vào của các tĩnh mạch phổi
thu được những thành công bước đầu đã hỗ trợ cho giả thiết này.
1.1.4. Phân loại

Bảng 1.1 Phân loại rung nhĩ trên lâm sàng [8]
Phân loại
Rung nhĩ mới phát
hiện
Rung nhĩ kịch phát
Rung nhĩ kéo dài

Định nghĩa
Rung nhĩ chưa được chẩn đoán trước đây, có thể
thoáng qua do những nguyên nhân có thể phục hồi
được hoặc có thể tồn tại mãi mãi.
Rung nhĩ xuất hiện và kết thúc tự phát hoặc được chuyển
nhịp trong 48 giờ, cũng có thể kéo dài đến 7 ngày.
Rung nhĩ kéo dài trên 7 ngày, bao gồm cả những cơn

rung nhĩ được chuyển nhịp sau 7 ngày
Rung nhĩ kéo dài dai Rung nhĩ kéo dài trên 1 năm, nhưng vẫn có thể tái tạo
dẳng

nhịp xoang bằng thuốc hoặc sốc điện chuyển nhịp
Rung nhĩ kéo dài mà chuyển nhịp bằng thuốc hoặc sốc

Rung nhĩ mạn tính

điện đều không hoặc rất ít thành công hoặc không duy
trì được lâu dài nhịp xoang.

1.1.5. Triệu chứng lâm sàng
-Triệu chứng chính: đánh trống ngực (79%), khó thở (52%), đau ngực
(34%), chóng mặt hoặc ngất (16%),vã mồ hôi, các triệu chứng suy tim [8],

[9], [13], [14].
- Triệu chứng của biến chứng tắc mạch có thể là biểu hiện đầu tiên
của bệnh


5

- Nghe tim: Loạn nhịp hoàn toàn, có thể thấy dấu hiệu của bệnh van tim
kèm theo.
- Triệu chứng bệnh kèm theo
- Triệu chứng của tác dụng phụ của thuốc, của các biện pháp can thiệp.
- Tuy nhiên cũng có thể không có triệu chứng gì, chiếm 12-21% bệnh
nhân rung nhĩ [8], [15].
1.1.6. Triệu chứng cận lâm sàng
- Điện tâm đồ: Hình ảnh mất các sóng P thay bằng các sóng f, phức bộ
QRS không đều nhau về khoảng cách và biên độ.
- Siêu âm tim: Đánh giá chức năng tâm thu thất trái, đường kính thất trái,
đường kính nhĩ trái, tình trạng van hai lá, tình trạng vận động các thành cơ
tim, … từ đó đánh giá ảnh hưởng rung nhĩ lên chức năng tim, định hướng
nguyên nhân gây rung nhĩ.
1.1.7. Biến chứng
- Rung nhĩ làm tăng nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân lên 2 lần ở nữ
và tăng 1,5 lần ở nam [8]. Tỷ lệ tử vong hàng năm là 3% ở bệnh nhân rung
nhĩ có sử dụng thuốc chống đông.
- Các nghiên cứu hiện nay chỉ ra rằng 20-30% bệnh nhân nhồi máu não có
rung nhĩ. Tổn thương chất trắng, suy giảm nhận thức, giảm chất lượng cuộc
sống, trầm cảm là rất phổ biến ở bệnh nhân rung nhĩ [8]. Tỷ lệ đột quỵ trung
bình hàng năm là 1,5% ở bệnh nhân rung nhĩ có sử dụng thuốc chống đông.
- Rung nhĩ làm tăng tỷ lệ nhập viện, chủ yếu là kiểm soát rung nhĩ,
nhưng cũng có thể là do suy tim, nhồi máu cơ tim, và điều trị các biến chứng.

Khoảng 10-40% bệnh nhân nhập viện vì rung nhĩ mỗi năm [8].
- Chi phí trực tiếp cho điều trị rung nhĩ xấp xỉ 1% tổng chi phí cho sức


6

khỏe ở Mỹ, và khoảng 6,0-26,0 tỷ đô la Mỹ ở Mỹ năm 2008. Chi phí này tăng
lên nhanh chóng nếu rung nhĩ không được dự phòng và điều trị đúng lúc và
hiệu quả [8].
- Rung nhĩ tái phát được định nghĩa là ghi nhận được hình ảnh rung nhĩ
kéo dài trên 30 giây, trên điện tâm đồ bề mặt hoặc holter điện tâm đồ ngoài 3
tháng tính từ khi điều trị RF hoặc xuất hiện rung nhĩ ít nhất 2 lần sau khi
chuyển nhịp [16], [17].
1.2. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rung nhĩ và các phương pháp
đánh giá
1.2.1. Khái niệm chất lượng cuộc sống
Theo Tổ chức Y tế thế giới năm 1948, định nghĩa chất lượng cuộc sống
là tình trạng sức khỏe không chỉ là không có bệnh tật mà còn là sự khỏe mạnh
về thể chất, tinh thần và các mối quan hệ xã hội. Chất lượng cuộc sống là một
khái niệm dựa trên đánh giá chủ quan của con người, được hình thành qua
kinh nghiệm, niềm tin và sự hi vọng [18].
1.2.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống
Hiện nay có hơn 800 thang điểm đánh giá chất lượng cuộc sống, trong
đó có ít nhất 34 thang điểm khác nhau được sử dụng để đánh giá chất lượng
cuộc sống ở bệnh nhân rung nhĩ, điều đó cho thấy sự chưa đồng thuận giữa
các chuyên gia để đạt được thống nhất chung [13], [18]. Các thang điểm chất
lượng cuộc sống dùng cho bệnh nhân rung nhĩ chia làm 3 loại: Thang điểm
chung, thang điểm đặc hiệu cho rung nhĩ và thang điểm triệu chứng. Có 3
thang điểm chung hay được sử dụng bao gồm SF- 36, SF-12, Euro QoL/ EQ5D [18].
- SF-36 là thang điểm gồm 36 câu hỏi, đánh giá 8 khía cạnh: nhận thức

tình trạng sức khỏe chung, hoạt động thể chất, chức năng xã hội, đau, sức
khỏe tinh thần, giới hạn hoạt động do vấn đề về thể chất, giới hạn hoạt động


7

do vấn đề tinh thần, sức sống. SF-36 là công cụ hiện có đánh giá đầy đủ nhất
và được sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống
ở bệnh nhân có và không có bệnh tim mạch. SF-36 được sử dụng rộng rãi với
tình trạng suy giảm chức năng tim như suy tim ứ huyết, tăng huyết áp, nhồi
máu cơ tim mới. Tuy nhiên không đánh giá triệu chứng đặc hiệu của rung nhĩ,
sai số khi kết hợp với các bệnh lý khác kèm theo [13].
- SF-12 được hình thành từ SF – 36 bằng cách chọn ra 12 câu hỏi mang
nhiều thông tin nhất trong bộ SF – 36.
- EuroQoL được mô tả trên 5 khía cạnh tình trạng sức khỏe: vận động,
tự chăm sóc bản thân, hoạt động hàng ngày, đau và lo lắng. Mỗi khía cạnh
đánh giá trên 3 mức độ từ không vấn đề đến vấn đề nghiêm trọng. Bộ công cụ
này cũng được sử dụng rộng rãi trên nhiều bệnh lý.
Các thang điểm chung này có ưu điểm tương đối dễ sử dụng, được sử
dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống bệnh nhân rung
nhĩ [14]. Nhược điểm chung của các thang điểm này là đánh giá tình trạng sức
khỏe chung, hơn là các triệu chứng đặc hiệu của rung nhĩ, vì vậy bị ảnh
hưởng nhiều bởi các đặc điểm chung và các bệnh kèm theo, đặc biệt tăng lên
ở bệnh nhân lớn tuổi [14]. Vì vậy đòi hỏi phải có một bộ câu hỏi đầy đủ và
đặc hiệu hơn với các triệu chứng rung nhĩ.
1.2.3. Các thang điểm đặc hiệu rung nhĩ.
Lợi điểm lớn nhất của các thang điểm đặc hiệu cho rung nhĩ là sự đặc
hiệu của chúng: Chúng có khả năng đánh giá những khía cạnh liên quan và
đặc hiệu của rung nhĩ, làm tăng độ nhạy với sự thay đổi phương pháp điều trị.
Trong lâm sàng, những bộ câu hỏi này có lợi thế hơn những bộ câu hỏi chung

kể cả cho những bệnh nhân rung nhĩ tái phát và các bệnh nhân có rối loạn
nhịp khác. Một số thang điểm đặc hiệu cho rung nhĩ được dùng trong vài thập
kỉ gần đây là AFEQT, AF – QoL [14].


8

- Thang điểm AFEQT
Thang điểm AFEQT gồm 4 nhóm câu hỏi đánh giá 4 khía cạnh chất
lượng cuộc sống liên quan đến rung nhĩ: Ảnh hưởng của triệu chứng (4 câu),
hoạt động thường ngày (8 câu), liên quan đến điều trị (6 câu), hài lòng với
điều trị (2 câu). Bộ câu hỏi này được có ưu điểm vượt trội hơn các bộ câu hỏi
cùng nhóm là bộ câu hỏi duy nhất đã được phê duyệt dùng trong đánh giá
chất lượng cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ [19].
- AF-QoL
AF- QoL là bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân rung
nhĩ, gồm 18 câu hỏi trên 3 lĩnh vực: tinh thần, thể chất và hoạt động tình dục.
Lĩnh vực tinh thần gồm 7 câu hỏi, thể chất gồm 8 câu, còn lại hoạt động tình
dục 3 câu. Bộ câu hỏi này đề cập đến tình trạng của bệnh nhân trong một
tháng vừa qua, câu trả lời gồm 5 cấp độ (hoàn toàn đồng ý, đồng ý, lưỡng lự,
không đồng ý, hoàn toàn không đồng ý). Tất cả các lĩnh vực này được chuẩn
hóa từ 0 (tồi tệ nhất) đến 100 (tốt nhất ) để thuận tiện và dễ hiểu nhất [11].
Để đánh giá chính xác hơn nữa sự thay đổi chất lượng cuộc sống đáp
ứng với các phương pháp điều trị, các thang điểm triệu chứng đã được hình
thành. Các thang điểm đặc hiệu thường sử dụng trong nghiên cứu rung nhĩ,
tuy nhiên vẫn còn bao trùm cả các bệnh lý tim mạch khác.
- Thang điểm EHRA
Thang điểm EHRA là thang điểm đánh giá triệu chứng và những tác động
lên hoạt động thường ngày. Khuyến cáo mới nhất về rung nhĩ đã khuyến nghị
EHRA nên được sử dụng trong lâm sàng để hướng dẫn các biện pháp kiểm soát

nhịp tim. Tuy nhiên thang điểm này cũng chưa được phê duyệt hoàn toàn.
- Bộ câu hỏi SCL và AFSS: Để cung cấp một bộ câu hỏi chính xác hơn
cho sự thay đổi chất lượng cuộc sống đáp ứng với biện pháp điều trị can thiệp
bệnh nhân rung nhĩ, bộ câu hỏi SCL và AFSS đã được ra đời. Bộ công cụ này


9

bắt đầu được sử dụng từ cuối 1980, đánh giá tác động sớm của đốt rung nhĩ
và máy tạo nhịp trên bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim. Bộ câu hỏi này được
đánh giá qua tần số xuất hiện (từ 0-4) và mức độ (từ 1-3) của 16 triệu chứng
phổ biến liên quan đến rung nhĩ. Tổng điểm tần số và mức độ dao động từ 064 điểm và 0-48 điểm. Thang điểm này dễ sử dụng, độ nhạy cao và giới hạn
trong nhóm bệnh nhân rung nhĩ [11]. Nhược điểm của bộ câu hỏi này là một
số các triệu chứng không đặc hiệu cho rung nhĩ (ví dụ: đau đầu, mất tập trung,
chán ăn) và không đánh giá tình trạng chức năng và sự hài lòng của bệnh
nhân. Vì vậy bộ câu hỏi này có lẽ là chưa hoàn chỉnh. Bộ câu hỏi AFSS được
sử dụng tương đương với bộ câu hỏi SCL.
Mặc dù không có sự khác biệt qua các thử nghiệm, tuy nhiên các bằng
chứng về các bộ câu hỏi này còn hạn chế [14]. Nhiều nhà nghiên cứu đã tự
tạo ra bộ câu hỏi của riêng mình bằng cách dùng một số ít hơn các triệu chứng
đặc hiệu cho bệnh nhân rung nhĩ, nhằm mục đích đạt được cân bằng giữa đơn
giản, chính xác, toàn diện và dễ sử dụng, tuy nhiên các bộ câu hỏi này vẫn
chưa được phê duyệt chính thức [14].
Vì vậy, mặc dù có rất nhiều công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh
nhân rung nhĩ, AFEQT là công cụ hợp lý để sử dụng trong các nghiên cứu
đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân rung nhĩ.
1.3. Các phương pháp điều trị bệnh nhân rung nhĩ
Phương pháp điều trị nhằm 3 mục đích:
- Giảm đáp ứng tần số thất
- Giảm nguy cơ tắc mạch:

- Chuyển nhịp (đưa về nhịp xoang) và duy trì nhịp xoang:
1.3.1. Kiểm soát tần số thất:
Thông thường nhịp thất được kiểm soát bằng các thuốc làm chậm dẫn
truyền qua nút nhĩ thất:


10

- Digitalis
- Chẹn bê ta giao cảm
- Chẹn kênh canci
Ngoài ra ngày nay kiểm soát tần số thất bằng
- Đốt nút nhĩ thất
- Máy tạo nhịp vĩnh viễn
1.3.2. Ngăn ngừa tắc mạch:
- Nguy cơ tắc mạch rất dễ xảy ra ở bệnh nhân rung nhĩ. Tuy nhiên cần
cân nhắc giữa lợi ích và tác hại của việc dùng thuốc chống đông ở từng bệnh
nhân cụ thể.
- Chỉ định dùng thuốc chống đông ở bệnh nhân rung nhĩ dựa trên thang
điểm CHA2DS2VASc.
Bảng 2.1. Thang điểm CHA2DS2VASc
CHA2DS2- VASc
Suy tim ứ huyết
Tăng huyết áp
Tuổi > 75
Đái tháo đường
Tiền sử đột quỵ, tai biến mạch máu não thoáng qua

Điểm
1

1
2
1
2

hoặc huyết khối
Bệnh mạch máu:tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh động

1

mạch ngoại vi
Tuổi 65-74
Giới nữ
Tổng

1
1


11

Hình 2.1. Hướng dẫn sử dụng thuốc chống đông dựa trên thang điểm
CHA2DS2VASc[8]
- Nếu có chỉ định chuyển nhịp thì cần dùng thuốc chống đông ít nhất 3
tuần trước và 4 tuần sau chuyển nhịp.
- Trong trường hợp chuyển nhịp cấp cứu, cần dùng heparin và phải
siêu âm qua thực quản để đảm bảo không có máu đông trong nhĩ trái mới
chuyển nhịp cho bệnh nhân và sau khi chuyển nhịp phải dùng chống đông
thêm 4 tuần.
1.3.3. Chuyển nhịp và duy trì nhịp xoang.

- Chuyển nhịp và duy trì nhịp xoang rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi ích
cho bệnh nhân về cả huyết động và tiên lượng. Tuy nhiên phải lưu ý, cần đánh
giá kỹ lưỡng trước khi quyết định chuyển nhịp. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, đối với những bệnh nhân bị rung nhĩ lâu, có nhiều yếu tố tái phát kèm
theo thì việc chuyển nhịp không phải là giải pháp tối ưu.
- Chuyển nhịp bằng thuốc: Procainamide, Amiodarone, Ibutilide,
Sotalol, Flecainide, Propafenone.
- Chuyển nhịp bằng sốc điện


12

- Phẫu thuật: Thường phối hợp trong các trường hợp có chỉ định phẫu
thuật các bệnh tim khác kèm theo. Phẫu thuật Maze lần đầu tiên được tiến
hành 30 năm trước, bao gồm cô lập thành sau nhĩ trái, tạo ra các sẹo làm gián
đoạn đường dẫn truyền từ nút xoang xuống nút nhĩ thất.
1.3.3.1. Điều trị rung nhĩ bằng phương pháp đốt điện qua đường ống thông:
Là phương pháp điều trị mới xuất hiện và phát triển mạnh mẽ khoảng
25 năm gần đây.
Chỉ định: Các nghiên cứu cho thấy, điều trị bằng RF có hiệu quả trong
việc chuyển nhịp và duy trì nhịp xoang ở bệnh nhân rung nhĩ kịch phát, rung
nhĩ kéo dài, và cả rung nhĩ kéo dài dai dẳng còn triệu chứng, như là lựa chọn
thứ hai khi thất bại hoặc không dung nạp với các thuốc chống rối loạn nhịp
tim [20]. Các thử nghiệm với RF là lựa chọn hàng đầu, cho thấy hiệu quả ít và
biến chứng tương đương [21]. Các thử nghiệm đã chứng minh, ở các trung
tâm có kinh nghiệm, với đội ngũ chuyên gia hàng đầu, RF được xem là lựa
chọn đầu tay với rung nhĩ kịch phát. Chỉ có một số ít nghiên cứu chứng minh
hiệu quả và an toàn của RF ở bệnh nhân rung nhĩ dai dẳng và kéo dài dai
dẳng, nhưng tất cả đều cho thấy tỷ lệ tái phát thấp hơn so với thuốc chống rối
loạn nhịp [20]. Các nghiên cứu hiện tại không chứng minh được hiệu quả

ngăn ngừa các biến chứng tim mạch (cho phép ngừng chống đông) hoặc giảm
tỷ lệ tái nhập viện của RF [22], [23].
Kỹ thuật: Dựa trên cơ sở sinh lý bệnh rung nhĩ thường khởi phát từ tĩnh
mạch phổi, vì vậy hoàn toàn cô lập tĩnh mạch phổi với nhĩ trái là mục tiêu của
RF, được tiến hành bằng cách cô lập từng điểm nối lại với nhau thành vòng
tròn bằng năng lượng sóng cao tần hoặc bằng bóng áp lạnh, đều đưa đến kết
quả như nhau [24], [25].
Tiên lượng: nhìn chung, tiên lượng tốt hơn, ít biến chứng hơn ở những
bệnh nhân trẻ tuổi, thời gian bị bệnh ngắn, cơn rung nhĩ ngắn và không có các


13

bệnh tim cấu trúc [26]. Hiệu quả duy trì nhịp xoang của RF tốt hơn thuốc
chống rối loạn nhịp. Duy trì nhịp xoang và không có tái phát những cơn rung
nhĩ có triệu chứng ở 70 % bệnh nhân rung nhĩ kịch phát và 50% bệnh nhân
rung nhĩ dai dẳng. Tái phát rất muộn xảy ra không nhiều. Nhiều yếu tố là yếu
tố nguy cơ tái phát rung nhĩ, tuy nhiên mức độ dự báo là yếu. Vì vậy việc
quyết định RF phụ thuộc vào quyết định của người bệnh sau khi đã giải thích
về lợi ích và nguy cơ của RF và các biện pháp khác.
Biến chứng: Khi nghiên cứu 1391 bệnh nhân RF tại trung tâm tiến hành
ít nhất 50 ca RF mỗi năm, có 5-7% có biến chứng nặng, 2-3 % biến chứng
nguy hiểm tuy nhiên xử trí được. Tử vong trong lúc làm thủ thuật có được ghi
nhận, nhưng hiếm (< 0.2%), biến chứng nguy hiểm nhất là đột quỵ / TIA (<
1%), tràn dịch màng tim ( 1-2 %), hẹp tĩnh mạch phổi và tổn thương thực
quản nặng có thể xảy ra. Sau RF, nguy cơ đột quỵ cao nhất trong tuần đầu,
tràn dịch màng ngoài tim muộn sau vài ngày, tổn thương thực quản thường
được phát hiện sau 7-30 ngày. Việc đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh
nhân rung nhĩ sau chuyển nhịp bằng RF còn tương đối khó khăn do một số
nghiên cứu cho rằng có đến 85% bệnh nhân tái phát rung nhĩ sau chuyển

nhịp RF là không có triệu chứng [13].
Chống đông:
- Thuốc chống đông nên duy trì ít nhất 8 tuần sau RF ở tất cả bệnh nhân.
Tỷ lệ các biến chứng tắc mạch sau RF chưa được nghiên cứu một cách có hệ
thống. Mặc dù một vài nghiên cứu quan sát cũng cho thấy tỷ lệ đột quỵ thấp
trong vài năm đầu sau RF, nguy cơ lâu dài tái phát rung nhĩ sau RF còn cần
được xem xét. Thuốc chống đông sau RF nên duy trì theo khuyến cáo chung,
bất kể có phục hồi nhịp xoang hay không.


14

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
1.4.1. Giới
Ở cả nước phát triển và đang phát triển, giới liên quan đến tỷ lệ mắc
rung nhĩ thấp hơn ở nữ, trong khi nguy cơ tử vong ở bệnh nhân nữ không thấp
hơn bệnh nhân nam. Giới nữ là một trong những yếu tố nguy cơ đột quỵ so
với nam giới, mặc dù có điều trị chống đông. Bệnh nhân nữ hay có triệu
chứng hơn bệnh nhân nam. Tỷ lệ chảy máu khi dùng chống đông là giống
nhau ở hai giới tuy nhiên phụ nữ có vẻ ít nhập viện và ít sử dụng thuốc kiểm
soát nhịp hơn nam giới, trong khi hiệu quả đốt RF hoặc phẫu thuật là giống
nhau ở cả hai giới [11].
1.4.2. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ của đột quỵ và chảy máu, có thể dẫn
đến tái phát rung nhĩ. Vì vậy kiểm soát tốt huyết áp là một trong những yêu
cầu của điều trị bệnh nhân rung nhĩ. Thuốc ức chế men chuyển có thể ngăn
ngừa tái cấu trúc và tái phát rung nhĩ [8].
1.4.3. Đái tháo đường
Đái tháo đường và rung nhĩ thường xuyên đi kèm với nhau. Đái tháo
đường là yếu tố nguy cơ đột quỵ và các biến chứng khác của rung nhĩ. Ở bệnh

nhân rung nhĩ, thời gian bị đái tháo đường làm tăng nguy cơ đột quỵ chảy
máu. Thật không may, việc kiểm soát đường huyết không ảnh hưởng đến thời
gian xuất hiện rung nhĩ, trong khi điều trị với metformin có vể làm cải thiện
tiên lượng lâu dài của bệnh nhân và có thể làm giảm tỷ lệ đột quỵ. Bệnh võng
mạc đái tháo đường, là một yếu tố đánh giá mức độ nặng của bệnh, không làm
tăng nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân điều trị chống đông [8].
1.4.4. Béo phì
Béo phì làm tăng nguy cơ rung nhĩ thông qua tăng chỉ số BMI. Béo phì
làm giảm chức năng thất trái, tăng hoạt hóa hệ giao cảm, và tình trạng viêm


×