Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

BÀI DỊCH IAS21 ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.49 KB, 21 trang )

BÀI DỊCH

IAS – 21: ẢNH HƯỞNG CỦA
SỰ THAY ĐỔI TỶ GIÁ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2015



GIỚI THIỆU
Tháng 4–2001, Ủy Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc Tế (IASB) đã bãi bỏ IAS–21 Ảnh hưởng
của sự thay đổi tỷ giá do Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc Tế (IASC) ban hành vào tháng
12–1983. IAS–21 Ảnh Hưởng Của Sự Thay Đổi Tỷ Giá (2001) thay thế IAS–21 Kế Toán Ảnh
Hưởng Của Sự Thay Đổi Tỷ Giá (1983).
Tháng 12–2003 IASB tái bản IAS–21 như một phần định hướng ban đầu của các dự án kỹ
thuật. Bản sửa đổi của IAS–21 cũng được kết hợp các hướng dẫn trong ba chủ giải liên quan
(SIC–11 Tỷ giá hối đoái – Vốn Hóa Các Tổn Thất Do Phá Giá Đồng Tiền, SIC–19 Đồng tiền
báo cáo – Xác Định Giá Trị và Trình Bày Báo Cáo Tài Chính theo IAS–21 và IAS–29 và
SIC–30 Đồng tiền trình bày – Chuyển đổi đồng tiền chức năng sang đồng tiền trình bày).
IASB cũng sửa đổi SIC–7 Giới thiệu về Euro.
IASB sửa đổi IAS–21 (12–2005) nhằm yêu cầu một số dạng chênh lệnh tỷ giá hối đoái phát
sinh từ khoản mục tiền tệ phải được nhận biết riêng lẻ như là nguồn vốn.
Một số IFRS cũng có phần ảnh hưởng đến IAS–21, bao gồm IFRS–9 Công cụ tài chính (ban
hành tháng 11–2009 và tháng 10–2010), Những cải tiến của IFRS (05–2010), IFRS 10 Báo
Cáo Tài Chính Hợp Nhất (05–2011), IFRS–11 Hợp đồng liên doanh (05–2011), IFRS–13 Đo
Lường Giá Trị Hợp Lý (05–2011), Trình Bày Các Khoản Mục Của Thu Nhập Tổng Hợp
Khác (Bổ sung vào IAS–1) (06–2011) và IFRS–9 Công cụ tài chính (Kế Toán Dự Phòng và
được sửa đổi ở IFRS–9, IFRS–7 và IAS–39) (11–2013).

1



MỤC LỤC
Từ đoạn
1

MỤC ĐÍCH
PHẠM VI

3

ĐỊNH NGHĨA

9

Chú thích định nghĩa

9

Đồng tiền chức năng

9

Đầu tư thuần vào hoạt động ở nước ngoài

15

Các khoản mục tiền tệ

16


TÓM TẮT PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐƯỢC YÊU CẦU BỞI CHUẨN MỰC NÀY

17

KẾ TOAN CAC GIAO DỊCH BẰNG NGOẠI TỆ THEO DỒNG TIỀN CHỨC NANG

20

Ghi nhận ban đầu

20

Báo cáo tại ngày kết thúc của các kỳ báo cáo kế tiếp

23

Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái

27

Thay đổi đồng tiền chức năng

35

SỬ DỤNG DỒNG TIỀN TRINH BAY KHAC VỚI DỒNG TIỀN CHỨC NANG

38

Chuyển đổi sang đồng tiền trình bày


12

Chuyển đổi của một hoạt động ở nước ngoài

44

Thanh lý hoặc thanh lý một phần hoạt động ở nước ngoài

48

ẢNH HƯỞNG THUẾ CỦA CHÊNH LỆCH TỶ GIA HỐI ĐOÁI

50

NGÀY HIỆU LỰC VÀ BẮT ĐẦU CHUYỂN ĐỔI

58

BÃI BỎ CÁC THÔNG BÁO TRƯỚC

61

2


Mục đích
1.

Một đơn vị có thể có các hoạt động liên quan tới nước ngoài thông qua giao dịch bằng
ngoại tệ hoặc có hoạt động ở nước ngoài. Ngoài ra, đơn vị cũng có thể trình bày báo

cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ. Mục đích của chuẩn mực là quy định cách trình bày
những giao dịch bằng ngoại tệ và các hoạt động ở nước ngoài trên báo cáo tài chính
của một đơn vị và cách chuyển đổi báo cáo tài chính sang đồng tiền trình bày.

2.

Các vấn đề chính của chuẩn mực là sử dụng tỷ giá hối đoái nào và phương pháp trình
bày ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá trên báo cáo tài chính.

Phạm vi
3.

Chuẩn mực này áp dụng cho việc:
(a)

Kế toán các giao dịch và số dư bằng đồng tiền ngoại tệ, trừ các giao dịch

và số dư phát sinh trong phạm vi của IFRS–9 Công cụ tài chính;
(b)

Chuyển đổi báo cáo tài chính của những động ở nước ngoài khi hợp nhất

với báo cáo tài chính của đơn vị hoặc áp dụng phương pháp chủ sở hữu; và
(c)
4.

Chuyển đổi báo cáo tài chính của một đơn vị sang đồng tiền trình bày.

Những công cụ tài chính phát sinh ngoại tệ áp dụng theo IFRS–9 không thuộc phạm vi
của chuẩn mực này. Tuy nhiên, những công cụ tài chính phát sinh ngoại tệ không

thuộc phạm vi của IFRS–9 (ví dụ một số công cụ tài chính phát sinh ngoại tệ kèm theo
những hợp đồng khác) sẽ thuộc phạm vi của chuẩn mực này. Ngoài ra, Chuẩn mực
này được áp dụng khi đơn vị chuyển đổi các số liệu liên quan đến các sản phẩm phái
sinh từ đồng tiền chức năng sang đồng tiền trình bày.

5.

Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán phòng ngừa rủi ro các khoản mục ngoại tệ,
bao gồm phòng ngừa rủi ro đầu tư thuần tại hoạt động ở nước ngoài. IFRS–9 áp dụng
cho kế toán phòng ngừa rủi ro.

6.

Chuẩn mực này áp dụng cho việc trình bày báo cáo tài chính của đơn vị bằng đồng
ngoại tệ và thiết lập các yêu cầu để lập báo cáo tài chính phù hợp với IFRS. Việc

3


chuyển đổi thông tin tài chính sang một đồng ngoại tệ không đáp ứng các yêu cầu này
được qui định chi tiết ở phần sau.
7.

Chuẩn mực này không áp dụng để trình bày các dòng tiền phát sinh từ các giao dịch
bằng ngoại tệ hay từ việc chuyển đổi dòng tiền của một hoạt động ở nước ngoài trong
báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Xem IAS–7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).

Định nghĩa
8.


Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được định nghĩa như sau:
Tỷ giá cuối kỳ là tỷ giá giao ngay tại thời kiểm kết thúc kỳ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch do quy đổi một đơn vị tiền tệ sang một
đơn vị tiền tệ khác với những tỷ giá khác nhau.
Tỷ giá hối đoái là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.
Giá trị hợp lý là giá có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc trả cho một khoản
nợ được thanh toán tự nguyện giữa các bên tại ngày xác định giá trị (xem IFRS–
13 Đo lường giá trị hợp lý.)
Ngoại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đồng tiền chức năng của đơn vị.
Hoạt động ở nước ngoài là công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết hay
một chi nhánh của đơn vị lập báo cáo có những hoạt động thực hiện tại một quốc
gia khác hoặc có đơn vị tiền tệ khác với đơn vị lập báo cáo đó.
Đồng tiền chức năng là đồng tiền của môi trường kinh tế chủ đạo mà đơn vị hoạt
động.
Tập đoàn là công ty mẹ và các công ty con.
Các khoản mục tiền tệ là các đơn vị tiền tệ hiện có, tài sản và nợ phải thu hoặc
phải trả mang giá trị cố định hoặc có thể xác định.
Đầu tư thuần tại hoạt động ở nước ngoài là phần vốn của đơn vị lập báo cáo trong
tài sản thuần của hoạt động đó.
Đồng tiền trình bày là đồng tiền được sử dụng trên báo cáo tài chính.
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá để chuyển giao ngay lập tức.

4


Chú thích định nghĩa
Đồng tiền chức năng
9.

Môi trường kinh tế chính mà một đơn vị hoạt động là môi trường phát sinh tiền thu và

chi chủ yếu. Đơn vị cân nhắc những yếu tố sau khi xác định đồng tiền chức năng:
(a)

Đồng tiền:
(i)

có ảnh hưởng lớn đến giá bán của hàng hóa và dịch vụ (thường là đồng
tiền dùng để niêm yết và thanh toán hàng hóa và dịch vụ); và

(ii)

thuộc quốc gia có các tác lực cạnh tranh và các điều luật gây ảnh hưởng
lớn đến việc xác định giá bán hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó.

(b)

Đồng tiền có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công, nguyên liệu và chi phí khác
để cung cấp hàng hóa và dịch vụ (thường là đồng tiền dùng để niêm yết và
thanh toán các khoản chi phí này).

10.

Những yếu tố sau có thể cũng có thể cung cấp bằng chứng về đồng tiền chức năng của
đơn vị:
(a)

Đồng tiền dùng huy động vốn từ các hoạt động tài chính (bao gồm chứng
khoán nợ và các công cụ vốn).

(b)

11.

đơn vị tiền tệ thu được thường xuyên từ hoạt động kinh doanh.

Những yếu tố sau được cân nhắc khi xác định đồng tiền chức năng của một hoạt động
ở nước ngoài, ngay cả khi đồng tiền chức năng này có giống với đồng tiền chức năng
của đơn vị lập báo cáo hay không (đơn vị lập báo cáo ở đây là đơn vị sở hữu hoạt động
ở nước ngoài như là một công ty con, công ty liên doanh hoặc công ty liên kết):
(a)

Hoạt động ở nước ngoài được vận hành như một sự mở rộng của đơn vị lập
báo cáo chứ không có quyền tự chủ đáng kể. Ví dụ: hoạt động ở nước ngoài
vận hành như một sự mở rộng, khi hoạt động ở nước ngoài chỉ bán hàng hoá
nhập khẩu từ đơn vị lập báo cáo rồi chuyển doanh thu về đơn vị đó. Ví dụ hoạt
động ở nước ngoài có quyền tự chủ đáng kể, khi hoạt động ở nước ngoài giữ

5


tiền và các khoản tương đương tiền, chi phí, doanh thu và nợ đều bằng đồng
tiền địa phương.
(b)

Các giao dịch với đơn vị lập báo cáo có tỷ lệ cao hay thấp trong hoạt động của
hoạt động ở nước ngoài.

(c)

Dòng tiền từ hoạt động ở nước ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền của
đơn vị lập báo cáo và mức độ sẵn sang chuyển về đơn vị đó.


(d)

Dòng tiền từ hoạt động của hoạt động ở nước ngoài có đủ để thanh toán nợ
hiện tại và tương lai mà không cần đơn vị lập báo cáo hỗ trợ vốn.

12.

Khi những yếu tố kể trên phức tạp và đồng tiền chức năng không rõ ràng, ban giám
đốc sẽ sử dụng xét đoán để xác định đồng tiền chức năng nào có thể phản ánh đáng tin
cậy nhất ảnh hưởng kinh tế của những giao dịch, sự kiện và điều kiện. Ban giám đốc
cần ưu tiên các yếu tố ở đoạn 9 trước khi cân nhắc các yếu tố ở đoạn 10 và 11.

13.

Đồng tiền chức năng của một đơn vị phản ánh những giao dịch, sự kiện và điều kiện
liên quan đến đơn vị đó. Một khi được xác định, đồng tiền chức năng sẽ không bị thay
đổi trừ khi có sự thay đổi trong những giao dịch, sự kiện và điều kiện này.

14.

Nếu đồng tiền chức năng là đồng tiền của nền kinh tế siêu lạm phát, báo cáo tài chính
của đơn vị cần phải được trình bày lại theo IAS–29 Lập báo cáo tài chính trong nền
kinh tế siêu lạm phát. Một đơn vị không thể từ chối trình bày lại báo cáo tài chính theo
IAS–29 bằng cách, ví dụ, sử dụng đồng tiền khác làm đồng tiền chức năng thay cho
đồng tiền chức năng theo quy định của Chuẩn mực này (ví dụ như đồng tiền chức
năng của công ty mẹ).

Đầu tư thuần vào hoạt động ở nước ngoài
15.


Một đơn vị có thể có khoản mục tiền tệ là khoản phải thu hoặc khoản phải chi cho hoạt
động ở nước ngoài. Một khoản mục không có thanh toán hoặc dự định thanh toán
trong tương lai gần có bản chất là một phần của khoản đầu tư thuần trong hoạt động ở
nước ngoài, và được kế toán theo quy định ở đoạn 32 và 33. Các khoản mục tiền tệ
này có thể bao gồm phải thu hoặc phải trả dài hạn. Không bao gồm phải thu thương
mại hoặc phải trả thương mại.

6


15A

Đơn vị có khoản mục tiền tệ phải thu hoặc phải trả cho hoạt động ở nước ngoài theo
quy định ở đoạn 15 có thể là một công ty con của tập đoàn. Ví dụ, một đơn vị có hai
công ty con, A và B. B là một hoạt động ở nước ngoài. A cho B vay. Khoản phải thu
của A (từ B) có thể là một phần của đầu tư thuần của đơn vị vào công ty B nếu việc
thanh toán không được lên kế hoạch hoặc không xảy ra trong tương lai gần. Điều này
cũng đúng nếu công ty A là một hoạt động ở nước ngoài.

Các khoản mục tiền tệ
16.

Tính chất quan trọng của một khoản mục tiền tệ là quyền được nhận (hoặc nghĩa vụ
phải trả) một số tiền cố định hoặc xác định được. Ví dụ: lương và thưởng cho người
lao động phải trả bằng tiền; khoản dự phòng phải trả bằng tiền; và cổ tức bằng tiền
được ghi nhận là nợ phải trả. Tương tự, hợp đồng cam kết nhận (hoặc giao) một số
tiền không cố định từ công cụ vốn của đơn vị hoặc một giá trị tài sản không cố định có
giá trị hợp lý được nhận (hoặc giao) ngang với giá trị cố định hoặc xác định được, là
một khoản mục tiền tệ. Ngược lại, tính chất quan trọng của một khoản mục phi tiền tệ

là không có quyền được nhận (hay nghĩa vụ phải trả) một số tiền cố định hoặc xác
định được. Ví dụ: khoản trả trước cho hàng hóa và dịch vụ (ví dụ trả trước tiền thuê
mặt bằng); lợi thế thương mại; tài sản vô hình; hàng tồn kho; tài sản cố định, máy móc
thiết bị và công cụ dụng cụ; và các khoản dự phòng được thanh toán bằng cách chuyển
giao tài sản phi tiền tệ.

Tóm tắt phương pháp tiếp cận
17.

Khi chuẩn bị lập báo cáo tài chính, mỗi đơn vị, dù là đơn vị độc lập, đơn vị có hoạt
động ở nước ngoài (như là một công ty mẹ), hay một hoạt động ở nước ngoài (như
một công ty con hay chi nhánh) phải xác định đồng tiền chức năng theo quy định ở
đoạn 9 – 14. Đơn vị chuyển đổi các khoản mục ngoại tệ sang đồng tiền chức năng và
trình bày ảnh hưởng của việc chuyển đổi này theo quy định ở đoạn 20 – 37 và 50.

18.

Nhiều đơn vị lập báo cáo có một số đơn vị nhỏ độc lập (ví dụ: một tập đoàn thành lập
bởi một công ty mẹ và một hoặc nhiều công ty con). Nhiều loại hình đơn vị, dù là
thành viên của một tập đoàn hay không, có thể có đầu tư vào công ty liên doanh và
công ty liên kết, hoặc cũng có thể có các chi nhánh. Những báo cáo được hợp nhất với
báo cáo tài chính của đơn vị cần phải được chuyển sang đồng tiền trình bày trên báo
7


cáo hợp nhất. Chuẩn mực này cho phép đồng tiền trình bày của đơn vị lập báo cáo có
thể là bất kỳ đồng tiền nào. Báo cáo tài chính của một đơn vị trong tập đoàn có đồng
tiền chức năng khác đồng tiền trình bày chung sẽ được chuyển đổi theo đoạn 38 – 50.
19.


Chuẩn mực này cũng cho phép một đơn vị độc lập chuẩn bị lập báo cáo tài chính hoặc
một đơn vị chuẩn bị lập báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của IAS–27 Báo cáo
tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng để công bố báo cáo tài chính bằng bất kỳ
đồng tiền nào. Nếu đồng tiền trình bày của đơn vị khác với đồng tiền chức năng, báo
cáo tài chính của đơn vị đó cũng được chuyển đổi sang đồng tiền trình bày theo quy
định ở đoạn 38–50.

Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ theo đồng tiền chức năng
Ghi nhận ban đầu
20.

Một giao dịch bằng ngoại tệ là một giao dịch được xác định hoặc yêu cầu thanh toán
bằng ngoại tệ, bao gồm những giao dịch phát sinh khi đơn vị:
(a)

mua hoặc bán hàng hóa hoặc dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ;

(b)

vay hoặc cho vay vốn mà số tiền phải trả hoặc phải thu được xác định bằng
ngoại tệ; hoặc

(c)

21.

mua hoặc thanh lý các tài sản, hoặc phát sinh hay thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hoạch toán và ghi nhận ban đầu theo đồng
tiền chức năng bằng việc áp dụng tỷ giá giao ngay (tỷ giá giữa đồng tiền chức

năng và ngoại tệ tại ngày giao dịch).

22.

Ngày giao dịch là ngày mà giao dịch lần đầu tiên đủ điều kiện ghi nhận theo quy định
của IFRS. Đơn vị có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch, ví
dụ, tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho những giao dịch bằng
ngoại tệ phát sinh trong tuần, tháng đó. Nếu tỷ giá dao động mạnh, tỷ giá trung bình
cho một giai đoạn sẽ không được sử dụng.

8


Báo cáo tại ngày kết thúc của các kỳ báo cáo kế tiếp
23.

Tại cuối mỗi kỳ báo cáo:
(a)

Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá cuối
kỳ;

(b)

Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ đã được xác định theo giá gốc sẽ
phải báo cáo theo tỷ giá tại ngày giao dịch; và

c)

Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ được xác định theo giá trị hợp lý

bằng ngoại tệ sẽ phải chuyển đổi theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm xác
định giá trị hợp lý.

24.

Giá trị ghi sổ của một khoản mục được xác định sao cho phù hợp với các Chuẩn mực
có liên quan. Ví dụ, tài sản cố định, thiết bị và công cụ dụng cụ có thể được xác định
theo giá trị hợp lý hoặc giá gốc (theo IAS–16 Tài sản cố định, thiết bị và công cụ dụng
cụ). Dù giá trị ghi sổ được ghi nhận theo giá gốc hoặc giá trị hợp lý, nếu giá trị đó
được xác định bằng ngoại tệ thì sẽ phải chuyển đổi theo đồng tiền chức năng phù hợp
với Chuẩn mực này.

25.

Giá trị ghi sổ của một số khoản mục được xác định bởi việc so sánh hai hay nhiều giá
trị. Ví dụ, giá trị ghi sổ của hàng tồn kho là giá trị thấp hơn giữa chi phí (giá gốc) và
giá trị có thể thực hiện được (theo IAS–2 Hàng tồn kho). Tương tự, theo IAS–36 Lỗ
do giảm giá trị tài sản, giá trị ghi sổ của một tài sản có khả năng bị giảm giá trị là giá
trị thấp hơn giữa giá trị ghi sổ trước khi xem xét khả năng giảm giá trị và giá trị có thể
thu hồi của tài sản. Nếu tài sản này là phi tiền tệ và được xác định bằng ngoại tệ, giá trị
ghi sổ xác định bằng cách so sánh:
(a)

giá gốc và giá trị ghi sổ, chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày xác định giá trị (tỷ giá
tại ngày giao dịch đối với tài sản xác định theo giá gốc); và

(b)

giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị thu hồi, chuyển đổi theo tỷ giá tại
ngày xác định giá trị (tỷ giá vào cuối kỳ báo cáo).


Việc so sánh này có thể gây ảnh hưởng, ví dụ: một tổn thất do giảm giá trị tài sản theo
đồng tiền chức năng nhưng không ghi nhận được theo đồng ngoại tệ, hay ngược lại.

9


26.

Nếu có nhiều tỷ giá hối đoái, tỷ giá được sử dụng là tỷ giá mà các dòng tiền trong
tương lai được biểu hiện qua giao dịch hoặc số dư có thể được thanh toán nếu những
dòng tiền này phát sinh tại ngày xác định. Nếu thiếu giao dịch giữa 2 đơn vị tiền tệ, tỷ
giá được sử dụng là tỷ giá đầu tiên sau đó.

Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
27.

Như quy định ở đoạn 3(a) và 5, IFRS–9 áp dụng cho kế toán phòng ngừa rủi ro các
khoản mục ngoại tệ. Việc áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro đòi hỏi đơn vị ghi nhận
một vài chênh lệch tỷ giá khác với các yêu cầu về xử lý chênh lệch tỷ giá theo chuẩn
mực này. Ví dụ, IFRS–9 yêu cầu chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với các khoản mục tiền
tệ đủ điều kiện trở thành công cụ dự phòng rủi ro trong dự phòng dòng tiền được ghi
nhận ban đầu trong thu nhập tổng hợp khác nhằm đánh giá hiệu quả của khoản dự
phòng.

28.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ hoặc
chuyển đổi khoản mục tiền tệ theo tỷ giá khác với tỷ giá được chuyển đổi ban đầu
trong kỳ hoặc những kỳ trước sẽ phải ghi nhận lãi, lỗ trong kỳ phát sinh trừ

ngoại lệ được quy định ở đoạn 32.

29.

Chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận khi các giao dịch bằng ngoại tệ có sự thay
đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán. Khi giao dịch phát sinh và
được thanh toán trong cùng kỳ kế toán, tất cả chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận
trong kỳ đó. Nếu giao dịch được thanh toán ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối
đoái ở mỗi kỳ tính đến ngày thanh toán được xác định bởi sự thay đổi tỷ giá ở từng kỳ.

30.

Khi lãi hoặc lỗ của một khoản mục phi tiền tệ được ghi nhận vào thu nhập tổng
hợp khác, bất kỳ chênh lệch tỷ giá nào của lãi hoặc lỗ đó sẽ phải ghi nhận vào thu
nhập tổng hợp khác. Ngược lại, khi lãi hoặc lỗ của một khoản mục phi tiền tệ
được ghi nhận vào lãi – lỗ, bất kỳ chênh lệch tỷ giá nào của khoản lãi hoặc lỗ đó
đều phải ghi nhận vào lãi – lỗ.

31.

Những IFRS khác yêu cầu một số lãi và lỗ phải được ghi nhận vào thu nhập tổng hợp
khác. Ví dụ, IAS–16 yêu cầu một số lãi và lỗ phát sinh khi đánh giá lại tài sản, thiết bị
và công cụ dụng cụ cần phải ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác. Khi giá trị của
những tài sản này được xác định bằng ngoại tệ, đoạn 23(c) yêu cầu giá trị đánh giá lại
10


phải được chuyển đổi bằng tỷ giá tại thời điểm đánh giá lại, chênh lệch tỷ giá phát sinh
cũng phải được ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác.
32.


Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản mục tiền tệ là một phần của đầu tư
thuần trong hoạt động ở nước ngoài (xem đoạn 15) sẽ được ghi nhận vào lãi hoặc lỗ
trong báo cáo tài chính riêng của đơn vị lập báo cáo hoặc trên báo cáo tài chính của
hoạt động ở nước ngoài. Trong báo cáo tài chính có gộp hoạt động ở nước ngoài và
đơn vị lập báo cáo (báo cáo hợp nhất nếu hoạt động ở nước ngoài là công ty con), các
chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ phải ghi nhận ban đầu vào thu nhập tổng hợp khác và
phân loại lại từ vốn chủ sở hữu sang lãi hoặc lỗ khi thanh lý đầu tư thuần theo đoạn
48.

33.

Khi một khoản mục tiền tệ là một phần của đầu tư thuần vào hoạt động ở nước ngoài
và được xác định theo đồng tiền chức năng của đơn vị lập báo cáo, chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh trong báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài được quy định ở
đoạn 28. Nếu khoản mục này được xác định theo đồng tiền chức năng của hoạt động ở
nước ngoài, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong báo cáo tài chính riêng của đơn
vị lập báo cáo được quy định như ở 28. Nếu khoản mục này được xác định theo đồng
tiền khác với đồng tiền chức năng của đơn vị lập báo cáo và hoạt động ở nước ngoài,
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong báo cáo tài chính riêng của đơn vị lập báo
cáo và báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài theo được quy định ở đoạn 28.
Những chênh lệch tỷ giá này được ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác trong báo cáo
tài chính tổng hợp cả hoạt động ở nước ngoài và đơn vị lập báo cáo (theo đó báo cáo
tài chính trong đó hoạt động ở nước ngoài được hợp nhất hoặc theo phương pháp vốn
chủ sở hữu).

34.

Khi một đơn vị ghi sổ theo một đồng tiền khác với đồng tiền chức năng, tại thời điểm
đơn vị chuẩn bị lập báo cáo tài chính, toàn bộ số liệu được chuyển đổi sang đồng tiền

chức năng phù hợp với đoạn 20 – 26. Giá trị sau chuyển đổi tương đương với giá trị
được ghi nhận theo đồng tiền chức năng từ đầu. Ví dụ, các khoản mục tiền tệ được
chuyển đổi sang đồng tiền chức năng sử dụng tỷ giá cuối kỳ, và các khoản mục phi
tiền tệ được xác định theo giá gốc chuyển đổi theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao
dịch.

11


Thay đổi đồng tiền chức năng
35.

Khi đồng tiền chức năng của đơn vị thay đổi, đơn vị phải áp dụng phi hồi tố các
thủ tục chuyển đổi sang đồng tiền chức năng mới kể từ ngày thay đổi.

36.

Theo quy định ở đoạn 13, đồng tiền chức năng của một đơn vị phản ánh những giao
dịch, sự kiện và điều kiện liên quan đến đơn vị. Khi một khi đồng tiền chức năng được
xác định, nó chỉ có thể thay đổi khi những giao dịch, sự kiện và điều kiện thay đổi. Ví
dụ, một thay đổi ở đồng tiền ảnh hưởng lớn đến giá bán của hàng hóa và dịch vụ có
thể dẫn tới một thay đổi ở đồng tiền chức năng của đơn vị.

37.

Ảnh hưởng của sự thay đổi đồng tiền chức năng được ghi nhận phi hồi tố. Nói cách
khác, một đơn vị chuyển đổi tất cả các khoản mục sang đồng tiền chức năng mới bằng
tỷ giá tại ngày thay đổi. Giá trị sau khi chuyển đổi của các khoản mục phi tiền tệ được
xem như giá gốc. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình chuyển đổi của
một hoạt động tại nước ngoài từng được ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác (phù

hợp với đoạn 32 và 39c) sẽ không phải phân loại lại sang lời hoặc lỗ cho đến khi thanh
lý.

Sử dụng đồng tiền trình bày khác với đồng tiền chức năng
Chuyển đổi sang đồng tiền trình bày
38.

Đơn vị có thể trình bày báo cáo tài chính bằng bất kì đơn vị tiền tệ (hoặc các đơn vị
tiền tệ) nào. Nếu đồng tiền trình bày khác với đồng tiền chức năng, đơn vị phải chuyển
đổi báo cáo tài chính sang đồng tiền trình bày. Ví dụ, khi một tập đoàn có nhiều đơn vị
độc lập với nhiều đồng tiền chức năng khác nhau, các báo cáo tài chính của mỗi đơn vị
phải theo đồng tiền chung để phát hành báo cáo hợp nhất.

39.

Báo cáo tài chính của một đơn vị có đồng tiền chức năng không phải là đồng tiền
thuộc nền kinh tế siêu lạm phát có thể chuyển đổi sang đồng tiền trình bày bằng các
thủ tục sau:
(a)

tài sản và nợ phải trả của từng báo cáo tài chính (bao gồm số liệu so sánh) sẽ
phải chuyển đổi theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm cuối kỳ;

12


(b)

thu nhập và chi phí của từng báo cáo lãi–lỗ và thu nhập tổng hợp khác (gồm số
liệu so sánh) sẽ phải chuyển đổi theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao dịch; và


(c)

tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được ghi nhận vào thu nhập tổng
hợp khác.

40.

Tỷ giá xấp xỉ tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao dịch, ví dụ tỷ giá trung bình của một
thời kỳ, thường được sử dụng để chuyển đổi các khoản mục thu nhập và chi phí. Tuy
nhiên, không được sử dụng tỷ giá trung bình nếu tỷ giá hối đoái dao động mạnh.

41.

Chênh lệch tỷ giá theo đoạn 39(c) phát sinh từ:
(a)

chuyển đổi thu nhập và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao dịch còn
tài sản và nợ phải trả theo tỷ giá cuối kỳ.

(b)

chuyển đổi tài sản thuần đầu kỳ theo tỷ giá cuối kỳ khác với tỷ giá cuối kỳ của
kỳ trước.

Những khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này không ghi nhận vào lãi hoặc lỗ do thay
đổi trong tỷ giá ảnh hưởng rất nhỏ hoặc không ảnh hưởng trực tiếp đến các dòng tiền
hiện tại và tương lai. Giá trị lũy kế của chênh lệch tỷ giá được ghi nhận trong khoản
mục riêng của vốn chủ sở hữu cho đến khi hoạt động ở nước ngoài được thanh lý. Đối
với chênh lệch tỷ giá hối đoái liên quan đến một hoạt động ở nước ngoài, được hợp

nhất báo cáo tài chính nhưng không phải sở hữu toàn bộ, chênh lệch tỷ giá lũy kế phát
sinh do việc chuyển đổi và thuộc về cổ phần không nắm quyền kiểm soát sẽ được phân
bổ và ghi nhận như một phần của cổ phần không nắm quyền kiểm soát trên báo cáo tài
chính.
42.

Báo cáo tài chính của một đơn vị có đồng tiền chức năng là đồng tiền của nền
kinh tế siêu lạm phát sẽ phải chuyển đổi sang đồng tiền trình bày khác bằng cách
sử dụng các thủ tục sau:
(a)

tất cả số liệu (bao gồm tài sản, nợ, khoản mục vốn, doanh thu và chi phí,
gồm cả các số liệu so sánh) sẽ được chuyển đổi bằng tỷ giá cuối kỳ tại thời
điểm công bố báo cáo tài chính gần nhất, ngoại trừ:

13


(b)

khi các số liệu được chuyển đổi sang đồng tiền của nền kinh tế siêu lạm
phát, các số liệu so sánh sẽ là sẽ là các giá trị của năm hiện tại trong các
báo cáo tài chính trước đó (không được điều chỉnh cho những thay đổi
tiếp theo về mức giá hay tỷ giá hối đoái).

43.

Khi đơn vị có đồng tiền chức năng là đồng tiền của nền kinh tế siêu lạm phát thì
đơn vị đó phải trình bày lại báo cáo tài chính theo IAS–29 trước khi áp dụng
phương pháp chuyển đổi được quy định ở đoạn 42, ngoại trừ các số liệu so sánh

được chuyển đổi sang đồng tiền của nền kinh tế siêu lạm phát (xem đoạn42(b)).
Khi nền kinh tế không còn siêu lạm phát và đơn vị không còn phải trình bày lại
báo cáo tài chính theo IAS–29, đơn vị sẽ sử dụng chi phí lịch sử để chuyển đổi
sang đồng tiền trình bày, các số liệu được trình bày lại theo mức giá tại thời điểm
đơn vị không còn trình bày lại báo cáo tài chính.

Chuyển đổi của một hoạt động ở nước ngoài
44.

Quy định ở đoạn 45 – 47, và đoạn 38 – 43 áp dụng khi báo cáo tài chính của một hoạt
động ở nước ngoài được chuyển đổi sang đồng tiền trình bày, hoạt động ở nước ngoài
có thể được hợp nhất với báo cáo tài chính của đơn vị lập báo cáo hoặc theo phương
pháp vốn chủ sở hữu.

45.

Việc hợp nhất cáo tài chính của một hoạt động ở nước ngoài với báo cáo tài chính của
đơn vị báo cáo được thực hiện bằng những thủ tục hợp nhất thông thường như loại trừ
số dư nội bộ và các giao dịch nội bộ (xem IFRS–10 Báo cáo tài chính hợp nhất). Tuy
nhiên, khoản mục tiền tệ (hoặc nợ phải trả) nội bộ, dù ngắn hạn hay dài hạn, không thể
loại trừ khõi nợ phải trả (hoặc tài sản) nội bộ mà không thể hiện các kết quả thay đổi
đồng tiền trên báo cáo tài chính hợp nhất. Bởi vì các khoản mục tiền tệ biểu hiện sự
cam kết của một đơn vị tiền tệ được chuyển đổi sang một đơn vị tiền tệ khác và cho
thấy một đơn vị lập báo cáo có lãi hoặc lỗ qua biến động tỷ giá tiền tệ. Theo đó, trong
báo cáo tài chính hợp nhất của đơn vị, chênh lệch tỷ giá của các khoản mục này được
ghi nhận vào lãi–lỗ hoặc nếu chênh lệch phát sinh theo quy định ở đoạn 32 sẽ được ghi
nhận trong thu nhập tổng hợp khác và phản ánh lũy kế trong một khoản mục riêng
thuộc vốn chủ sở hữu cho đến khi thanh lý hoạt động ở nước ngoài.

46.


Khi báo cáo tài chính của một hoạt động ở nước ngoài có ngày lập khác với ngày lập
báo cáo tài chính của đơn vị, hoạt động ở nước ngoài thường chuẩn bị báo cáo bổ sung
14


có ngày lập trùng với ngày của đơn vị. Nếu báo cáo bổ sung không được hoàn tất,
IFRS–10 cho phép sử dụng ngày khác trong đó chênh lệch không quá 3 tháng và phải
được điều chỉnh để loại bỏ ảnh hưởng của những giao dịch quan trọng phát sinh trong
thời gian chênh lệch. Trong trường hợp này, tài sản và nợ phải trả của hoạt động ở
nước ngoài được chuyển đổi theo tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ của hoạt động ở nước
ngoài. Các điều chỉnh được tiến hành để loại trừ những thay đổi quan trọng cho đến
kết thúc thúc kỳ báo cáo của đơn vị theo IFRS–10. Phương pháp tương tự được sử
dụng trong áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho công ty liên kết và liên doanh
theo IAS–28 (sửa đổi năm 2011).

47.

Mọi thế thương mại phát sinh khi mua lại một hoạt động ở nước ngoài và sự điều
chỉnh giá trị hợp lý theo giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả phát sinh khi
mua lại hoạt động ở nước ngoài này sẽ phải được xem như tài sản và nợ phải trả
của hoạt động ở nước ngoài. Do đó, các khoản mục này phải được trình bày theo
đồng tiền chức năng của hoạt động ở nước ngoài và phải chuyển đổi theo tỷ giá
cuối kỳ theo quy định ở đoạn 39 và 42.

Thanh lý hoặc thanh lý một phần hoạt động ở nước ngoài
48.

Đối với thanh lý một hoạt động ở nước ngoài, giá trị lũy kế chênh lệch tỷ giá hối
đoái liên quan đến hoạt động ở nước ngoài đã được ghi nhận trong thu nhập tổng

hợp khác và trình bày trong vốn chủ sở hữusẽ phải phân loại lại từ vốn chủ sở
hữu sang lãi hoặc lỗ (như một điều chỉnh phân loại lại) khi lãi hoặc lỗ khi thanh
lý được ghi nhận (xem IAS–1 Trình bày báo cáo tài chính (tái bản năm 2007)).

48A

Ngoài việc thanh lý toàn bộ khoản đầu tư vào một hoạt động ở nước ngoài, các hoạt
động thanh lý một phần dưới đây cũng được xem như thanh lý toàn bộ:
(a)

thanh lý một phần dẫn tới mất quyền kiểm soát một công ty con có hoạt động ở
nước ngoài, ngay cả khi đơn vị vẫn còn là cổ đông không nắm quyền kiểm soát
tại công ty cũ sau khi thanh lý một phần; và

(b)

phần còn lại sau khi thanh lý một phần cổ phần trong công ty liên kết hoặc
công ty liên doanh sở hữu hoạt động ở nước ngoài là một tài sản tài chính bao
gồm hoạt động ở nước ngoài.

15


48B

Thanh lý một công ty con sở hữu hoạt động ở nước ngoài, giá trị chênh lệch tỷ giá hối
đoái lũy kế liên quan tới hoạt động ở nước ngoài thuộc cổ đông không kiểm soát sẽ
ngừng ghi nhận, nhưng không phân loại lại vào lãi hoặc lỗ.

48C


Khi thanh lý một phần công ty con sở hữu hoạt động ở nước ngoài, đơn vị sẽ
phân bổ lại theo tỷ lệ cổ phần tương ứng với giá trị chênh lệch tỷ giá hối đoái lũy
kế ghi nhận trong doanh thu tổng hợp khác sang cổ phần không kiểm soát tại
hoạt động ở nước ngoài đó. Trong các giao dịch thanh lý hoạt động ở nước ngoài
khác, đơn vị chỉ phân loại lại phần lãi hoặc lỗ theo tỷ lệ cổ phần tương ứng giá trị
chêch lệch tỷ giá hối đoái lũy kế ghi nhận trong doanh thu tổng hợp khác.

48D

Thanh lý một phần cổ phần của đơn vị trong một hoạt động ở nước ngoài là giao dịch
làm cổ phần của đơn vị trong hoạt động đó bị giảm, ngoại trừ những giảm trừ được
xem là thanh lý toàn bộ quy định ở đoạn 48A.

49.

Thanh lý toàn bộ hay thanh lý một phần cổ phần trong một hoạt động ở nước ngoài
thông qua bán, thanh lý, trả lại cổ phần hay từ bỏ toàn bộ hoặc một phần hoạt động đó.
Ghi giảm giá trị ghi sổ của một hoạt động ở nước ngoài, bởi lỗ hoặc giảm giá trị bởi
nhà đầu tư, không phải là thanh lý một phần. Theo đó, không phần nào trên báo cáo
lãi–lỗ của tỷ giá hối đoái ghi nhận vào thu nhập tổng hợp khác phải phân loại lại tại
thời điểm ghi giảm giá trị.

Ảnh hưởng thuế của chênh lệch tỷ giá hối đoái
50.

Lãi và lỗ từ những giao dịch bằng ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
chuyển đổi báo cáo tài chính của một đơn vị (bao gồm một hoạt động ở nước ngoài)
sang đồng tiền khác có thể có ảnh hưởng thuế. IAS–12 Thuế thu nhập áp dụng cho
những ảnh hưởng về thuế này.


Công bố thông tin
51.

Đoạn 53 và 55–57 liên quan đến việc áp dụng đồng tiền chức năng, trong trường hợp
là một tập đoàn, cho đồng tiền chức năng của công ty mẹ.

52.

Một đơn vị phải công bố thông tin:
16


(a)

giá trị chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận trong lãi và lỗ ngoại trừ những
khoản phát sinh bởi công cụ tài chính được xác định bởi giá trị hợp lý qua lãi
hoặc lỗ trong IFRS9; và

(b)

chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần được ghi nhận trong thu nhập tổng hợp khác
và trình bày trong một chỉ tiêu riêng của vốn chủ sở hữu, phù hợp với giá trị
chênh lệch tỷ giá đầu kỳ và cuối kỳ.

53.

Khi đồng tiền trình bày khác với đồng tiền chức năng, cần phải thông báo và kết hợp
với công bố đồng tiền chức năng và lý do sử dụng đồng tiền trình bày khác.


54.

Khi có sự thay đổi đồng tiền chức năng của đơn vị hay hoạt động ở nước ngoài, cần
phải công bố thông tin cùng với lý do thay đổi đồng tiền chức năng.

55.

Báo cáo tài chính có đồng tiền khác với đồng tiền chức năng được xem là tuân thủ
theo IFRS khi và chỉ khi tuân thủ các yêu cầu của IFRS bao gồm phương pháp chuyển
đổi quy định ở đoạn 39 và 42.

56.

Một đơn vị đôi khi công bố báo cáo tài chính hoặc thông tin tài chính khác sử dụng
đồng tiền không phải là đồng tiền chức năng mà không đáp ứng yêu cầu ở đoạn 55. Ví
dụ, một đơn vị có thể có thể chỉ chuyển sang đồng tiền khác ở một số khoản mục trên
báo cáo tài chính. Hoặc, một đơn vị có đồng tiền chức năng không phải là đồng tiền
của nền kinh tế siêu lạm phát có thể chuyển đổi báo cáo tài chính sang một đồng tiền
khác bằng cách chuyển đổi toàn bộ các khoản mục theo tỷ giá cuối kỳ gần nhất.
Những chuyển đổi này không phù hợp với IFRS và phải công bố thông tin như quy
định ở đoạn 57.

57.

Khi một đơn vị công bố báo cáo tài chính hoặc thông tin tài chính khác bằng một đồng
tiền khác bằng đồng tiền chức năng hoặc đồng tiền trình bày và không đáp ứng yêu
cầu của đoạn 55, đơn vị đó phải:
(a)

xác định rõ ràng thông tin bổ sung nhằm phân biệt với thông tin phù hợp với

IFRS;

(b)

báo cáo đồng tiền dùng để trình bày thông tin bổ sung; và

(c)

báo cáo đồng tiền chức năng của đơn vị và phương pháp chuyển đổi được sử
dụng để xác định thông tin bổ sung.
17


Ngày hiệu lực và bắt đầu chuyển đổi
58.

Một đơn vị phải áp dụng Chuẩn mực này cho kỳ kế toán bắt đầu vào hoặc sau 01–01–
2005. Việc áp dụng sớm hơn được khuyến khích. Nếu một đơn vị áp dụng Chuẩn mực
này cho kỳ kế toán bắt đầu trước 01–01–2005 thì cần phải công bố thông tin này.

58A

Đầu tư thuần vào một hoạt động ở nước ngoài (điều chỉnh vào IAS–21), phát hành
tháng 12–2005, thêm đoạn 15A và sửa đoạn 33. Một đơn vị phải áp dụng những thay
đổi này cho kỳ kế toán bắt đầu vào hoặc sau 01–01–2006. Việc áp dụng sớm hơn được
khuyến khích.

59.

Một đơn vị phải áp dụng đoạn 47 phi hồi tố với tất cả giao dịch mua lại kể từ kỳ kế

toán đầu tiên áp dụng Chuẩn mực này. Việc áp dụng phi hồi tố theo quy định ở đoạn
47 cho những giao dịch trước đó được chấp nhận. Đối với giao dịch mua lại của một
hoạt động ở nước ngoài được xử lý phi hồi tố nhưng phát sinh trước ngày Chuẩn mực
này được áp dụng lần đầu tiên thì đơn vị sẽ không phải trình bày lại báo cáo tài chính
những năm trước đó, nên có thể xử lý lợi thế thương mại và điều chỉnh giá trị hợp lý
phát sinh do các giao dịch này như tài sản và nợ của đơn vị thay vì tài sản và nợ của
hoạt động ở nước ngoài.Vì vậy, những lợi thế thương mại và sự điều chỉnh giá trị hợp
lý được thể hiện trong đồng tiền chức năng của đơn vị hoặc các khoản mục ngoại tệ
phi tiền tệ, vốn được báo cáo bằng tỷ giá hối đoái tại ngày mua lại.

60

Những thay đổi khác xuất phát từ việc áp dụng Chuẩn mực này sẽ được kế toán phù
hợp với yêu cầu của IAS–8 Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai
sót.

60A

IAS–1 (tái bản năm 2007) sửa đổi hệ thống thuật ngữ dùng trong IFRS dẫn đến một số
thay đổi ở đoạn 27, 30–33, 37, 39, 41, 45, 48 và 52. Một đơn vị sẽ phải áp dụng những
thay đổi này cho kỳ kế toán bắt đầu vào hoặc sau 01–01–2009. Nếu một đơn vị áp
dụng IAS–1 (tái bản năm 2007) cho kỳ kế toán trước đó, những thay đổi này cũng phải
được áp dụng cho những kỳ kế toán đó.

60B

IAS 27 (sửa đổi năm 2008) bổ sung đoạn 48A–48D và sửa đổi đoạn 49. Một đơn vị
phải áp dụng phi hồi tố những thay đổi này cho kỳ kế toán bắt đầu vào hoặc sau 01–
07–2009. Nếu một đơn vị áp dụng IAS–27 (sửa đổi năm 2008) cho những kỳ kế toán
trước đó, những thay đổi này cũng phải được áp dụng cho những kỳ kế toán đó.

18


60C

[Đã xóa]

60D

Đoạn 60B đã được sửa đổi bởi Những cải tiến của IFRS (05–2010). Một đơn vị phải
áp dụng thay đổi này vào kỳ kế toán bắt đầu vào hoặc sau 01–07–2010. Việc áp dụng
sớm hơn được chấp nhận.

60E

[Đã xóa]

60F

IFRS–10 và IFRS–11 Hợp đồng liên kết (sửa đổi vào 05–2011) đã sửa đổi đoạn 3(b),
8, 11, 18, 19, 33, 44–46 và 48A. Một đơn vị sẽ phải áp dụng những thay đổi này khi
áp dụng IFRS–10 và IFRS–11.

60G

IFRS–13, ban hành 05–2011, sửa đổi định nghĩa giá trị hợp lý ở đoạn 8 và sửa đổi
đoạn 23. Một đơn vị sẽ phải áp dụng những thay đổi này khi áp dụng IFRS–13.

60H


Trình bày các khoản mục ở thu nhập tổng hợp khác (sửa đổi ở IAS–1), ban hành vào
tháng 06–2011, sửa đổi đoạn 39. Một đơn vị sẽ phải áp dụng những thay đổi này khi
áp dụng IAS–1 (sửa đổi vào tháng 06–2011).

60I

IFRS–9, sửa đổi vào tháng 11–2013, sửa đổi đoạn 3(a), 4, 5, 27 và 52(a) và xóa bỏ
đoạn 60C và 60E. Một đơn vị sẽ phải áp dụng những thay đổi này khi áp dụng IFRS–9
(sửa đổi vào tháng 11–2013).

Bãi bỏ các thông báo trước
61.

Chuẩn mực này thay thế cho IAS–21 Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá (tái bản năm
1993).

62.

Chuẩn mực này thay thế cho những chú giải sau:
(a)

SIC–11 Tỷ giá hối đoái – Vốn Hóa Các Tổn Thất Do Phá Giá Đồng Tiền;

(b)

SIC–19 Đồng tiền báo cáo – Xác Định Giá Trị và Trình Bày Báo Cáo Tài
Chính theo IAS–21 và IAS–29;

(c)


SIC–30 Đồng tiền trình bày – Chuyển đổi đồng tiền chức năng sang đồng tiền
trình bày.

19



×