Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ THÚY HÀ

KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP VỀ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ THÚY HÀ

KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP VỀ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số

: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Vinh Hƣng


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Thúy Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT VIỆC TUÂN
THEO PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ................................................................................ 7
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP
LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT ...................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải
quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất ............................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ án tranh
chấp quyền sử dụng đất ................................................................................... 14
1.1.3. Vai trò kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ án tranh
chấp quyền sử dụng đất. .................................................................................. 17

1.1.4. Ý nghĩa kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ án tranh
chấp quyền sử dụng đất ................................................................................... 18
1.2. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT
TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT ................................................................................................................. 19
1.2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 20
1.2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 22
1.3. LỊCH SỬ KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VIỆT NAM
QUA CÁC THỜI KỲ...................................................................................... 23
1.3.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1959 .................................................................. 23
1.3.2. Giai đoạn từ 1960 đến 1988 .................................................................. 25
1.3.3. Giai đoạn từ năm 1989 đến trước năm 2004......................................... 29
1.3.4. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay ............................................................ 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 35
2.1. KIỂM SÁT VIỆC THỤ LÝ VÀ TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ........................ 36
2.1.1. Kiểm sát việc thụ lý trong giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng
đất .................................................................................................................... 36


2.1.2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình lập hồ sơ giải quyết
vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất ................................................................ 41
2.2. KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TẠI PHIÊN TÕA CẤP
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
......................................................................................................................... 49
2.2.1. Những vấn đề pháp lý liên quan đến kiểm sát vụ án tranh chấp quyền sử
dụng đất tại phiên tòa cấp sơ thẩm .................................................................. 49
2.2.2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa cấp sơ thẩm giải quyết
vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất ................................................................ 53

2.3. KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ SƠ THẨM VÀ
KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TẠI PHIÊN TÕA PHÖC
THẨM VỤ ÁN TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.......................... 57
2.3.1. Kháng nghị bản án, quyết định dân sự sơ thẩm vụ án tranh chấp quyền
sử dụng đất ...................................................................................................... 57
2.3.2. Nghiên cứu hồ sơ vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử phúc thẩm .............................................................................. 59
2.3.3. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa phúc thẩm giải quyết
vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất .............................................................. 60
2.4. KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP
LUẬT VÀ KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TẠI CÁC PHIÊN
TÕA GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH
CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ................................................................... 62
2.4.1. Kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật ...................... 62
2.4.2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất ............................................... 65
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT
VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT .................................................. 68
3.1. THỰC TIỄN THỰC HIỆN KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP
LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT ................................................................................................................. 68
3.1.1. Kiểm sát việc thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất ... 68
3.1.2. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án giải quyết vụ án tranh chấp
quyền sử dụng đất ........................................................................................... 70


3.1.3. Kiểm sát công tác xét xử của Tòa án trong việc giải quyết vụ án tranh
chấp quyền sử dụng đất ................................................................................... 74

3.1.4. Công tác kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án
tranh chấp quyền sử dụng đất.......................................................................... 77
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ........................ 89
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân
dân trong quá trình kiểm sát giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất 89
3.2.2. Một số kiến nghị khác nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát nhân dân ............................................................................ 93
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

: Bộ luật Dân sự

BLTTDS

: Bộ luật Tố tụng dân sự

TAND

: Tòa án nhân dân

TANDTC

: Tòa án nhân dân tối cao


VKS

: Viện kiểm sát

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
QSDĐ

: Quyền sử dụng đất


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, quyền sử dụng đất đã
và đang trở thành một loại hàng hóa đặc biệt có thể tặng cho, thừa kế, thế chấp
hoặc tham gia các giao dịch thương mại... Vì thế, quyền sử dụng đất trở thành
tài sản có giá trị cao nên các giao dịch liên quan đến nó thường khá phức tạp và
rất dễ dẫn đến tranh chấp. Thực tiễn cho thấy, trong những năm gần đây tình
hình tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng về số lượng và phức tạp hơn về tính
chất. Đặc biệt tại các vùng đang tiến hành đô thị hóa thì các loại tranh chấp liên
quan đến đất đai như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tranh chấp
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày càng gia tăng... Nguyên
nhân dẫn đến tranh chấp đất đai khá đa dạng, phức tạp như từ việc người sử
dụng đất không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai hay việc
quản lý đất đai của các Cơ quan Nhà nước còn thiếu sót... Tuy nhiên, các tranh
chấp này vẫn diễn ra khá phổ biến trên khắp các vùng miền tại Việt Nam.

Thực tiễn tố tụng xét xử các vụ án tranh chấp đất đai cho thấy các tranh
chấp về quyền sử dụng đất ngày càng diễn biến phức tạp do chính sách pháp
luật về đất đai của Đảng và Nhà nước thường có khá nhiều thay đổi. Ngoài ra,
tình hình giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án vẫn còn chậm hoặc không
thống nhất về đường lối xét xử làm phát sinh khiếu kiện kéo dài và đồng thời
điều này còn làm giảm lòng tin của người dân đối với pháp luật của Nhà nước.
Điều 27 Luật tổ chức VKSND năm 2014 và Điều 21 của BLTTDS năm
2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong quá trình tiến hành
giải quyết các vụ việc dân sự. Trong đó, đối với vụ án tranh chấp quyền sử
dụng đất bắt buộc phải có mặt của VKSND. Trên cơ sở quy định này, có thể
nói, VKSND đã thực hiện rất tốt chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong quá trình giải quyết các vụ tranh chấp về quyền sử dụng đất. Tuy vậy,
vẫn còn một số tồn tại như việc phát hiện vi phạm để kiến nghị, kháng nghị còn
ít và chưa đảm bảo chất lượng. Các tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp hoặc

1


bản án, quyết định ở cấp sơ thẩm bị cấp phúc thẩm sửa chữa hay hủy án còn
nhiều dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước và công dân chưa được
bảo vệ. Đặc biệt có một số vụ án bị xét xử sơ thẩm, phúc thẩm hoặc giám đốc
thẩm nhiều lần dẫn tới không có điểm dừng đã gây bức xúc đối với dư luận xã
hội. Hay việc tranh tụng tại phiên tòa hoặc việc đổi mới thủ tục hành chính tư
pháp trong tố tụng dân sự có chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu đề ra.
Có thể nói, nguyên nhân trên là do hệ thống pháp luật tố tụng dân sự
của Việt Nam vẫn còn đang trong giai đoạn sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện nên
chất lượng giải quyết các vụ án của Tòa án còn hạn chế. Một nguyên nhân quan
trọng khác chính là các quy định của pháp luật về vị trí, vai trò cũng như chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tố tụng dân sự còn chưa đầy đủ.

Từ thực tiễn trên, đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu về công tác kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp quyền
sử dụng đất theo quy định của BLTTDS 2015 để từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của VKSND. Vì vậy, tác giả luận văn xin lựa chọn đề tài: "Kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ án tranh chấp về quyền sử
dụng đất ở Việt Nam" để làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua quá trình tìm hiểu cho thấy, đã có một số công trình nghiên cứu
phổ biến về VKSND trong lĩnh vực tố tụng dân sự, như: “Vị trí, vai trò của
Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự theo yêu cầu của cải cách tư pháp” của
tập thể tác giả do tác giả Khuất Văn Nga làm chủ biên và được nhà xuất bản
Tư pháp xuất bản năm 2008. Ngoài ra, trong một số luận văn như: “Nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự Việt Nam” của
tác giả Phùng Thanh Hà năm 2014; “Áp dụng pháp luật trong giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân” của tác giả Đỗ Duy Khoa
năm 2014, “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án
theo thủ tục tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng tại Hà Nội” của tác giả

2


Nguyễn Văn Chiến năm 2016 cùng bảo vệ tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Bài viết “Một số vấn đề trong giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền
sử dụng đất”của tác giả Tưởng Bằng Lương tạp chí Tòa án số 04/2004;
“Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân” của tác giả
Trần Anh Tuấn đăng trên tạp chí lập pháp số 07 tháng 04 năm 2009. Bài viết
"Tranh chấp đòi lại đất cơ sở pháp lý và thực tiễn giải quyết” của tác giả Lưu
Quốc Thái đăng trên tạp chí Khoa học pháp lý - Đại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh số 1/2017.

Các công trình, bài viết trên chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề
cơ bản như chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong tố tụng dân sự
theo quy định của BLTTDS năm 2004 hoặc các quy định của pháp luật về
việc giải quyết tranh chấp đất tại Tòa án. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa
nghiên cứu cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong
các loại vụ việc cụ thể. Ngoài ra, cũng có bài viết tuy có trực tiếp đề cập đến
vấn đề này nhưng do thời điểm nghiên cứu đã lâu chưa cập nhật được những
vấn đề đang đặt ra trong cả lý luận và thực tiễn giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất hiện nay. Đặc biệt trong điều kiện BLTTDS năm 2015 vừa có hiệu
lực với nhiều quy định mới chính vì thế, vấn đề này cần phải được tiếp tục
tìm hiểu, nghiên cứu.
Từ đó, tác giả luận văn kế thừa và phát triển từ các công trình nghiên
cứu trên và tiếp tục phân tích tổng thể, toàn diện các vấn đề về mặt lý luận và
thực tiễn trong hoạt động kiểm sát tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ án
tranh chấp quyền sử dụng đất của VKSND. Qua đó, có thể nâng cao hơn nữa
chất lượng kiểm sát việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án
và tiếp tục hoàn thiện các quy định về kiểm sát giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích

3


Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất tại Tòa án và thực tiễn áp dụng các quy định về kiểm sát việc giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất tại Việt Nam hiện nay. Từ đó, luận văn đề xuất
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về kiểm sát việc giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật

về kiểm sát việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất.
3.2. Nhiệm vụ
Từ mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như:
+ Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm sát việc giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất.
+ Làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong quá trình kiểm sát
việc giải quyết các vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất. Đặc biệt là theo
quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành để từ đó xác định những hiệu
quả, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt việc kiểm sát
tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng
đất trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề trong pháp luật thực định
bao gồm các quy định hiện hành của Việt Nam về kiểm sát việc tuân theo
pháp luật giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất theo thủ tục xét xử
thông thường (trong các Bộ luật, Nghị định, Thông tư liên tịch, Thông tư...)
trong tố tụng dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan. Ngoài ra, luận văn

4


còn nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của VKSND tham gia tố tụng
dân sự trong toàn ngành kiểm sát (thời điểm lấy số liệu từ 1/7/2016 đến nay).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài

Phương pháp luận chủ yếu được luận văn sử dụng là phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp
luật. Đồng thời xem xét đến vấn đề đổi mới tổ chức hoạt động của VKSND
trong điều kiện cải cách tư pháp tại Việt Nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu được tác giả luận văn sử dụng là sự tổng hợp
từ các phương pháp trong nghiên cứu cơ bản của ngành khoa học xã hội và
khoa học pháp lý bao gồm: phương pháp phân tích ( mô tả và phân tích quy
phạm, phân tích vụ việc), phương pháp tổng hợp, phương pháp mô hình hóa,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh...
6. Những đóng góp của đề tài
Trong phạm vi nghiên cứu giới hạn, đề tài luận văn tập trung vào các
điểm chính sau:
+ Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận cũng như thực trạng
pháp luật về việc kiểm sát tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết các
vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất.
+ Làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của VKSND trong quá trình
kiểm sát việc giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất trong ngành
kiểm sát.
+ Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của VKSND
trong kiểm sát giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất trong thời
gian tới. Bảo đảm cho việc giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất
của Tòa án có căn cứ, đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Nhà nước, tổ chức và công dân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương với kết

5



cấu như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất.
Chương 2: Pháp luật Việt Nam hiện nay về kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
các quy định pháp luật về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết
vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất.

6


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT VIỆC
TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH
CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO
PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRANH CHẤP QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm quyền sử dụng đất và tranh chấp quyền sử dụng
đất
“Đất” theo cuốn Từ điển Luật học Black’s law có hai nghĩa, cụ thể về
nghĩa hẹp: “Đất chỉ là bề mặt hoặc lớp vỏ bao ngoài đất, không bao gồm các
khoáng vật bên dưới hoặc cỏ cây bên trên nó”. Với nghĩa rộng hơn: “Đất
không chỉ là lớp vỏ, lớp bề mặt mà còn bao gồm tất cả những gì gắn liền với
nó, bất kể do bản chất tự nhiên (như cây cối, nước) hay do sự tác động của
con người (như những công trình xây dựng, tường rào)” [32,tr. 955].
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nguồn lực đất đai và
xuất phát từ chủ trương: “ Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”[13, Điều 6],

Hiến pháp năm 1980 đã khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và nhà
nước thống nhất quản lý đất đai. Kể từ đó cho đến Hiến pháp năm 1992 và
Hiến pháp năm 2013 hiện nay thì chế độ sở hữu toàn dân về đất đai luôn được
khẳng định và ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật.
Luật Đất đai năm 2013 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu. Đặc biệt vai trò đại diện chủ sở hữu đất đai của
Nhà nước không ngừng được củng cố qua các văn bản quy phạm pháp luật
trong các thời kỳ. Điều 197 của Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS) quy định:

7


“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý”.
Theo quy định tại Điều 158 của BLDS năm 2015: “Quyền sở hữu bao
gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở
hữu theo quy định của luật”. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai. Trong
đó, quyền sử dụng có ý nghĩa thực tế lớn nhất, trực tiếp đem lại lợi ích cho
chủ sở hữu nhưng do đất đai là một loại tài sản đặc biệt nên Nhà nước không
thực hiện quyền đối với tài sản của mình một cách thông thường mà thực hiện
quyền sở hữu đối với tài sản đất đai một cách đặc biệt bằng việc ra các quyết
định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất... Theo Từ
điển giải thích thuật ngữ Luật học thì: “Quyền sử dụng đất của Nhà nước là
quyền khai thác các thuộc tính có ích từ đất để phục vụ cho các mục đích phát
triển kinh tế và đời sống xã hội. Nhà nước thực hiện quyền sử dụng đất một
cách gián tiếp thông qua việc giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Các
tổ chức, cá nhân này khi sử dụng có nghĩa vụ đóng góp vật chất cho Nhà
nước dưới dạng thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất” [34, tr. 59].

Như vậy, Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền của mình mà
trao quyền sử dụng cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Người
sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với mảnh đất được trao
quyền theo đúng các nguyên tắc sử dụng đất và chịu trách nhiệm trước Nhà
nước đối với việc sử dụng đất.
Theo khái niệm của trường Đại học Luật Hà Nội: “Quyền sử dụng đất
là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai đề phục vụ cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”[27, tr. 92].
Quyền sử dụng đất là một loại quyền đặc trưng của người sử dụng đất,
nó được phái sinh từ quyền sở hữu toàn dân về đất đai [27, tr. 93]. Đây là loại

8


quyền phát sinh trên cơ sở kết hợp một cách đặc thù quyền tài sản của chủ sở
hữu với yếu tố quyền lực nhà nước. QSDĐ của chủ sở hữu là Nhà nước khác
với QSDĐ của người sử dụng đất vì với tư cách là chủ sở hữu thì Nhà nước
có QSDĐ vĩnh viễn, trọn vẹn và không bị hạn chế [27,tr 95].
Qua phân tích trên, có thể nhận thấy QSDĐ là một loại quyền đặc trưng
của người sử dụng đất và nó được phái sinh từ quyền sở hữu toàn dân về đất
đai. Đây là loại quyền phát sinh trên cơ sở kết hợp một cách đặc thù quyền tài
sản của chủ sở hữu với yếu tố quyền lực nhà nước. Từ đó, QSDĐ có thể được
hiểu như sau:
Quyền sử dụng đất là quyền khai thác những thuộc tính có từ đất một
cách hợp pháp thông qua các hành vi sử dụng đất.
Về tranh chấp QSDĐ: Tranh chấp đất đai theo nghĩa rộng là biểu hiện
sự mâu thuẫn, bất đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng đối với đất đai, phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh
vực quản lý và sử dụng đất đai. Theo nghĩa hẹp, tranh chấp đất đai là tranh
chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền

và nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất đai [39, tr. 12]
Giáo trình Luật đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội cho rằng:
“tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về
quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất
đai” [27,tr. 455]. Tranh chấp đất đai bao gồm các tranh chấp về chủ thể có
QSDĐ, tranh chấp về các giao dịch liên quan đến QSDĐ, tranh chấp về địa
giới hành chính... Vì thế, tranh chấp đất đai có giống với tranh chấp QSDĐ
hay không đối với lý luận cũng cần được làm sáng tỏ.
Nếu QSDĐ về bản chất là một quyền dân sự thì tranh chấp QSDĐ là
một dạng của tranh chấp dân sự.
Điều 21 của Luật Đất đai năm 1987 chỉ quy định “các tranh chấp về
quyền sử dụng đất đai” và Điều 38 của Luật Đất đai năm 1993 có dùng thuật
ngữ “tranh chấp về quyền sử dụng đất đai và tài sản gắn liền với đất” mà

9


không có phần giải thích thuật ngữ. Tại khoản 24, Điều 3 của Luật Đất đai
năm 2013 thì: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của
người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Đối chiếu
với các quy định trên với quy định tại Điều 203 của Luật Đất đai năm 2013 về
tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không
thành thì thẩm quyền giải quyết được xác định theo hướng “Tranh chấp đất
đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy
định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp tài sản gắn liền với đất thì do
Tòa án nhân dân giải quyết”. Từ đó, về cơ bản, có thể nhận thấy dường như
có một sự tương đồng giữa hai thuật ngữ “Tranh chấp đất đai” và “Tranh
chấp về quyền sử dụng đất”.
Theo quy định tại Điều 53 của Hiến pháp năm 2013: “Đất đai, tài
nguyên nước.... là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện

chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Tiếp theo đó, Điều 54 của Hiến pháp năm
2013 quy định: “Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng
đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng
đất được pháp luật bảo hộ”. Thuật ngữ “các tranh chấp liên quan đến quyền
sử dụng đất” là một thuật ngữ có nội hàm rất rộng bao gồm cả tranh chấp về
QSDĐ và tài sản gắn liền với đất. Theo suy luận thì tranh chấp về QSDĐ nếu
hiểu theo nghĩa rộng sẽ bao gồm 3 loại: Tranh chấp về việc ai là người có
QSDĐ (thực chất là tranh chấp QSDĐ hay cụ thể hơn là kiện đòi đất đang bị
người khác chiếm giữ, tranh chấp mốc giới); Tranh chấp hợp đồng chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ và thế chấp hoặc bảo lãnh,
góp vốn bằng giá trị QSDĐ; Tranh chấp thừa kế QSDĐ còn tranh chấp về
QSDĐ theo nghĩa hẹp chỉ bao hàm tranh chấp về việc ai là người có QSDĐ.
Từ đó, có thể quan niệm: tranh chấp quyền sử dụng đất là các mâu
thuẫn, bất đồng về các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất của chủ thể sử dụng đất

10


theo quy định pháp luật, gồm những mâu thuẫn về việc ai là người có QSDĐ
hợp pháp đất đang tranh chấp. Các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình chủ
thể sử dụng đất như hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất, thừa kế quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh
quyền sử dụng đất...
1.1.1.2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ án tranh
chấp quyền sử dụng đất
Hiến pháp năm 2013 ra đời quy định cụ thể những yêu cầu về dân chủ,
pháp quyền đồng thời đề cao quyền con người đã có ý nghĩa tác động trực
tiếp đến hoặt động các cơ quan tư pháp nói chung và VKSND nói riêng. Từ
đó, đòi hỏi các thiết chế này phải thực sự đổi mới trong nhận thức, tổ chức và

hoạt động. Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định trong điều kiện cụ thể của
nước ta cần thiết phải duy trì VKSND là một hệ thống cơ quan độc lập, có
chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động tư pháp theo đúng nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước “Quyền
lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các
cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp” [15,
Điều 3].
Tại khoản 1, Điều 107 của Hiến pháp năm 2013 quy định: “Viện kiểm
sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp” cụ thể
hóa quy định trên khoản 1, Điều 2 của Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã
quy định: “Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Hoạt động tư pháp không chỉ dừng lại ở mục tiêu phát hiện, xử lý tội
phạm và vi phạm pháp luật. Xác định rõ trách nhiệm của VKSND khi thực
hiện chức năng công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp chính là nhằm bảo vệ
Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm cho Hiến pháp và pháp luật được tôn trọng
và chấp hành nghiêm chỉnh trong đời sống xã hội.

11


Từ điển Tiếng Việt giải thích “Kiểm sát là kiểm tra và giám sát việc
chấp hành pháp luật nhà nước” [33, tr. 465]. Vậy có thể quan niệm kiểm sát
là một hoạt động thiết yếu của Nhà nước và Nhà nước phân công cho một cơ
quan chuyên trách có chức năng kiểm sát hoạt động của Tòa án trong đó có
hoạt động giải quyết các vụ án tranh chấp QSDĐ, Cơ quan này chính là
VKSND.
Như vậy, kiểm sát hoạt động tư pháp là kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quyền lực nhà nước trong tất cả các phương diện hoạt động tư pháp. Có
thể chia làm hai lĩnh vực kiểm sát đó là kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh

vực hình sự và kiểm sát hoạt động tư pháp ngoài hình sự. Trong lĩnh vực hình
sự, chức năng này có quan hệ gắn bó chặt chẽ, không thể tách rời với chức
năng thực hành quyền công tố, bởi lẽ, các quyết định của các cơ quan tiến
hành tố tụng đòi hỏi phải có căn cứ và đúng pháp luật [48, tr. 3]. Trong lĩnh
vực khác, chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND là một cơ chế
bảo đảm giám sát các hoạt động của các cơ quan tư pháp được đúng pháp
luật, hạn chế việc cơ quan tư pháp lạm dụng, lợi dụng quyền lực công để vi
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Khi thực hiện chức năng kiểm
sát hoạt động tư pháp, VKSND không thực hiện thay, không can thiệp vào
hoạt động của các cơ quan tư pháp mà chỉ thực hiện cơ chế giám sát, khi phát
hiện có vi phạm thì có quyền kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu khắc phục các vi
phạm cụ thể đó. Đồng thời, tập hợp vi phạm mang tính điển hình, phổ biến để
kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đây là một cơ chế giám
sát hiệu quả, có tác dụng ngăn ngừa khả năng lạm dụng, lợi dụng quyền lực
công trong hoạt động tư pháp và là cơ chế kiểm soát việc thực hiện quyền lực
tư pháp một cách hữu hiệu nhất [48, tr. 3].
Xuất phát từ chức năng chung của ngành kiểm sát, VKSND tham gia
vào quá trình giải quyết các vụ, việc dân sự cụ thể là các vụ án tranh chấp
QSDĐ của Tòa án nhằm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong toàn bộ quá

12


trình tố tụng, bảo đảm tính pháp chế trong các phán quyết của Tòa án, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước cũng như mọi thành viên trong xã
hội [15, Điều 107].
Từ những quy định trên, có thể khẳng định việc tham gia của VKSND
vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự là tất yếu và khách quan, nhằm đáp ứng
yêu cầu về bảo đảm sự tuân thủ theo pháp luật trong tố tụng dân sự của Tòa
án - Cơ quan tư pháp có thẩm quyền xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ việc

dân sự. Đồng thời, điều đó còn để bảo đảm quyền của con người, quyền công
dân trong lĩnh vực dân sự.
Từ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, TAND và
VKSND được tổ chức thành hai hệ thống cơ quan có chức năng riêng biệt,
độc lập với nhau và đều chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực cao nhất là
Quốc hội. Theo đó, TAND có nhiệm vụ xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật, nhằm bảo đảm thực hiện các quyền của công dân. Tuy nhiên, để TAND
có thể đảm đương một cách tốt nhất chức năng và nhiệm vụ của mình, hạn
chế những sai lầm thiếu sót của TAND trong quá trình xét xử thì cần phải
chịu sự giám sát của VKSND. Mặt khác, qua thực tiễn xét xử trong nhiều năm
vừa qua cho thấy, số lượng các tranh chấp liên quan đến QSDĐ ngày càng gia
tăng với mức độ năm sau lớn hơn năm trước. Vì thế, giải quyết tranh chấp
QSDĐ đang là loại tranh chấp điển hình, phổ biến nhất hiện nay. Với chức
năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, VKSND tham gia vào quá trình giải
quyết các vụ án tranh chấp QSDĐ nhằm giám sát đối với Tòa án, đảm bảo
cho quá trình giải quyết được diễn ra theo đúng các quy định của pháp luật,
các quyền, nghĩa vụ tố tụng của đương sự được tôn trọng và được bảo đảm.
Từ đó, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ án tranh
chấp QSDĐ chính là:
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ án tranh chấp
quyền sử dụng đất là hoạt động tố tụng của VKSND trong việc thực hiện

13


nhiệm vụ do nhà nước giao để kiểm tra, giám sát các hoạt động tuân theo
pháp luật của Tòa án và người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải
quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân đảm bảo
được đúng quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự, pháp nhân hay của nhà nước.

Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải
quyết vụ án tranh chấp QSDĐ thì cần phải hiểu rõ nhiệm vụ của VKSND
trong hoạt động này đó là những công việc cụ thể do pháp luật quy định đối
với VKSND trong các giai đoạn khác nhau của quá trình tố tụng khi giải
quyết các vụ án tranh chấp QSDĐ (bắt đầu Tòa án nhận được đơn khởi kiện
đến khi kết thúc giải quyết vụ việc) nhằm kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của Tòa án và những người tham gia tố tụng.
1.1.2. Đặc điểm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ
án tranh chấp quyền sử dụng đất
Trong quá trình tham gia kiểm sát việc giải quyết các vụ án tranh chấp
QSDĐ, VKSND được ghi nhận là cơ quan tiến hành tố tụng và được giao
nhiệm vụ thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ
quan tư pháp. Việc tham gia của VKSND có các đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất: VKSND chỉ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do pháp
luật quy định. Đây là tinh thần của nguyên tắc pháp chế - nguyên tắc quan
trọng trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, của tổ chức xã
hội, của những người có chức vụ, quyền hạn và của công dân. Trong hoạt
động của mình, đảm bảo nguyên tắc pháp chế đòi hỏi mọi hoạt động của
VKSND phải được luật điều chỉnh chặt chẽ, cụ thể và các quy định của pháp
luật phải được cụ thể hóa và phải được tuân thủ thống nhất, nghiêm chỉnh [40,
tr. 11].
Để đảm bảo việc kiểm sát việc giải quyết các vụ án tranh chấp QSDĐ
được khách quan, công bằng, đúng pháp luật thì trong quá trình thực hiện

14


nhiệm vụ của mình thì Viện trưởng VKSND, các Kiểm sát viên độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với việc giải quyết
vụ án.

Thứ hai: là cơ quan tiến hành tố tụng,VKSND không tham gia thường
xuyên, bắt buộc vào quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp QSDĐ như Tòa
án. Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
các chủ thể tham gia tố tụng, VKS có quyền kiểm sát việc trả lại đơn khởi
kiện, thụ lý, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, kiểm sát quyết định, bản
án, khi phát hiện vi phạm có quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị...
Khi tham gia phiên tòa giải quyết tranh chấp QSDĐ, Kiểm sát viên đại
diện cho VKSND thực hiện chức năng, nhiệm vụ được BLTTDS quy định đó
là giám sát hoạt động của Tòa án và người tham gia tố tụng tại phiên tòa.
Trong phạm vi quyền hạn của mình, kiểm sát viên phải tiến hành hoạt động
kiểm sát theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định và kiểm sát hoạt động tố
tụng của các đương sự, Tòa án để góp phần bảo đảm cho việc giải quyết vụ án
tranh chấp QSDĐ của Tòa án được đúng đắn, khách quan và công bằng [25,
Điều 21].
VKSND là cơ quan tiến hành tố tụng nhưng không trực tiếp giải quyết
các vụ án tranh chấp QSDĐ mà chỉ thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng nhằm để đảm bảo tính hợp pháp và tính có căn cứ
trong hoạt động xét xử của Tòa án. Vì vậy, khi VKSND tham gia vào tố tụng
trong quá trình giải quyết các vụ án tranh chấp QSDĐ với tư cách là cơ quan
tiến hành tố tụng thì VKSND có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
nhằm đảm bảo cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất [25,
Điều 13].
Thứ ba: Trong quá trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án tranh chấp
QSDĐ, công việc của VKSND được phân phối cho nhiều chủ thể khác nhau

15


thực hiện. Là người đứng đầu VKSND thì Viện trưởng VKSND có quyền tổ

chức, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự; quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong hoạt động tố tụng, tham gia phiên tòa xét xử vụ án, phiên
họp theo quy định của BLTTDS và thông báo cho Tòa án; quyết định phân
công Kiểm sát viên tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng
nguyên tắc quy định tại khoản 2, Điều 16 của BLTTDS năm 2015; quyết định
thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm, bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của BLTTDS;
yêu cầu, kiến nghị theo quy định của BLTTDS; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[25, Điều 57].
Kiểm sát viên là một trong những người tiến hành tố tụng tham gia bảo
đảm tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án tranh chấp QSDĐ theo
quy định của BLTTDS, trong quá trình kiểm sát việc giải quyết tranh chấp
QSDĐ, Kiểm sát viên khi được phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự có nhiệm vụ, quyền hạn như: kiểm
sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ
việc dân sự; nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh thu thập
chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của
BLTTDS; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định; tham gia phiên tòa, phiên
họp và phát biểu ý kiến của VKSND về việc giải quyết vụ việc theo quy định;
kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án; kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện
đúng các hoạt động tố tụng theo quy định; đề nghị Viện trưởng VKSND có
thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật;
kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi
phạm pháp luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc

16



thẩm quyền của VKSND theo quy định [25, Điều 58].
Ngoài ra, đối với Kiểm tra viên khi được phân công tiến hành tố tụng
cũng có quyền: nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo cáo kết quả với kiểm sát viên;
lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự theo phân công của Kiểm sát viên hoặc
Viện trưởng VKSND; giúp Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo quy định
của BLTTDS [25, Điều 59].
1.1.3. Vai trò kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ án
tranh chấp quyền sử dụng đất.
Có thể khẳng định, hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ án tranh chấp
QSDĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp
quyền tại Việt Nam và đảm bảo cho pháp luật được thực hiện thống nhất.
Trên thực tế, việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến đất đai vẫn còn tồn tại tình trạng có những quy phạm pháp luật còn
chung chung, chồng chéo làm cho những người áp dụng pháp luật còn có
những cách hiểu khác nhau. Điều đó, dẫn đến tình trạng áp dụng pháp luật
một cách tùy tiện, vi phạm tính thống nhất của pháp luật và nguyên tắc pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Ngược lại, có những quan hệ pháp luật diễn ra khác với
dự đoán của nhà làm luật làm cho người áp dụng pháp luật còn lúng túng khi
giải quyết, hay có những vi phạm mới chưa được pháp luật điều chỉnh, những
quy phạm lỗi thời, không phù hợp vẫn còn tồn tại trong xã hội. Qua thực tiễn
công tác kiểm sát bản án, quyết định dân sự của Tòa án nhất là bản án, quyết
định của Tòa án đối với các tranh chấp QSDĐ, sẽ có sự kiểm nghiệm các quy
phạm pháp luật trong thực tiễn để phát hiện những hạn chế đó, góp phần vào
việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và hoàn
thiện pháp luật về dân sự nói riêng.
Như vậy, hoạt động kiểm sát việc giải quyết các vụ án tranh chấp
QSDĐ của VKSND còn có vai trò giáo dục những người có hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai, bảo vệ, khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp, chính


17


đáng của nhà nước, tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật. Từ đó,
góp phần giữ vững ổn định xã hội giữ gìn kỷ cương phép nước trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
Vai trò của hoạt động kiểm sát việc giải quyết các vụ án tranh chấp
QSDĐ của VKSND còn có tác dụng phổ biến và tuyên truyền giáo dục ý thức
pháp luật trong nhân dân. Thông qua các quyết định kháng nghị hay các công
văn trả lời đơn cho đương sự, VKSND đã phân tích, giải thích pháp luật để
nhân dân hiểu rõ những gì pháp luật cho phép làm và những gì pháp luật cấm
để từ đó giữ gìn sự đoàn kết trong nhân dân.
1.1.4. Ý nghĩa kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết vụ án
tranh chấp quyền sử dụng đất
Từ thực tiễn xét xử cho thấy, hàng năm các cấp Tòa án đã giải quyết số
lượng rất lớn các vụ tranh chấp về QSDĐ. Theo đó, “Trong giai đoạn xét xử,
giải quyết tranh chấp, nhiệm vụ của Tòa án là xác định sự thật khách quan của
vụ việc, khôi phục lại các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức” [43, tr. 4]. Thông qua việc giải quyết các vụ tranh chấp, Tòa án đã góp
phần quan trọng bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, quyền lợi của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp người sử dụng đất góp phần ổn định trật
tự, an toàn xã hội, phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, vì một số lý do khác nhau nên nhiều hoạt động giải quyết
tranh chấp QSDĐ của Tòa án chưa thực sự đem lại hiệu quả mong muốn. Một
số trường hợp đường lối giải quyết các tranh chấp về QSDĐ giữa các cấp Tòa
án còn khác nhau, chưa bảo đảm nguyên tắc áp dụng thống nhất pháp luật, tỷ
lệ số vụ án bị kháng cáo, kháng nghị, bị hủy, bị sửa còn khá cao. Nhiều vụ
còn phải xử lại nhiều lần nên chưa bảo vệ kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, chưa được dư luận xã hội đồng tình... nguyên nhân của tình trạng
trên là nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai không ổn định,


18


×