Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

TIỂU LUẬN kỹ THUẬT THI CÔNG 1 GTVT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 51 trang )

TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: ThS. NGUYỄN ANH TUẤN

Câu 1: Phương pháp thi công và nghiệm thu copha cột.
I/ Khái niệm:
Cốp pha được dùng làm khuôn tạo dáng, kích thước kết cấu, bảo vệ hỗn hợp bê tông
khi đổ và đàm không bị rơi vãi hoặc mất nước xi măng và bảo vệ kết cấu bê tông trong quá
trình dông cứng.
Đà giáo là hệ thống chống đỡ cốp pha, bảo đảm cốp pha nằm đúng vị trí, vững chắc và
ổn định trong suốt quá trình đổ, đầm, bảo dưỡng bê tông cho đến khi tháo được cốp pha.
II/ Những yêu cầu chung:
-

Cốp pha và đà giá cần được thiết kê và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp,
không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông,
dông thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
Cốp pha và đà giáo cần đuocjw gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và kích
thước của kêt cấu theo qui định của thiết kế.
Cốp pha và đà giáo có thể chế tạo tại nhà máy hoặc gia công tại hiện trường. Các loại cốp pha
dà giáo tiêu chuẩn được sử dụng theo chỉ dẫn cảu đơn vị chế tạo.
III/ Vật liệu làm cốp pha:
Cốp pha đà giáo có thể làm bằng gỗ, hoành bè, thép, bê tông đúc sẵn hoặc chất dẻo. Đà
giáo có thể sử dụng tre, luồng và bương.
Chọn vật liệu nào làm cốp pha đà giáo đều phả dựa trên điều kiện cụ thể và hiệu quả
kinh tế.



TRANG 1


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

Gỗ làm cốp pha đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng TCVN
1075 : 1971 và các tiêu chuẩn hiện hành, đông thời có thể sử dụng các loại gỗ bất cập phân.
Cốp pha đà giáo bằng kim loại nên sử dụng sao cho phù hợp với khả năng luân chuyển
nhiều lần đối với các loại kết cấu khác nhau.
IV/ Lắp dựng cốp pha và đà giáo:
-

-

Lắp dựng cốp pha dà giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
+ Cốp pha thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm, và cột nên lắp dựng sao cho phù hợp
với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốp pha và đà giáo còn lưu lại để
chống đỡ.
+ Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nên cứng, không bị trượt và không bị biến
dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
Khi lắp dựng cốp pha cần có các mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận lợi cho
việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo thì phải tính toán, xác định số lượng và vị trí
để giữ ổn định hệ thống cốp pha khi chịu tải trọng và tác dộng trong quá trình thi công.
Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa
mặt nền nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông các lỗ này cần được bịt

kín lại.
V/ Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha và đà giáo:

-

Cốp pha và dà giáo khi lắp dựng xong được kiểm tra theo các yêu cầu ở bảng 1, các sai lệch
không được vượt quá các trị số ghi trong bảng 2.
Bảng 1: Các yêu cầu kiểm tra cốp pha, đà giáo
Các yêu cầu kiếm tra
1
Hình dáng và kích thước
Kết cấu cốp pha
Độ phẳng giữa các tấm
ghép nối
Độ kín, khít giữa các tấm
cốp pha và mặt nền

Phương pháp kiểm tra
2
Cốp pha đã lắp dựng
Bằng mắt, đo bằng thước
có chiều dài thích hợp
Bằng mắt
Bằng mắt
Bằng mắt

TRANG 2

Kết quả kiểm tra
3

Phù hợp với kết cấu cảu
thiết kế
Đảm bảo theo quy định của
điểu 3.3.3 TCVN 4453 :
1995
Mức độ gồ ghề giữa các
tấm 3mm
Cốp pha được ghép kín,
khít, bảo đảm không mất
nước xi măng khi đổ và


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

Chi tiết chôn ngầm và đặt
sẵn

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

Chống dính cốp pha

Xác định kích thước, vị trí
và số lượng bằng các
phương tiện thích hợp
Bằng mắt

Vệ sinh bên trong cốp pha

Bằng mắt


Độ nghiêng, cao độ và kích Bằng mắt, máy trắc đạc và
thước cốp pha
các thiết bị phù hợp
Độ ảm của cốp pha gỗ
Bằng mắt
Kết cấu dà giáo
Cột chống đà giáo
Độ cứng và ổn định

-

Đà giáo đã lắp dựng
Bàng mắt, dùng tay lắc
mạnh các cột chống, các
nêm ở từng cột chống
Bàng mắt, dùng tay lắc
mạnh các cột chống, các
nêm ở từng cột chống
Bằng mắt, đối chiếu với
thiết kế đà giáo

đầm bê tông
Đảm bảo kích thước, vị trí
và số lượng theo qui định
Lớp chống dính phủ kín
các bề mặt cốp pha tiếp
xúc với bê tông
Không còn rác, bùn đất và
các chất bẩn khác bê trong
cốp pha

Không vượt quá cao độ ghi
trong bảng 2
Cốp pha gỗ đã được tưới
nước khi đổ bê tông
Đà giáo đã lắp dựng đảm
bảo kích thước, số lượng
và vị trí théo thiết kế
Cột chống, được kê, đệm
và đặt lên trên nền cứng,
đảm bảo ổn định
Cột chống được giằng chéo
và giằng ngang đủ số
lượng, kích thước avf vị trí
theo thiết kế

Việc nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha đà giáo được tiến hành tại hiện trường kết hợp với
việc đánh giá xem xét kết quả kiểm ta theo quy định ở bảng 1 và các sai lệch không vượt quá
các trị số ghi trong bảng 2.
Bảng 2: Sai lệch cho phép đối với cốp pha, đà giáo đã lắp dựng xong
Tên sai lệch
1/ Khoảng cách giữa cột chống cốp pha, cấu kiện chịu uốn và
khoảng cách giữa cá trụ đỡ giằng ổn định, neo và cột chống so
với khoảng cách thiết kế.
a/ Trên mỗi mét dài
b/ Trên toàn bộ khẩu độ

TRANG 3

Mức cho phép, mm


25
75


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

2/ Sai lệch mặt phẳng cốp pha và các đường giao nhau của
chúng so với chiều thẳng đứng hoặc độ nghiệng thiết kế
a/ Trên mỗi mét dài
b/ Trên toàn bộ chiều cao của kết cấu:
Móng

5
20

Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao dưới 5m
Tường và cột đỡ tấm sàn toàn khối có chiều cao trên 5m
Cột khung có liên kết bằng dầm

10
15
10

Dầm và vòm
3/ Sai lệc trục cốp pha so với thiết kê

5


a/ Móng
b/ Tường và cột
c/ Dầm xà và vòm
d/ Móng dưới các kết cấu thép

15
8
10
Theo quy định cảu
thiết kế
10

4/ Sai lệch trục cốp pha trượt, cốp pha leo và cốp pha di động so
với công trình
VI/ Một số hình ảnh về cốp pha cột:

TRANG 4


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1
Cốp pha cột bằng gỗ

TRANG 5

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN


Cốp pha chế tạo sẵn

Câu 2: Biện pháp thi công đào đất và nghiệm thu cọc khoan nhồi:
I. Khái niệm:
Cọc khoan nhồi (Bored pile) là oại cọc tiết diện tròn được thi công bằng cách khoan tạo lỗ
trong đất sau đó lấp đầy bằng bê tông cốt thép.
II. Công tác chuẩn bị:
- Để có đầy đủ số liệu cho thi công cọc đại trà, nhất là trong điều kiện địa chất phức tạp, các
công trình quan trọng, cọc chịu tải trọng lớn, thời gian lắp dựng cốt thép, ống siêu âm và đổ
bê tông một cọc kéo dài, Nhà thầu phải tiến hành thí nghiệm việc giữ thành hố khoan, thi
công các cọc thử và tiến hành thí nghiệm cọc bằng tải trọng tĩnh, kiểm tra độ toàn khối của bê
tông cọc theo quy định của Thiết kế.
- Trước khi thi công cọc cần tiến hành kiểm tra các công tác chuẩn bị để thi công cọc theo
biện pháp thi công được duyệt, có thể gồm:

TRANG 6


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

a) Hiểu biết rõ điều kiện địa chất công trình và địa chất thuỷ văn, chiều dày, thế nằm và đặc
trưng cơ lý của các lớp đất, kết quả quan trắc mực nước ngầm; áp lực nước lỗ rỗng, tốc độ
dòng chảy của nước trong đất, khí độc hoặc khí dễ gây cháy nổ ...;
b) Tìm hiểu khả năng có các chướng ngại dưới đất để có biện pháp loại bỏ chúng, đề xuất
biện pháp phòng ngừa ảnh hưởng xấu đến công trình lân cận và công trình ngầm; nếu chưa có
hồ sơ hiện trạng các công trình lân cận và công trình ngầm, Nhà thầu phải yêu cầu Chủ đầu tư
tiến hành công tác khảo sát, đo vẽ lập hồ sơ; biên bản lập với các chủ sở hữu các công trình

liền kề phải được cơ quan có thẩm quyền bảo lãnh;
c) Kiểm tra vật liệu chính (thép, xi măng, dung dịch khoan, phụ gia, cát, đá, nước sạch...),
chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất, và kết quả thí nghiệm kiểm định chất lượng;
d) Thi công lưới trắc đạc định vị các trục móng và toạ độ các cọc cần thi công;
e) Thi công các công trình phụ trợ, đường cấp điện, cấp thoát nước, hố rửa xe; hệ thống tuần
hoàn vữa sét (kho chứa, trạm trộn, bể lắng, đường ống, máy bơm, máy tách cát..);
f) San ủi mặt bằng và làm đường phục vụ thi công, đủ để chịu tải trọng của thiết bị thi công
lớn nhất, lập phương án vận chuyển đất thải, tránh gây ô nhiễm môi trường;
g) Tập kết vật tư kỹ thuật và thiết bị, kiểm tra máy móc, thiết bị trong tình trạng sẵn sàng hoạt
động tốt; dụng cụ và thiết bị kiểm tra chất lượng phải có kiểm chuẩn của cơ quan đủ thẩm
quyền;
h) Chuẩn bị dung dịch khoan, cốt thép cọc, ống siêu âm, ống đặt sẵn để khoan lấy lõi bê tông
(nếu cần), thùng chứa đất khoan, máy khoan và các thiết bị phụ trợ (cần cẩu, máy bơm, máy
trộn dung dịch, máy lọc cát, máy nén khí, máy hàn, tổ hợp ống đổ, sàn công tác phục vụ đổ bê
tông, xe chở đất khoan) cùng các thiết bị để kiểm tra dung dịch khoan, lỗ khoan, dụng cụ
kiểm tra độ sụt bê tông, hộp lấy mẫu bê tông, dưỡng định vị lỗ cọc...;
i) Lập biểu kiểm tra và nghiệm thu các công đoạn thi công theo mẫu in sẵn (xem Phụ lục C).
- Hệ thống mốc chuẩn và mốc định vị trục móng phải đáp ứng điều kiện độ chính xác về tọa
độ và cao độ theo yêu cầu kỹ thuật của công trình. Nhà thầu có trách nhiệm nhận và bảo quản
hệ thống mốc chuẩn trong suốt quá trình thi công cọc.
Lập biên bản nghiệm thu công tác chẩn bị trước khi thi công.
III. Công tác tạo lỗ khoan:
1.

Khoan gần cọc mới đổ xong bê tông
TRANG 7


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1


GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

Khoan trong đất no nước khi khoảng cách mép các lỗ khoan nhỏ hơn 1,5 m nên tiến hành
cách quãng 1 lỗ, khoan các lỗ nằm giữa hai cọc đã đổ bê tông nên tiến hành sau ít nhất 24 h từ
khi kết thúc đổ bê tông.
2. Thiết bị khoan tạo lỗ

Có nhiều thiết bị khoan tương ứng với các kiểu lấy đất đá trong lòng lỗ khoan như sau:
choòng đập đá; gàu ngoạm; gàu xoay, thổi rửa để hút bùn theo chu trình thuận, nghịch ...Tuỳ
theo đặc điểm địa chất công trình, vị trí công trình với các công trình lân cận, khả năng của
Nhà thầu, yêu cầu của thiết kế mà chọn lựa thiết bị khoan thích hợp.
3. Ống chống tạm

Ống chống tạm (casing) dùng bảo vệ thành lỗ khoan ở phần đầu cọc, tránh lở đất bề mặt đồng
thời là ống dẫn hướng cho suốt quá trình khoan tạo lỗ. Khi hạ ống nên có dưỡng định vị để
đảm bảo sai số cho phép.
Ống chống tạm được chế tạo thường từ 6 m đến 10 m trong các xưởng cơ khí chuyên dụng,
chiều dày ống thường từ 6 mm đến 16 mm.
Cao độ đỉnh ống cao hơn mặt đất hoặc nước cao nhất tối thiểu 0,3 m. Cao độ chân ống đảm
bảo sao cho áp lực cột dung dịch lớn hơn áp lực chủ động của đất nền và hoạt tải thi công
phía bên ngoài.
Ống chống tạm được hạ và rút chủ yếu bằng thiết bị thuỷ lực hoặc thiết bị rung kèm theo máy
khoan, khi không có thiết bị này có thể dùng búa rung đóng kết hợp lấy đất bằng gầu hoặc hạ
bằng kích ép thuỷ lực.
4.

Cao độ dung dịch khoan
Cao độ dung dịch khoan trong lỗ phải luôn giữ sao cho áp lực của dung dịch khoan luôn lớn
hơn áp lực của đất và nước ngầm phía ngoài lỗ khoan để tránh hiện tượng sập thành trước khi
đổ bê tông. Cao độ dung dịch khoan nên cao hơn mực nước ngầm ít nhất là 1,5 m. Khi có

hiện tượng thất thoát dung dịch trong hố khoan nhanh thì phải có biện pháp xử lý kịp thời.

5.

Đo đạc trong khi khoan
Đo đạc trong khi khoan gồm kiểm tra tim cọc bằng máy kinh vĩ và đo đạc độ sâu các lớp đất
qua mùn khoan lấy ra và độ sâu hố khoan theo thiết kế. Các lớp đất theo chiều sâu khoan phải
được ghi chép trong nhật ký khoan và hồ sơ nghiệm thu cọc (xem Phụ lục C). Khoảng 2,0 m
lấy mẫu một lần. Khi phát hiện địa tầng khác với hồ sơ khảo sát địa chất công trình cần báo
ngay cho Chủ đầu tư để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi khoan đến cao độ thiết kế, tiến hành
TRANG 8


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

đo độ lắng. Độ lắng được xác định bằng chênh lệch chiều sâu giữa hai lần đo lúc khoan xong
và sau 30 min. Nếu độ lắng vượt quá quy định cần xử lý kịp thời.
IV. Kiểm tra và nghiệm thu:
1. Chất lượng cọc được kiểm tra trong tất cả các công đoạn thi công, ghi vào mẫu biên bản được
2.

thống nhất giữa các bên tham gia nghiệm thu, tham khảo Phụ lục C.
Kiểm tra lỗ khoan
Kiểm tra tình trạng lỗ khoan theo các thông số trong Bảng 2, sai số cho phép của lỗ cọc do
thiết kế quy định và tham khảo Bảng 3.
Bảng 2- Các thông số cần kiểm tra về lỗ cọc
Thông số kiểm tra
Tình trạng lỗ cọc


Phương pháp kiểm tra
- Kiểm tra bằng mặt có đèn rọi
- Dùng siêu âm hoặc camera ghi chụp hình lỗ cọc

Độ thẳng đứng và độ sâu - Theo chiều dài cần khoan và mũi khoan
- Thước dây
- Quả dọi
- Máy đo độ nghiêng
Kích thước lỗ

- Calip, thước xếp mở và tự ghi đường kính
- Thiết bị đo đường kính lỗ khoan (dạng cơ, siêu âm..)
- Theo độ mở của cánh mũi khoan khi mở rộng đáy

Độ lắng đáy lỗ

- Thả chuỳ (hình chóp nặng 1 kg)
- Tỷ lệ điện trở
- Điện dung
- So sánh độ sâu đo bằng thước dây trước và sau khi vét, thổi rửa

CHÚ THÍCH: Kích thước lỗ khoan khuyến khích Nhà thầu tự kiểm tra để hoàn thiện công
nghệ, hiện tại trong thực tế chưa bắt buộc phải đo đường kính lỗ (chỉ khống chế chiều sâu,
TRANG 9


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN


độ lắng đáy và khối lượng bê tông).
Bảng 3 - Sai số cho phép về lỗ khoan cọc
Phương pháp tạo lỗ cọc

Sai số Sai số độ
đường
thẳng
kính cọc, đứng,
cm

%

Cọc giữ
D < 100 cm
thành bằng
dung dịch
D >100 cm

-0,1D và
≤ -5

1

Đóng hoặc D ≤ 50 cm
rung ống
D > 50 cm

-2


Sai số vị trí cọc, cm
Cọc đơn, cọc dưới
Cọc dưới móng
móng băng theo trục băng theo trục dọc,
ngang, cọc biên trong cọc phía trong nhóm
nhóm cọc
cọc
D/6 nhưng ≤ 10

D/4 nhưng ≤ 15

10 + 0,01 H

15 + 0,01 H

7

15

10

15

-5
1

CHÚ THÍCH 1: Giá trị âm ở sai số cho phép về đường kính cọc chỉ ở tiết diện cọc cá biệt.
CHÚ THÍCH 2: Sai số về độ nghiêng của cọc xiên không lớn hơn 15 % góc nghiêng của
cọc.
CHÚ THÍCH 3: Sai số cho phép về độ sâu hố khoan ± 10 cm.

CHÚ THÍCH 4: D là đường kính thiết kế cọc, H là khoảng cách giữa cao độ mặt đất thực tế
và cao độ căt cọc trong thiết kế.
3. Nghiệm thu cọc khoan nhồi

Nghiệm thu công tác thi công cọc tiến hành dựa trên cơ sơ các hồ sơ sau:
a) Hồ sơ thiết kế dược duyệt;
b) Biên bản nghiệm thu trắc đạc định vị trục móng cọc;
c) Kết quả kiểm định chất lượng vật liệu, chứng chỉ xuất xưởng của cốt thép và các loại vật
liệu chế tạo trong nhà máy;
d) Kết quả thí nghiệm mẫu bê tông;
TRANG 10


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

e) Hồ sơ nghiệm thu từng cọc, tham khảo Phụ lục C; thành phần nghiệm thu theo quy định
hiện hành;
f) Hồ sơ hoàn công cọc có thuyết minh sai lệch theo mặt bằng và chiều sâu cùng các cọc bổ
sung và các thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;
h) Các kết quả thí nghiệm kiểm tra độ toàn khối của cọc (siêu âm, thí nghiệm biến dạng nhỏ
(PIT)...) theo quy định của Thiết kế;
g) Các kết quả thí nghiệm kiểm tra sức chịu tải của cọc.
V. Một số hình ảnh:

Qúa trình rung hạ ống vách

TRANG 11



TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

Tiến hành định tâm và khoan lỗ

TRANG 12

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

Máy khoan guồng xoắn

Bãi cọc khoan nhồi

TRANG 13


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

Cấu 3: Phương pháp thi công và nghiệm thu cọc ép bê tông cốt thép:
Cọc bê tông cốt thép có thể là cọc rỗng, tiết diện vành khuyên (đúc ly tâm) hoặc cọc đặc, tiết
diện đa giác đều hoặc vuông (đúc bằng ván khuôn thông thường). Bê tông cọc phải đảm bảo
mác thiết kế, cọc được nghiệm thu theo TCVN 4453:1995.


Ưu điểm:
- Êm, không gây ra tiếng ồn
- Không gây ra chấn động cho các công trình khác
- Khả năng kiểm tra chất lượng tốt hơn: từng đoạn cọc được ép thử dưới lực ép và ta
xác định được sức chịu tải của cọc qua lực ép cuối cùng.
Nhược điểm:
- Không thi công được cọc có sức chịu tải lớn hoặc lớp đất xấu cọc phải xuyên qua quá
dầy
Chuẩn bị mặt bằng thi công
- Chuẩn bị mặt bằng,dọn dẹp và san bằng các chướng ngại vật.
- Vận chuyển cọc bêtông đến công trình. Phải tập kết cọc trước ngày ép từ 1 đến 2
ngày (cọc được mua từ các nhà máy sản xuất cọc)
- Khu xếp cọc phải đặt ngoài khu vực ép cọc, đường đi vanạ chuyển cọc phải banừg
phẳng, không gồ ghề lồi lõm
- Cọc phải vạch sẵn trục để thuận tiện cho việc sử dụng máy kinh vĩ cân chỉnh
- Cần loại bỏ những cọc không đủ chất lượng, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
TRANG 14


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

- Trước khi đem cọc đi ép đại trà, phải ép thí nghiệm 1 – 2% số lượng cọc
- Phải có đầy đủ các báo cáo khảo sát địa chất công trình, kết quả xuyên tĩnh
Đối với cọc bêtông cần lưu ý: Độ vênh cho phép của vành thép nối không lớn hơn 1%
so với mặt phẳng vuông góc trục cọc. Bề mặt bê tông đầu cọc phải phẳng. Trục của
đoạn cọc phải đi qua tâm và vuông góc với 2 tiết diện đầu cọc. Mặt phẳng bê tông đầu
cọc và mặt phẳng chứa các mép vành thép nối phải trùng nhau. Chỉ chấp nhận trường
hợp mặt phẳng bê tông song song và nhô cao hơn mặt phẳng mép vành thép nối không

quá
1
mm.
Vị trí ép cọc

I. Công tác chuẩn bị:
-

Trước khi thi công hạ cọc cần tiến hành các công tác chuẩn bị sau đây:
a) Nghiên cứu điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn, chiều dày, thế nằm và đặc
trưng cơ lý của chúng;
b) Thăm dò khả năng có các chướng ngại dưới đất để có biện pháp loại bỏ chúng, sự có mặt
của công trình ngầm và công trình lân cận để có biện pháp phòng ngừa ảnh hưởng xấu đến
chúng;
c) Xem xét điều kiện môi trường đô thị (tiếng ồn và chấn động) theo tiêu chuẩn môi trường
liên quan khi thi công ở gần khu dân cư và công trình có sẵn;
d) Nghiệm thu mặt bằng thi công;
e) Lập lưới trắc đạc định vị các trục móng và tọa độ các cọc cần thi công trên mặt bằng;
f) Kiểm tra chứng chỉ xuất xưởng của cọc;
g) Kiểm tra kích thước thực tế của cọc;
h) Chuyên chở và sắp xếp cọc trên mặt bằng thi công;
i) Đánh dấu chia đoạn lên thân cọc theo chiều dài cọc;
k) Tổ hợp các đoạn cọc trên mặt đất thành cây cọc theo thiết kế;
l) Đặt máy trắc đạc để theo dõi độ thẳng đứng của cọc và đo độ chối của cọc.
II. Hàn nối các đoạn cọc:
TRANG 15


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1


GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

1. Chỉ bắt đầu hàn nối các đoạn cọc khi:

- Kích thước các bản mã đúng với thiết kế;
- Trục của đoạn cọc đã được kiểm tra độ thẳng đứng theo hai phương vuông góc với nhau;
- Bề mặt ở đầu hai đoạn cọc nối phải tiếp xúc khít với nhau.
2. Đường hàn mối nối cọc phải đảm bảo đúng quy định của thiết kế về chịu lực, không được có

những khuyết tật sau đây:
- Kích thước đường hàn sai lệch so với thiết kế;
- Chiều cao hoặc chiều rộng của mối hàn không đồng đều;
- Đường hàn không thẳng, bề mặt mối hàn bị rỗ, không ngấu, quá nhiệt, có chảy loang, lẫn xỉ,
bị nứt...
3. Chỉ được tiếp tục hạ cọc khi đã kiểm tra mối nối hàn không có khuyết tật.

III. Tiến hành:
1.Lựa chọn thiết bị ép cọc cần thoả mãn các yêu cầu sau:
- Công suất của thiết bị không nhỏ hơn 1,4 lần lực ép lớn nhất do thiết kế quy định;
- Lực ép của thiết bị phải đảm bảo tác dụng đúng dọc trục tâm cọc khi ép từ đỉnh cọc và tác
dụng đều lên các mặt bên cọc khi ép ôm, không gây ra lực ngang lên cọc;
- Thiết bị phải có chứng chỉ kiểm định thời hiệu về đồng hồ đo áp và các van dầu cùng bảng
hiệu chỉnh kích do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện vận hành và an toàn lao động khi thi công.
2. Lựa chọn hệ phản lực cho công tác ép cọc phụ thuộc vào đặc điểm hiện trường, đặc
điểm công trình, đặc điểm địa chất công trình, năng lực của thiết bị ép. Có thể tạo ra hệ phản
lực bằng neo xuắn chặt trong lòng đất, hoặc dàn chất tải bằng vật nặng trên mặt đất khi tiến
hành ép trước, hoặc đặt sẵn các neo trong móng công trình để dùng trọng lượng công trình
làm hệ phản lực trong phương pháp ép sau. Trong mọi trường hợp tổng trọng lượng hệ phản
lực không nên nhỏ hơn 1,1 lần lực ép lớn nhất do thiết kế quy định.

3. Thời điểm bắt đầu ép cọc khi phải dùng trọng lượng công trình làm phản lực (ép sau) phải
được thiết kế quy định phụ thuộc vào kết cấu công trình, tổng tải trọng làm hệ phản lực hiện

TRANG 16


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

có và biên bản nghiệm thu phần đài cọc có lỗ chờ cọc và hệ neo chôn sẵn theo các quy định
về nghiệm thu kết cấu BTCT hiện hành.
4 . Kiểm tra định vị và thăng bằng của thiết bị ép cọc gồm các khâu:
- Trục của thiết bị tạo lực phải trùng với tim cọc;
- Mặt phẳng “ công tác” của sàn máy ép phải nằm ngang phẳng (có thể kiểm ta bằng thủy
chuẩn ni vô);
- Phương nén của thiết bị tạo lực phải là phương thẳng đứng, vuông góc với sàn “công tác”;
- Chạy thử máy để kiểm tra ổn định của toàn hệ thống bằng cách gia tải khoảng từ 10 % đến
15 % tải trọng thiết kế của cọc.
5. Đoạn mũi cọc cần được lắp dựng cẩn thận, kiểm tra theo hai phương vuông góc sao
cho độ lệch tâm không quá 10 mm. Lực tác dụng lên cọc cần tăng từ từ sao cho tốc độ xuyên
không quá 1 cm/s. Khi phát hiện cọc bị nghiêng phải dừng ép để căn chỉnh lại.
6. Ép các đoạn cọc tiếp theo gồm các bước sau:
a) Kiểm tra bề mặt hai đầu đoạn cọc, sửa chữa cho thật phẳng; kiểm tra chi tiết mối nối; lắp
dựng đoạn cọc vào vị trí ép sao cho trục tâm đoạn cọc trùng với trục đoạn mũi cọc, độ
nghiêng so với phương thẳng đứng không quá 1 %;
b) Gia tải lên cọc khoảng 10 % đến 15 % tải trọng thiết kế suốt trong thời gian hàn nối để tạo
tiếp xúc giữa hai bề mặt bê tông; tiến hành hàn nối theo quy định trong thiết kế.
c) Tăng dần lực ép để các đoạn cọc xuyên vào đất với vận tốc không quá 2 cm/s;
d) Không nên dừng mũi cọc trong đất sét dẻo cứng quá lâu (do hàn nối hoặc do thời gian cuối

ca ép...).
7. Khi lực nén bị tăng đột ngột, có thể gặp một trong các hiện tượng sau:
- Mũi cọc xuyên vào lớp đất cứng hơn;
- Mũi cọc gặp dị vật;
- Cọc bị xiên, mũi cọc tì vào gờ nối của cọc bên cạnh.
Trong các trường hợp đó cần phải tìm biện pháp xử lý thích hợp, có thể là một trong các cách
sau:

TRANG 17


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

- Cọc nghiêng quá quy định, cọc bị vỡ phải nhổ lên ép lại hoặc ép bổ sung cọc mới (do thiết
kế chỉ định)
- Khi gặp dị vật, vỉa cát chặt hoặc sét cứng có thể dùng cách khoan dẫn hoặc xói nước như
đóng cọc;
8. Cọc được công nhận là ép xong khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau đây:
a) Chiều dài cọc đã ép vào đất nền không nhỏ hơn Lmin và không quá Lmax với Lmin , Lmax là
chiều dài ngắn nhất và dài nhất của cọc được thiết kế dự báo theo tình hình biến động của nền
đất trong khu vực;
b) Lực ép trước khi dừng, (Pep)KT trong khoảng từ (Pep) min đến (Pep)max, trong đó:
(Pep)min là lực ép nhỏ nhất do thiết kế quy định;
(Pep)max là lực ép lớn nhất do thiết kế quy định;
(Pep)KT là lực ép tại thời điểm kết thúc ép cọc, trị số này được duy trì với vận tốc xuyên không
quá 1 cm/s trên chiều sâu không ít hơn ba lần đường kính (hoặc cạnh) cọc.
Trong trường hợp không đạt hai điều kiện trên, cần báo cho Thiết kế để có biện pháp xử lý.
9. Việc ghi chép lực ép theo nhật ký ép cọc nên tiến hành cho từng m chiều dài cọc

cho tới khi đạt tới (Pep)min, bắt đầu từ độ sâu này nên ghi cho từng 20 cm cho tới khi kết thúc,
hoặc theo yêu cầu cụ thể của Tư vấn, Thiết kế.
10. Đối với cọc ép sau, công tác nghiệm thu đài cọc và khoá đầu cọc tiến hành theo
tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu công tác bê tông và bê tông cốt thép hiện hành.
IV. Nghiệm thu:
1. Nhà thầu phải có kỹ thuật viên thường xuyên theo dõi công tác hạ cọc, ghi chép nhật ký hạ

cọc. Tư vấn giám sát hoặc đại diện Chủ đầu tư nên cùng Nhà thầu nghiệm thu theo các quy
định về dừng hạ cọc nêu ở phần trên cho từng cọc tại hiện trường, lập biên bản nghiệm thu
theo mẫu in sẵn (xem Phụ lục A, E). Trong trường hợp có các sự cố hoặc cọc bị hư hỏng Nhà
thầu phải báo cho Thiết kế để có biện pháp xử lý thích hợp; các sự cố cần được giải quyết
ngay khi đang đóng đại trà, khi nghiệm thu chỉ căn cứ vào các hồ sơ hợp lệ, không có vấn đề
còn tranh chấp.
2. Khi đóng cọc đến độ sâu thiết kế mà chưa đạt độ chối quy định thì Nhà thầu phải kiểm tra lại
quy trình đóng cọc của mình, có thể cọc đã bị xiên hoặc bị gãy, cần tiến hành đóng bù sau khi
cọc được “nghỉ” và các thí nghiệm kiểm tra độ nguyên vẹn của cọc (PIT) và thí nghiệm động
biến dạng lớn (PDA) để xác định nguyên nhân, báo Thiết kế có biện pháp xử lý.
TRANG 18


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

4. Khi đóng cọc đạt độ chối quy định mà cọc chưa đạt độ sâu thiết kế thì có thể cọc đã gặp

chướng ngại, điều kiện địa chất công trình thay đổi, đất nền bị đẩy trồi..., Nhà thầu cần xác
định rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
5. Nghiệm thu công tác thi công cọc tiến hành dựa trên cơ sơ các hồ sơ sau:
a) Hồ sơ thiết kế được duyệt;

b) Biên bản nghiệm thu trắc đạc định vị trục móng cọc;
c) Chứng chỉ xuất xưởng của cọc theo các điều khoản nêu trong phần 3 về cọc thương phẩm;
d) Nhật ký hạ cọc và biên bản nghiệm thu từng cọc;
e) Hồ sơ hoàn công cọc có thuyết minh sai lệch theo mặt bằng và chiều sâu cùng các cọc bổ
sung và các thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;
f) Các kết quả thí nghiệm động cọc đóng (đo độ chối và thí nghiệm PDA nếu có);
g) Các kết quả thí nghiệm kiểm tra độ toàn khối của cây cọc- thí nghiệm biến dạng nhỏ (PIT)
theo quy định của Thiết kế;
h) Các kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc theo TCVN 9393:2012.
6. Độ lệch so với vị trí thiết kế của trục cọc trên mặt bằng không được vượt quá trị số nêu trong

Bảng 11 hoặc ghi trong thiết kế.
Bảng 11- Độ lệch trên mặt bằng
Loại cọc và cách bố trí chúng

Độ lệch trục cọc cho phép

1) Cọc có cạnh hoặc đường kính đến 0,5 m
a) Khi bố trí cọc một hàng

0,2d

b) Khi bố trí hình băng hoặc nhóm 2 và 3 hàng
- Cọc biên

0,2d

- Cọc giữa

0,3d


c) Chi bố trí quá 3 hàng trên hình băng hoặc bãi cọc
- Cọc biên

0,2d

TRANG 19


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

- Cọc giữa

0,4d

d) Cọc đơn

5 cm

e) Cọc chống

3 cm

2) Các cọc tròn rỗng đường kính từ 0,5 m đến 0,8 m
a) Cọc biên

10 cm


b) Cọc giữa

15 cm

c) Cọc đơn dưới cột

8 cm

3) Cọc hạ qua ống khoan dẫn (khi xây dựng cầu)

Độ lệch trục tại mức trên cùng của ống
dẫn đã được lắp chắc chắn không vượt
quá 0,025D ở bến nước (ở đây D là độ
sâu của nước tại nơi lắp ống dẫn) và ±
25 mm ở vũng không nước

CHÚ THÍCH: số cọc bị lệch không nên vượt quá 25 % tổng số cọc khi bố trí theo dải, còn
khi bố trí cụm dưới cột không nên quá 5 %. Khả năng dùng cọc có độ lệch lớn hơn các trị số
trong Bảng 11 sẽ do Thiết kế quy định.
7. Nhà thầu cần tổ chức quan trắc trong khi thi công hạ cọc (đối với bản thân cọc, độ trồi của các

cọc lân cận và mặt đất, các công trình xung quanh...).
8. Nghiệm thu công tác đóng và ép cọc tiến hành theo các quy định hiện hành. Hồ sơ nghiệm
thu được lưu giữ trong suốt tuổi thọ thiết kế của công trình.
V. Hình ảnh minh hoạ:

TRANG 20


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1


Cọc bê tông cốt thép

TRANG 21

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

TRANG 22

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

Câu 4: Phương pháp thi công và nghiệm thu công tác trát tường, cột, dầm, trần.
I. Yêu cầu kỹ thuật:
1. Công tác trát nên tiến hành sau khi đã hoàn thành xong việc lắp đặt mạng dây ngầm
và các chi tiết có chỉ định đặt ngầm trong lớp trát cho hệ thống điện, điện thoại, truyền hình,
cáp máy tính.
2. Bề mặt nền trát cần được cọ rửa bụi bẩn, làm sạch rêu mốc, tẩy sạch dầu mỡ bám
dính…
3 .Trước khi trát, cần chèn kín các lỗ hở lớn, xử lý cho phẳng bề mặt nền trát.
4. Vữa dùng để trát phải lựa chọn phù hợp với mục đích sử dụng của công trình, thích
hợp với nền trát và lớp hoàn thiện, trang trí tiếp theo. Các vật liệu dùng để pha trộn vữa phải
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của các tiêu chuẩn hiện hành. Trường hợp có thêm các chất phụ gia,

việc pha trộn vữa phải tuân theo chỉ dẫn của thí nghiệm và quy định của thiết kế.
5. Vữa trát phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn TCVN
4314:2003 và tiêu chuẩn TCVN 3121:2003.
6. Trong trường hợp lớp vữa trát có chức năng làm tăng khả năng chịu lửa hoặc cách
âm, cách nhiệt, vật liệu sử dụng và quy trình chế tạo vữa trát cần được tuân thủ nghiêm ngặt
theo đúng yêu cầu của thiết kế và nhà cung cấp.
7. Khi tiến hành trát nhiều lớp trên bề mặt kết cấu, cần lựa chọn vật liệu trát sao cho
giữa nền trát, lớp trát lót và lớp trát hoàn thiện có sự gắn kết và tương thích về độ dãn nở, co
ngót.

TRANG 23


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

8. Khi trát tường, trát trần với diện tích lớn, nên phân thành những khu vực nhỏ hơn
có khe co dãn hoặc phải có những giải pháp kỹ thuật để tránh cho lớp trát không bị nứt do
hiện tượng co ngót.
9. Nếu bên trong lớp trát có các hệ thống đường ống kim loại, vật chôn sẵn, vật liệu
chế tạo vữa trát phải được lựa chọn thích hợp hoặc phải có biện pháp phòng tránh sao cho
không xảy ra hiện tượng ăn mòn, phá hoại.
10. Nếu bề mặt nền trát không đủ độ nhám cho lớp vữa trát bám dính trên bề mặt,
trước khi trát phải xử lý tạo nhám bằng cách phun cát, vẫy hoặc phun hồ xi măng cát, đục
nhám hoặc các biện pháp tạo khả năng bám dính khác. Phải trát thử một vài chỗ để xác định
độ dính kết cần thiết trước khi tiến hành trát đại trà.
11. Ở những vị trí tiếp giáp giữa hai kết cấu bằng vật liệu khác nhau, trước khi trát
phải được gắn một lớp lưới thép phủ kín chiều dầy mạch ghép và phải trùm về hai bên ít nhất
một đoạn từ 15 cm đến 20 cm. Kích thước của ô lưới thép không lớn hơn 3 cm.

12. Cát dùng để chế tạo vữa trát phải được sàng qua các loại sàng thích hợp để đạt
được kích thước hạt cốt liệu lớn nhất (Dmax) nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mm khi trát nhám mặt
hoặc trát các lớp lót và (Dmax) nhỏ hơn hoặc bằng 1,25 mm khi trát các lớp hoàn thiện bề mặt.
Chất lượng của cát tuân theo TCVN 7570:2006.
13. Xi măng phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn: TCVN 4029:1985; TCVN
4031:1985; TCVN 4032:1985; TCVN 4030:2003
Xi măng thường dùng là xi măng Poóc lăng có mác từ PC20 đến PC30.
Xi măng poóc lăng phổ thông nhất dùng cho lớp trát mặt ngoài phải chọn cùng một lô sản
xuất cho một mặt trát để đảm bảo đồng đều mầu sắc của công trình.
CHÚ THÍCH: Tham khảo các yêu cầu kỹ thuật trong tiêu chuẩn hiện hành đối với xi măng
trắng.
14. Đá dùng làm cốt liệu trong lớp mặt trát ngoài là đá hạt đập từ đá thiên nhiên
(canxit, đôlômit…), sỏi hạt đập từ cuội và sỏi dùng trong xây dựng. Tùy theo nguồn gốc tạo
thành và thành phần hóa học mà đá có màu sắc khác nhau như trắng, xám, đỏ đen…
15. Chọn đá để thi công trát trang trí phụ thuộc vào quy định của thiết kế, phương
pháp thi công và vị trí tại công trình. Phụ thuộc vào yêu cầu thẩm mỹ về trang trí, đá thường
dùng có cỡ hạt tương đối đồng đều ở dạng hạt lựu có kích thước và màu sắc khác nhau theo
yêu cầu cụ thể của thiết kế.
TRANG 24


TIỂU LUẬN KỸ THUẬT THI CÔNG 1

GVHD: THS. NGUY ỄN ANH TU ẤN

Đá được phân loại theo kích thước hạt như ghi trong Bảng 1.
Bảng 1 - Phân loại đá trang trí theo kích thước hạt
Loại đá số

Kích thước

mm

Tên gọi

1

Từ 10 đến 12

2

Từ 8 đến 10

3

Từ 5 đến 8

Đá hạt ngô

4

Từ 3 đến 5

Đá hạt gạo

5

Từ 2 đến 3

Đá hạt tấm


16. Đá hạt phải sạch, không lẫn tạp chất và phải được bảo quản tốt, tránh bụi bẩn, biến
màu. Hạt đá có kích thước lớn nhất không được vượt quá 2/3 bề dày của lớp trát mặt ngoài.
17. Bột đá sử dụng nhằm tiết kiệm xi măng và điều chỉnh cường độ của lớp vữa trát
mặt ngoài cho phù hợp với yêu cầu thiết kế.
Bột đá là sản phẩm thu được trong quá trình sản xuất xay nghiền đá.
Bột đá phải đảm bảo các yêu cầu như sau:
a) Nhỏ, mịn (lọt hết qua mắt sàng 0,3 mm);
b) Sạch, không có tạp chất, không vón cục;
c) Có màu trắng (nếu dùng với xi măng trắng phải có độ trắng tương đương).
18. Bột màu có nguồn gốc từ các khoáng chất vô cơ, hữu cơ, oxýt kim loại, muối kim
loại…
Bột màu phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Có độ bền kiềm, bền axít, không thay đổi mầu khi tiếp xúc với vôi, xi măng, thạch cao,
không độc hại với người và làm giảm cường độ của vữa;
b) Không biến mầu, mất màu dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời cũng như tiếp xúc với môi
trường sử dụng.
II.Thi công:
1. Nếu bề mặt nền trát khô, cần phun nước làm ẩm trước khi trát.
TRANG 25


×