Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

các loại dấu câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.22 KB, 13 trang )

Các dấu câu trong tiếng Việt (phần 1)
Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết. Tác dụng của nó là
làm rõ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp, bằng cách chỉ ranh giới giữa
các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa
các yếu tố của ngữ và của liên hợp. Nói chung, nó thể hiện ngữ điệu lên trên
câu văn, câu thơ. Cho nên, có trường hợp nó không phải chỉ là một phương
tiện ngữ pháp, mà còn là phương tiện để biểu thị những sắc thái tế nhị về
nghĩa của câu, về tư tưởng, về cả tình cảm, thái độ của người viết.
Dấu câu dùng thích hợp thì bài viết được người đọc hiểu rõ hơn, nhanh
hơn. Không dùng dấu câu, có thể gây ra hiểu lầm. Có trường hợp vì dùng sai
dấu câu mà thành ra sai ngữ pháp, sai nghĩa.
Cho nên, quy tắc về dấu câu cần được vận dụng nghiêm túc.
Tuy vậy, cũng có trường hợp vận dụng quy tắc dấu câu cũng ít nhiều có
tính chất linh hoạt. Nói chung, đó là khi mà dù không dùng dấu câu, ranh
giới cũng đã rõ, và không gây ra lầm lẫn.
Hiện nay, tiếng Việt dùng mười dấu câu là:
1. dấu chấm .
2. dấu hỏi ?
3. dấu cảm !
4. dấu lửng …
5. dấu phẩy ,
6. dấu chấm phẩy ;
7. dấu hai chấm :
8. dấu ngang –
9. dấu ngoặc đơn ()
10. dấu ngoặc kép “
1. Dấu chấm
1
1.1. Dấu chấm dùng ở cuối câu tường thuật.
Ví dụ:
Dòng sông lào xào vỗ sóng. Gió chạy loạt soạt trong cỏ, trăng đã lên cao,


đêm đã khuya lắm.
(Nguyễn Đình Thi)
1.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm. Dấu chấm là chỗ có quãng ngắt
tương đối dài hơn, so với dấu phẩy, dấu chấm phẩy.
2. Dấu hỏi
2.1. Dấu hỏi dùng ở cuối câu nghi vấn.
2.1.1. Thường gặp là trường hợp dấu hỏi dùng trong đoạn văn đối thoại,
có người hỏi, có người đáp.
Ví dụ:
- Anh ốm, sao lại đi làm?
- Ốm xoàng thôi.
2.1.2. Có trường hợp tự đặt ra câu hỏi và tự trả lời, trong lời đối thoại
nghệ thuật.
- Chông ai chết trong tố cộng?
- Chồng tôi.
- Con ai chết trong dinh điền?
- Con tôi.
(Tế Hanh)
2.1.3. Có trường hợp, một vế của câu ghép được cấu tạo theo kiểu câu
nghi vấn nhưng không phải để hỏi mà để nêu lên tiền đề; trong trường hợp
này không dùng dấu hỏi.
Ví dụ:
Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta định nghĩa nhiều rồi.
(Phạm Văn Đồng)
2.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu hỏi, và nói chung, có lên giọng.
2
2.3. Dấu hỏi có thể đặt trong dấu ngoặc đơn (?) để biểu thị thái độ hoài
nghi đối với một lời trích thuật. Nếu dấu chấm (hay tương đương) ngắt câu ở
cùng chỗ, thì dấu này đặt sau dấu chấm.
Ví dụ:

Bọn xâm lược Mĩ làm ra vẻ ngạc nhiên. Chúng chối biến rằng chúng không
hề biết gì. (?)
(Báo Nhân dân)
3. Dấu cảm
3.1. Dấu cảm dùng:
- Ở cuối câu cảm xúc.
Ví dụ:
Hỡi anh
Người đồng chí quang vinh!
(Sóng Hồng)
- Hay ở cuối câu cầu khiến.
Ví dụ:
Hãy yêu quý thanh niên! Hãy trân trọng và tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ trẻ!
(Tạp chí Học tập)
3.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu cảm và có thể hoặc lên hoặc xuống
giọng, tuỳ hoàn cảnh.
3.3. Dấu cảm có thể đặt trong dấu ngoặc đơn: (!), để biểu thị thái độ mỉa
mai; hay dùng kết hợp với dấu hỏi rồi đặt trong dấu ngoặc đơn: (!?), để biểu
thị thái độ vừa mỉa mai, vừa hoài nghi.
Những dấu này cũng thường đặt sau dấu chấm, nếu có dấm chấm (hay
tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ.
Ví dụ:
3
Y còn đòi các nước sản xuất dầu mỏ "hợp tác" với Mĩ để giải quyết cả vấn đề
dầu mỏ lẫn vấn đề lương thực (!)
(Báo Nhân dân)
AFP đưa tin theo cách ỡm ờ của AFP.
“…họ là 80 người sức lực khá tốt nhưng hơi gầy…” (!?)
(Nguyễn Tuân)

4. Dấu lửng
4.1. Dấu lửng dùng ở cuối câu (hay giữa câu, hay có khi ở đầu câu) để
biểu thị rằng người viết đã không diễn đạt hết ý.
Ví dụ:
Lũ làng đi rửa tay thật sạch rồi cầm lên từng thứ, coi đi coi lại, coi Bok Hồ đi
làm rẫy, coi cái áo Bok Hồ mặc…
(Nguyên Ngọc)
4.2. Dấu lửng còn được dùng:
4.2.1. Để biểu thị bằng lời nói bị đứt quãng vì xúc động, hay vì lí do khác.
Ví dụ:
Sâm đè tay lên ngực, hít lấy mấy hơi mới nói được:
- Quên... rút chốt...
(Phan Tứ)
4.2.2. Để biểu thị một chỗ ngắt đoạn dài giọng với ý châm biếm, hài
hước.
Ví dụ:
Giơ tay hàng tuốt quân ta
Té ra công sự chỉ là công... toi
(Tú Mỡ)
4.2.3. Để ghi lại một chỗ kéo dài của âm thanh.
Ví dụ:
4
Ù... ù... ù...
Tầm một lượt
(Võ Huy Tâm)
4.3. Khi đọc, phải tuỳ trường hợp mà ngắt đoạn. Nói chung, ở dấu lửng,
sự ngắt đoạn kéo dài...
4.4. Hiện nay có cách dùng dấu lửng trong ngoặc đơn: (...), để chỉ ra rằng
người trích dẫn có lược bớt câu văn trích dẫn.
5. Dấu phẩy

5.1. Dấu phẩy được dùng để chỉ ranh giới bộ phận nòng cốt với thành
phần ngoài nòng cốt của câu đơn và câu ghép.
Thành phần ngoài nòng cốt có thể là các thành phần than gọi, chuyển
tiếp, chú thích, tình huống, khởi ý.
Ví dụ:
Mẹ ơi, có khách đấy!
Cuối cùng, Mỹ đã thua to.
Tôi trở về thành phố Hồ Chí Minh, thành phố thân yêu của tôi.
Thong thả, anh ấy bước ra.
Bài hát ấy, tôi nghe nhiều lần.
Đáng chú ý là:
- Khi thành phần tình huống đặt ở đầu câu, dấu phẩy có thể được lược
bớt, nếu thành phần đó là một danh ngữ có cấu tạo đơn giản dùng để chỉ thời
gian, nơi chốn.
Ví dụ:
Lúc ấy Mai cũng về tới bản Đảy.
(Tô Hoài)
- Khi thành phần ấy là do động từ hay tính từ đảm nhiệm và đặt ở cuối
câu thì rất cần dấu phẩy giữa nó và nòng cốt.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×