Tải bản đầy đủ (.doc) (282 trang)

Giáo án Ngữ Văn 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 282 trang )

Tuần 1 - Bài 1
Tiết 1
(Soạn: 03/9/2006)
văn bản:
cổng trờng mở ra

a/ Mục tiêu cần đạt : (Lí Lan)
Giúp h/s:
- Cảm nhận và hiểu đợc những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với
con cái.
- Thấy đợc ý nghĩa lớn lao của nhà trờng đối với mỗi con ngời.
- Tích hợp với phần từ ghép và liên kết trong văn bản.
b/ Tiến trình bài dạy :
* ổ n định lớp.
*Kiểm tra sự chuẩn bị bài của h/s.
*Bài mới:
Tất cả chúng ta đều đã trải qua cái buổi tối và đêm trớc ngày khai giảng trọng
đại và thiêng liêng chuyển từ mẫu giáo lên lớp 1. Còn vơng vấn trong trí nhớ của
chúng ta bao bồi hồi xao xuyến, cả lo lắng và sợ hãi, mơ hồ. Bây giờ nhớ lại, có lẽ
chúng ta sẽ mỉm cời và thấy thật ngây thơ, thật ngọt ngào. Thế còn tâm trạng cuả mẹ
nh thế nào khi cổng trờng mở ra để đón đứa con yêu của mẹ?
? Trình bày hiểu biết của em về Tg &
Tp?
- Gv: Đây là văn bản nhật dụng đ-
ợc viết theo phơng thức biểu cảm. Đó là
dòng chảy cảm xúc của lòng mẹ đối với
con thơ qua độc thoại nội tâm của mẹ.
- Lu ý các chú thích là từ láy, từ ghép
(1,2, 7, 10).
? Văn bản này viết về việc gì? (thảo luận
I) Giới thiệu chung


1. Tác giả: Lý Lan.
2. Tác phẩm:
- là bài báo in trên báo Yêu trẻ- 166 -
TPHCM - 1/9/2000.
- Đây là 1 trong 4 văn bản nhật dụng
trong CT ngữ văn lớp 7.
II) Đọc, hiểu văn bản
1. Đọc, kể:
Đọc:
- Đọc đúng chính tả, giọng nhẹ nhàng,
tha thiết, đầy tình thơng yêu.
- Gv đọc, h/s đọc, nhận xét , sửa:
Kể:
Văn bản này không có cốt truyện, không
có sự việc, khi kể, cần chú ý diễn biến
tâm trạng của ngời mẹ.
2. Chú thích:
3. Bố cục:
Giáo án Ngữ Văn 7 Trần Thị Kim Dung-THCS Thị Trấn
nhóm).
? Vậy diễn biến tâm trạng đó nh thế nào?
HS theo dõi đoạn đầu.
? Trong đêm trớc ngày khai trờng lần đầu
tiên của con, tâm trạng của 2 mẹ con đợc
biểu hiện ntn?
? Rõ ràng là 2 tâm trạng hoàn toàn khác
nhau. Vậy tại sao ngời mẹ lại không ngủ
đợc?
a)Vì mẹ quá lo sợ cho con.
b) Vì mẹ bâng khuâng xao xuyến khi nhớ

về ngày khai trờng của mình.
c) Vì mẹ quá bận dọn dẹp nhà cửa.
d) Vì mẹ vừa trăn trở, suy nghĩ về con,
vừa bâng khuâng nhớ về ngày xa.
? Mẹ đã không ngủ và mẹ đã suy nghĩ gì
khi ngắm con say giấc?
? Và trong suy nghĩ triền miên, mẹ đã
nhớ về điều gì?
? Từ tâm trạng bâng khuâng xao xuyến
đó, bà mẹ nghĩ về 1 ngày khai trờng ở n-
ớc Nhật. Hãy tìm câu văn giúp em nhận
thấy sự chuyển đổi tâm trạng của mẹ?
? Trong niềm mong ớc của mẹ về quang
cảnh ngày khai trờng sẽ diễn ra ở nớc ta,
có 1 câu văn nói lên đợc tầm quan trọng
của nhà trờng đối với thế hệ trẻ. Đó là
- Tâm trạng của mẹ trong đêm không ngủ
trớc ngày khai trờng đầu tiên của con:
- Khi mẹ ngắm con ngủ, nghĩ về con.
- Mẹ nhớ lại ngày đi học đầu tiên của
mình.
- Mẹ nghĩ về ngày khai trờng ở nớc
ngoài.
- Mẹ nghĩ đến ngày mai của con.
4. Phân tích:
* Tâm trạng của ngời mẹ trong đêm
không ngủ trớc ngày khai trờng đầu
tiên của con:
Trong đêm trớc ngày khai trờng đầu tiên
của con:

- Mẹ: thao thức không ngủ, suy nghĩ
triền miên.
Con: Thanh thản, nhẹ nhàng, vô t.
- Phơng án d.
- Mẹ bâng khuâng, xao xuyến âu yếm
nhìn con thơ ngủ với những phút giây
hạnh phúc nhất của ngời mẹ, của tình
mẫu tử.
- Mẹ xúc động nhớ lại tuổi thơ, đến thơì
cắp sách tới trờng, đến ngày khai giảng
mà mẹ từng trải qua.
- Mẹ nhớ đến bà ngoại cũng nh mấy chục
năm sau con sẽ nhớ đến mẹ nh đêm nay.
Và bao kỷ niệm tuổi thơ cứ ngân nga
trong mẹ để mẹ lại muốn truyền cái rạo
rực, xao xuyến ấy sang cho con, để trong
trí nhớ bé thơ ấn tợng niềm vui ngày khai
trờng in đậm suốt đời).
- Mẹ nghĩ đến ngày khai trờng ở nớc
Nhật.
- Ai cũng biết rằng
- Đó là cách chuyển đổi rất tự nhiên tạo
sự liền mạch giữa các ý trong đoạn văn.
- Ước mơ trẻ em nhận đợc sự chăm sóc,
giáo dục với tất cả tình thơng yêu của xã
hội.
2
? Em hiểu câu văn đó nh thế nào?
(Thảo luận nhóm)
? Hãy nêu những nhận xét về cách dđ,

thể hiện tâm trạng của ngời mẹ trong văn
bản?
? Bài văn giúp em hiểu đợc gì?

H/s đọc ghi nhớ.
? qua phân tích văn bản, ta đã hiểu nhiều
về tâm sự của ngời mẹ. Có phải ngời mẹ
đang trực tiếp nói với con?
Cách viết này có tác dụng ntn?
? Tỉm hiểu chủ đề của văn bản, đánh dấu
vào :
A.Vai trò của nhà trờng đối với con ngời.
B.T/c sâu nặng của mẹ >< con.
C.Cả hai ý trên.
- Đi đi con,
=>sự tin tởng, khích lệ con:
Con mẹ sẽ từ mái ấm gia đình đến với
mái trờng thân yêu, sẽ đợc lớn lên.Thế
giới kỳ diệu của hiểu biết phong phú, của
những t/c mới, con ngời mới, quan hệ
mới sẽ mở ra, sẽ đến với con. Con của mẹ
sẽ dần bớc vào đời.
III) Tổng kết - Ghi nhớ
- NT: Cách thể hiện tâm trạng nhỏ nhẹ,
sâu lắng.
- ND: Hiểu đợc tấm lòng thơng yêu sâu
nặng của ngời mẹ ><con, vai trò to lớn
của nhà trờng >< cuộc đời của mỗi con
ngời.
* Ghi nhớ: SGK.

IV) Luyện tập
- Rất nhiều lời tâm sự của ngời mẹ tởng
nh là đối với con. Nhng thực ra ngời mẹ
đang tâm sự với chính mình. => Làm nổi
bật tâm trạng n/v, khắc hoạ tâm t tình
cảm, những điều sâu thẳm khó nói trực
tiếp.
- Phơng án A.
*H ớng dẫn về nhà
- Viết đoạn văn triển khai câu chủ đề:
Bớc qua cánh cổng trờng là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra
- Làm bt1
- Soạn : :Mẹ Tôi
- Đọc thêm : Trờng học, "Đa con vào lớp học" - Nguyễn Sĩ Đại.
- Hát tập thể: "Ngày đầu tiên đi học".
.................................................o0o..........................................................
Soạn: 03/9/2006.
Dạy: / / 06.
Tiết 2
văn bản:
3
mẹ tôi
(Etmônđôđơ Amixi)
a/ Mục tiêu cần đạt
Giúp hs:
- Hiểu đợc tác dụng lời khuyên của bố về lỗi của một đứa con với mẹ. Thấm thía
những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của bố mẹ dành cho con cái.
- Khai thác nghệ thuật của một bức th mang tính văn học để thấy đợc sự thuyết
phục của lời th.
- Tiếp tục tích hợp với từ ghép và cách liên kết văn bản.

b/ Tiến trình bài dạy
ổ n định lớp .
Kiểm tra bài cũ.
? Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra đợc qua văn bản Cổng trờng mở ra là gì?
Bài mới.
Riêng mặt trời chỉ có một mà thôi
Và mẹ em chỉ có một trên đời
Đúng vậy , trong cuộc đời của mỗi chúng ta, ngời mẹ có một vị trí và ý nghĩa
hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhng không phải khi nào chúng ta cũng ý
thức hết đợc điều đó. Có lẽ chỉ đến khi mắc lỗi lầm cta mới nhận ra tất cả. Bài văn
MT sẽ giúp chúng ta cảm nhận thấy bài học nh thế.
Hs đọc chú thích *
? Em hãy nêu những hiểu biết về tác giả?
- 1866 là sĩ quan quân đội
- 1868 rời quân ngũ đi du lịch tới
nhiều nớc
- 1891 gia nhập đảng xã hội ý với
mđ chiến đấu cho công bằng xh, vì hạnh
phúc của ndlđ.
? Nêu xuất xứ của văn bản?
- Những là cuốn nhật ký của Et 11
tuổi. Trong đó có 6 bức th của bố và 3
bức th của mẹ gửi cậu con trai. Cách viết
th này là cách gd tế nhị, sâu sắc, thờng có
ở các gia đình trung lu, trí thức.
GV HD HS đọc: Cần thể hiện đợc
những tâm t và tình cảm buồn, khổ của
ngời cha trứớc lỗi lầm của con và sự
trân trọng của ngời cha với mẹ của
Enricô.

- Chú ý các chú thích là từ ghép mà dễ
nhầm là từ láy và các chú thích là thành
ngữ.
I) Giới thiệu chung
1. Tác giả:
- Etmôn đô đơ Amixi (1846 - 1908) là
nhà văn, nhà hoạt động xh, nhà văn hoá
lớn của nớc ý.
- Sự nghiệp văn chơng của ông rất đáng
tự hào, trên nhiều thể loại.
2. Văn bản Mẹ tôi:
- Trích trong Những tấm lòng-1886
- Vb là trang nhật ký của Emricô.
- Thuộc thể loại vb nhật dụng.
II) Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc:
2. Chú thích.
4
? Theo em , vb có bố cục ntn?
? Đọc vb, cô cứ băn khoăn, hình nh giữa
nhan đề và nội dung vb không phù hợp
bởi nội dung văn bản là 1 bức th ngời bố
gửi cho con mà nhan đề lại là Mẹ tôi?
(Hs thảo luận)
? Và ở phần đầu trang nhật ký Enricô đã
cho chúng ta thấy mđ viết th của bố là
gì?
? Đọc th của bố E đã có cảm xúc ntn?
? Qua th, bố bộc lộ thái độ gì đối với E?
(phiếu ht).

a) Căm tức
b) Chán nản
c) Lo âu
d) Nghiêm khắc buồn bã.
? Tìm những câu văn thể hiện thái độ của
bố?
? Có ý kiến cho rằng, qua những lời nói
đó, ngời bố thể hiện thiếu ty thg E? Em
suy thế nào?
? Ngoài việc bộc lộ thái độ của mình bố
còn dành phần lớn bức th để gợi nhớ về
mẹ. Tại sao lại nh vậy?
( Hs thảo luận)
? Bố dùng cách nói ntn?
3. Bố cục:
Gồm 2 phần:
- Phần đầu : 3 câu: Mđ viết th của bố và
cảm xúc của E khi đọc th đó.
- Phần sau: Toàn văn bức th và ý nghĩa
của bức th đó.
4. Phân tích:
- Qua bức th ngời bố gửi cho con, hình t-
ợng ngời mẹ hiện lên thật cao cả.
- Ngời mẹ chính là tiêu điểm mà các
nhân vật và chi tiết đều hớng tới để làm
sáng tỏ.
- Bố viết th cho E vì E đã vô lễ, thiếu
kính trọng mẹ. Bố nghiêm khắc cảnh cáo
E.
- E xúc động vô cùng.

- d.
- Bố rất đau lòng khi E mắc lỗi. (Sự
nh một nhát dao đâm vào trái tim bố
vậy).
=>Bố rất yêu thơng con, rất kiên quyết,
nghiêm khắc với E và nói cho E biết rõ
nỗi đau đớn, đắng cay của mình.
- Bố nói với con bằng giọng th trìu mến,
yêu thơng. Ông nhắc lại tên con nhiều lần
và bằng những lời thủ thỉ, tha thiết khiến
cho lời giáo huấn cứ thấm sâu vào tâm
hồn con. Đó chính là 1 trong những
nguyên nhân làm cho E xúc động vô
cùng.
-Bố gợi lại kỷ niệm về mẹ.
-Bố chỉ cho E thấy nỗi bất hạnh của tuổi
thơ mồ côi mẹ và nỗi ân hận khi nhớ lại
đã có lúc làm mẹ đau lòng.
- Ta thấy những lời giáo huấn của ngời
bố E thật gần gũi, cảm động nh của chính
ngời cha chúng ta vậy, bởi truyền thống
đạo lí ngời VN ta có nhiều những lời
khuyên:
5
? Qua đó em cảm nhận đợc những gì về
h/a ngời mẹ và ý thức đợc trách nhiệm
của kẻ làm con ntn?
? Và h/a ngời mẹ cứ lớn dần trong tâm trí
con để đến cuối th bố đã khuyên E ntn?
? Đọc xong bức th em nhận thấy điều gì

đã khiến E xúc động vô cùng?
( Câu hỏi sgk, trả lời a,c,d)
? Có ý kiến cho rằng, bức th là một nỗi
đau của ngời bố, một sự tức giận cực độ
nhng cũng là lời yêu thơng tha thiết. Nếu
em đã từng có lỗi với mẹ, em có xúc
động bởi bức th này ko?
? Cho đến lúc này em đã hiểu vì sao bố
lại dùng hình thức viết th cho em?
? Em có biết những câu thơ nào viết riêng
để dành tặng bố?
? Học văn bản này em có những cảm
nhận gì ?


Công cha.
Cho tròn chữ hiếucũng thật giản dị
mà sâu sắc.
- Đúng vậy chúng ta cần hiểu đợc tấm
lòng ngời mẹ dành cho con, lo cho con và
điều này đã từng đợc diễn tả thật cảm
động qua vb MT.
=>Lòng mẹ bao la với đức hy sinh vô bờ.
Con cái k. đợc vô lễ với cha mẹ.
- Bố khuyên E xin lỗi mẹ một cách kiên
quyết.
- Đảm bảo sự kín đáo tế nhị mà lại có thể
nhắc nhở đợc nhiều lần.
=> Đây chính là một bài học về cách ứng
xử.

Chính bởi vậy, nhan đề vb là "MT" mà
chúng ta vẫn cảm nhận đợc tình cha ấm
áp.
Bố dạy cho biết nghĩ
Rộng lắm là mặt bể
Dài là
(X Quỳnh)
III.Tổng kết
Mẹ tôi là bài ca tuyệt đẹp để lại trong
chúng ta h/a cao đẹp thân thơng của ngời
mẹ hiền, ngời cha mẫu mực. Văn bản đã
giáo dục chúng ta bài học hiếu thảo, đạo
làm con. Tất cả đợc thể hiện bằng cách
viết th tế nhị mà sâu sắc đạt hiệu quả giáo
dục cao.
* IV. Luyện tập
- Đọc diễn cảm đoạn th thể hiện vai trò lớn lao của ngời mẹ.
- Kể lại sự ân hận của em trong một lần lỡ gây lầm lỗi để bố mẹ buồn.
- Đọc thêm: Th gửi mẹ, Vì sao hoa cúc
- Hát: Chỉ có một trên đời.
H ớng dẫn về nhà:
6
- Làm bài tập SGK
- Tại sao lại nói: câu: Thật đáng xấu hổ là một câu thể hiện sự liên kết cảm
xúc lớn nhất của ngời cha với một lời khuyên dịu dàng? Câu chuyện tâm trạng đó có
hợp lý k.?
- Su tầm những lời thơ, câu hát nói về công cha nghĩa mẹ.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
...............................................o0o......................................................
Tiết 3:

Soạn: /9/2006.
Tiếng việt:
từ ghép
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Trên cơ sở ôn tập khái niệm từ ghép đã đợc học ở lớp dới, học sinh hiểu thêm
về các loại từ ghép và nghĩa của các loại từ ghép đó.
7
- Lấy các ví dụ trong các văn bản đã học làm ngữ liệu.
B/ Tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
? ở lớp 6 em đã hiểu bvề từ ghép. Hãy nêu khái niệm về loại từ này?
* Bài mới:
Trên cơ sở những hiểu biết về từ ghép, giờ học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu kĩ hơn về cấu tạo và nghĩâ của các loại từ ghép.
- Học sinh đọc ví dụ 1 SGK.
? Xác định các từ ghép có trong 2 VD
a, b thuộc phần 1.
? Cô có thêm từ ghép bà nội.
Hãy so sánh nét nghĩa giống và khác
nhaugiữa 2 từ bà nội, bà ngoại?
? Qua đó em có nhận xét nh thế nào
về vai trò của 2 tiếng trong mỗi từ
ghép trên?
? Từ nhận xét trên, em hãy gọi tên cho
2 từ ghép đó?
? Tơng tự nh vậy, em hãy so sánh 2 từ
ghép thơm phức và thơm ngát?
? Trong các từ ghép CP đó, em thấy vị

trí của các tiếng C, P thờng nh thế
nào?
? Nh vậy, em hiểu thế nào là từ ghép
chính phụ?
( G lu ý trờng hợp một số từ ghép CP
Hán Việt có vị trí các tiếng CP ngợc
lại: lục quân, hải quân )
- HS theo dõi phần 2.
? Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo,
trầm bổng có phân ra tiếng C-P
không?
? Dựa vào kến thức đã học, em hãy gọi
tên 2 từ ghép đó?
? Vậy em hiểu thế nào là từ ghép đẳng
lập?

Bài tập nhanh:
I. các loai từ ghép :
1. Ví dụ : SGK
2. Nhận xét :
- bà ngoại, thơm phức.
- bà nội
- bà ngoại
+ Nét chung nghĩa là bà.
+ Nét nghĩa riêng là do tác dụng bổ sung
nghĩa của các tiếng "nội", "ngoại".
+ bà tiếng chính.
+ nội, ngoại tiếng phụ.
=> Đó là 2 từ ghép CP.
- thơm phức

- thơm ngát => Hai từ ghép CP.
+ Tiếng chính thờng đứng trớc,
Tiếng phụ thờng đứng sau.
- Từ ghép CP: có tiếng chính và tiếng phụ
bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính
đứng trớc, tiếng phụ đứng sau.
- Từ ghép:
quần áo, trầm bổng không phân ra tiếng
chính, tiếng phụ mà các tiếng bình đẳng với
nhau về mặt ngữ pháp.
=> Đó là 2 từ ghép đẳng lập.
* Từ ghép đẳng lập: có các tiếng bình đẳng
về mặt ngữ pháp, không phân tiếng chính,
tiếng phụ, có thể đảo vị trí các tiếng.
8
Xác định từ ghép ĐL, CP trong đoạn
thơ:
Xuân này vui Tết lại vui quê
Lai chuyện làm ăn, chuyện hội hè
Xanh biếc đầu xuân hơng mạ sớm
Giậu tầm xuân nở, bớm vàng hoe.
(Nguyễn Bính).
? Vẽ sơ đồ từ ghép và nêu đặc điểm từ
ghépCP, từ ghép ĐL.
? So sánh nghĩa của từ bà ngoại với
nghĩa của tiếng bà.
? Cho 1 ví dụ từ ghép C-P và so sánh
nghĩa theo cách trên?
? Em có nhận xét chung về nghĩa của
từ ghép C-P nh thế nào?

? Với các từ ghép ĐL, nghĩa của từ
ghép so với nghĩa của các tiếng tạo
nên nó nh thế nào?
Đó cũng chính là nhận xét về nghĩa
của từ ghép ĐL.
? Nêu ghi nhớ về nghĩa của từ ghép.
Nhắc lại nội dung chính của bài học.


3. Ghi nhớ: SGK
II. nghĩa của từ ghép :
1) Ví dụ:
2) Nhận xét:
- bà ngoại: Ngời phụ nữ sinh ra mẹ mình.
- bà: ngời phụ nữ sinh ra bố hoặc mẹ
mình.
=> Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa
của tiếng chính bà.
- VD: mẹ - mẹ nuôi.
* Nghĩa của từ ghép C-P hẹp hơn nghĩa của
tiếng chính. Các tiếng trong từ ghép C-P có
t/c phân nghĩa.
- Quần: trang phục cho phần dới cơ thể.
- áo: trang phục cho phần trên cơ thể.
=> quần áo: trang phục nói chung.
=> Nghĩa của từ quần áo khái quát hơn
nghĩa của các tiếng.
3. Ghi nhớ: SGK
III. luyện tập:
Bài tập 1

- Phân cho 2 dẫy chuẩn bị 2 phần: ghép C-P, ghép ĐL.
- Cử đại diện lên bảng.
Bài tập 2
- Thảo luận theo bàn.
- Trò chơi cá mập tấn công.
- Phân biệt trờng hợp không phải là từ ghép C-P:
bút mực, ăn uống, trắng xanh, vui tơi.
Bài tập 3
- Tạo từ ghép ĐL.
9
- Phiếu học tập.
Bài tập 4
- sách, vở là 2 DT chỉ sự vật tồn tại dới dạng cá thể nên có thể dùng các số
từ 1, 2 để đếm đợc.
- sách vở là từ ghép ĐL chỉ chung cả loại nên không thể dùng số từ đếm.
Bài tập 5
Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng.
hoa hồng: từ ghép C-P chỉ tên gọi của 1 loại hoa.
Bài tập 6
Các từ ghép: mát tay, mát lòngthuộc trờng những tính chất còn các
tiếng tạo nên nó lại có thể thuộc trờng những sự vật.
Bài tập 7
Máy hơi nớc than tổ ong bánh đa nem
IV. h ớng dẫn về nhà :
- Hoàn thành bài tập.
- Viết đoạn văn có sử dụng từ ghép.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
.......................................o0o.............................................
Tiết 4:
( /9/06)

tập làm văn:
liên kết trong văn bản
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh thấy đợc:
- Muốn đạt đợc mđ giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết . Sự liên kết ấy còn
đợc thể hiện trên cả 2 mặt: hình thức ngữ âm và nội dung ý nghĩa.
- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bớc đầu xây dựng đợc những văn bản
có tính liên kết.
10
B/ Tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
- Em hiểu văn bản là gì? Văn bản có những t/c nào?
( Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết,
mạch lạc, vận dụng pthức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp). Văn bản
có tính liên kết, tính mạch lạc.
* Bài mới:
Một trong những t/c quan trọng nhất của văn bản là tính liên kết. Bởi vì chúng ta
sẽ không thể hiểu đợc một cách cụ thể về vbản, cũng nh khó có thể tlập đợc những
văn bản tốt, nếu nh văn bản ấy thiếu tính liên kết. Vậy .
- Đọc VD a (SGK).
? Đọc mấy câu đó trong th, Enricô đã
hiểu bố muốn nói gì với mình cha?
? Enricô cha hiểu thì tại lý do nào?
a) Vì có câu văn viết cha đúng ngữ
pháp.
b) Vì có câu văn nội dung cha thật rõ
ràng.
c) Vì giữa các câu cha nối liền với
nhau, gắn bó với nhau.

+ Giải nghĩa:
Liên kết: kết lại với nhau.
(kết : buộc lại, thắt lại).
? Em có thể đối chiếu VD a này với
nguyên bản đã học để thấy VD này còn
thiếu các ý nào?
Vậy muốn cho VD a trở thành đoạn
văn có thể hiểu đợc thì cần phải tạo cho
VD có yếu tố liên kết.
? Qua VD em hiểu liên kết là gì? Liên
kết văn bản nghĩa là nh thế nào?
GV: Chuyển ý: Ngời viết cần phải biết
sử dụng phơng tiện gì để tạo nên tính
liên kết trong văn bản?
? Trở lại VD a, em có thể nêu rõ cần
sửa những điểm nào để VD a trở thành
văn bản hiểu đợc?
I. liên kết và ph ơng tiện
liên kết trong văn bản :
1. Tính liên kết của văn bản :
a, Ví dụ: SGK.
b, Nhận xét:
- cha.
- Phơng án C.
=> Các câu văn đã đợc viết đúng ngữ
pháp, nội dung ý nghĩa từng câu văn chính
xác, rõ ràng nhng cha tạo nên đợc văn bản.
Bởi vì giữa các câu trong VD đó không
nối liền với nhau, không gắn bó chặt chẽ
với nhau. (thiếu tính liên kết).

d. Ghi nhớ: SGK.
- Liên kết là gắn liền, gắn chặt với nhau.
- Liên kết văn bản là
2. Ph ơng tiện liên kết trong văn
bản:
a, Ví dụ:
VD a (SGK), VD 2b.
b, Nhận xét:
+ Trong VD a:
- Các ý với nhau, các ý với chủ đề không
11
Nhng nếu một văn bản chỉ có sự liên
kết về nội dung ý nghĩa đã đủ cha. Xét
VD 2b :
? Hãy so sánh những câu trong VD b
với những câu tơng đơng trong văn bản
CTMR ?
? Câu văn ở VD b thiếu yếu tố nào?
dùng sai ở từ ngữ nào?
? Em có thể bổ sung và thay thế cho
VD b hoàn chỉnh nh thế nào?
? Vậy để văn bản có tính liên kết cần
phải bảo đảm những yêu cầu gì
- HS đọc.
gắn liền nhau.
- Các diễn biến, tình tiết không gắn liền
phục vụ cho chủ đề.
=> Thiếu liên kết về nội dung ý nghĩa.
+ Trong VD 2b:
- Thiếu từ ngữ chỉ trình tự sự việc.

( từ bây giờ)
- Dùng từ ngữ để thay thế thiếu chính xác
(dùng đứa trẻ thay con trong trờng
hợp này là không phù hợp).
=> Thiếu liên kết về hình thức.
*) Ghi nhớ: sgk

III. luyện tập :
Bài tập 1
Ví dụ thiếu tính liên kết về hình thức (thứ tự các câu không hợp lý). Từ đó dẫn
tới thiếu tính liên kết về nội dung ( dùng ý câu này để tìm câu tiếp theo).
Sửa: 1- 4 - 2 - 5 - 3
Bài tập 2
Có 2 ý kiến:
+ A- Đoạn văn đã có sự liên kết vì các câu trong đoạn đều có mẹ tôi.
+ B- Đoạn văn cha có sự liên kết vì các câu trong đoạn không nói cùng một nội dung.
( Thảo luận nhóm).
Bài tập 3
- Xác định đoạn văn thiếu tính liên kết ở phơng diện nào?
( Phơng diện hình thức: Thiếu từ ngữ chỉ n/vật và từ ngữ để chuyển ý.
- Các từ ngữ ở chỗ trờng, trong nguyên văn, lần lợt: bà, bà,cháu ,bà , bà, cháu,
thế là.
Bài tập 4
- Đọc 2 câu văn: Đêm nay mẹ không ngủ đợc. Ngày mai là ngày khai trờng của
con.
? Có ý kiến cho rằng: Hai câu trên viết về 2 không gian, thời gian khác nhau với 2
sự việc, 2 nhân vật khác nhau. Có phải sự liên kết giữa chúng thiếu chặt chẽ? Vậy vì
sao chúng vẫn đợc đặt cạnh nhau trong văn bản đã học?
( Nếu tách, chỉ có 2 câu trên thì chúng là 2 câu rời nhau. Nhng 2 câu này đợc đặt
trong văn bản khi còn có câu thứ 3 đứng tiếp sau kết nối 2 câu trên thành 1 thể thống

nhất làm cho toàn đoạn văn trở lên liên kết chặt chẽ với nhau.)
* H ớng dẫn về nhà:
12
- Hoàn thành bài tập.
- Viết đoạn văn ngắn và chỉ rõ tính liên kết trong đó (hình thức, nội dung ).
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
...................................................o0o....................................................
Tuần 2 - Bài 2
Tiết 5, 6:
(06/9/2006) văn bản:
cuộc chia tay của những con búp bê
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Thấy đợc những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu
chuyện; cảm nhận đợc nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào
hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
- Biết thông cảm và sẻ chiavới những ngời bạn có hcảnh nh vậy
- Thấy đợc cái hay của truyện ở cách kể chân thật, cảm động theo ngôi thứ
nhất với các chi tiết thể hiện tâm trạng nhân vật cũng nh sự sáng tạo của bố cục và
chuyển mạch trong văn bản.
B/ Tiến trình bài dạy:
* ổ n định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
? Hãy nêu bài học mà em cảm nhận đợc qua văn bản Mẹ tôi.
13
- Kiểm tra soạn bài.
* Bài mới:
Hạnh phúc biết bao khi những trẻ thơ đợc sống yên vui dới mái ấm gia đình trong
tình thơng yêu của bố, mẹ. Và đau khổ biết bao đối với những đứa con thơ.
khi bố mẹ bỏ nhau khiến chúng phải sống trong cảnh chia ly. Chúng ta sẽ cùng sẻ

chia nỗi đau này với 2 bạn Thành và Thuỷ trong văn bản.
Học sinh đọc chú thích.
? Nêu hiểu biết của em về Tg
& Tp?
- GV HD HS đọc, T
2
Tp.
=> Đọc giọng xúc động xen những
lời bộc lộ thái độ thảng thốt, đau đớn
của tâm trạng nhân vật.
- Chú ý các chú thích là các từ ghép.
? Truyện viết về ai? Việc gì?
?Ai là nhân vật chính? (Thảo luận
nhóm).
? Truyện có kết cấu nh thế nào?
? Nêu các sự việc chính?
? Truyện đợc kể theo ngôi nào?
I. giới thiệu chung :
1. Tác giả: Khánh Hoài
2. Văn bản:
- Đợc trao giải nhì trong cuộc thi viết về
quyền trẻ em do Viện KHGD và Tổ chức cứu
trợ trẻ em ở Thuỵ Điển 1992 trao.
- Là văn bản nhật dụng nói về quyền trẻ em.
Ii. đọc và hiểu văn bản :
1. Đọc, tóm tắt văn bản:
- Bố mẹ chia tay nhau, Thành và Thuỷ cũng
phải xa nhau.
- Đồ chơi của 2 anh em, trong đó có 2 con
búp bê, cũng phải bị chia đôi.

- Dằn vặt, đau khổ, 2 anh em ra trờng tạm
biệt cô giáo và các bạn của Thuỷ.
- Thuỷ quyết định nhờng đồ chơi cho anh và
do vậy, những con búp bê không bị chia đôi.
2. Chú thích: SGK.
3. Kết cấu & ngôi kể:
a, Tìm hiểu kết cấu của truyện:
- Đây là câu chuyện cảm động của 2 anh em
chia tay nhau khi mẹ cùng em sẽ phải rời gia
đình sau khi bố mẹ li dị.
* Nhân vật chính: 2 anh em.
* Cốt truyện:
Mở truyện: Từ đầulmơ thôi.
Thân truyện: Tiếp nh vậy.
Kết truyện: còn lại.
+ Có sự việc, có tình tiết.
+ Có mở đầu, có kết thúc.
* Các sự việc chính:
- Chuẩn bị cho một cuộc chia li, bắt đầu là
một đêm mất ngủ của 2 nhân vật chính.
- Chia đồ chơi chia búp bê.
- Luyến tiếc kỷ niệm.
- Chia tay cô giáo và các bạn của Thuỷ.
- Mẹ và em Thuỷ ra đi.
- Thành ở lại trong nỗi đau khổ, mất mát.
b, Ngôi kể trong truyện:
- Truyện đợc kể theo ngôi thứ nhất và là lời
14
của 1 trong 2 nhân vật chính của truyện.
? Cách dùng ngôi kể nh vậy có tác

dụng gì?
? Câu chuyện mở đầu bằng chi tiết
nào?
? Cách tạo tình tiết mở đầu câu
chuyện nh vậy có tác dụng gì?
? Lệnh chia đồ chơi ấy đã dẫn
Thành đến với tâm trạng nh thế
nào?
? Và qua lời kể của Thành em có
thể hdung cuộc sống của 2 anh em
trớc đó nh thế nào?
? Hoàn cảnh đã đổi thay, song tình
cảm của 2 anh em Thuỷ và Thành
ntn? Đợc thể hiện qua những chi tiết
nào?
? Em có nhận xét gì về cuộc sống
của các em trớc đó?
? Thái độ của 2 em khi đợc lệnh của
mẹ chia đồ chơi đợc biểu hiện ntn?
? Em có cảm xúc gì khi đọc đến
đoạn này?
? Có ý kiến cho rằng cảnh chia đồ
chơi đã nói lên tình anh em thắm
thiết của Thành và Thuỷ. Em có
đồng ý ko? Chúng ta hãy cùng
chứng kiến cảnh này.
_ Lần thứ hai, lệnh chia đồ chơi của
mẹ lại vang lên. Vậy mà tại sao 2
=> Tạo lên tính chân thực, cảm động; diễn tả
sâu sắc những đau khổ, tình cảm trong sáng

của Thuỷ và Thành trớc bi kịch gia đình.
4. Phân tích:
a. Hình ảnh hai đứa trẻ:
* Lệnh chia đồ chơi của mẹ: đó là một sự việc
hết sức đột ngột, bất ngờ.
- Mở đầu bằng tình tiết gây bất ngờ, bắt ngời
đọc ngạc nhiên và muốn dõi theo dbiến của
câu chuyện để tìm hiểu nguyên nhân. (Đó
chính là cách vào bài có tính nêu vấn đề).
- Thành nhìn cặp mắt xng húp vì khóc nhiều
của em và nhớ lại: Đêm qua cả 2 anh em đều
khóc vì gia đình tan vỡ.
- Gia đình khá giả, anh em vui vẻ yêu thơng
nhau.
* Tình cảm của 2 anh em:
- Thân thiết, thơng yêu, chia sẻ, quan tâm tới
nhau.
- Kỷ niệm Thuỷ vá áo cho anh, Thành giúp em
học bài, đón em đi học về.
- Trong đêm qua, khi nghe em gái khóc thì
Thành đau khổ, nớc mắt .
- Mờ sáng, Thành rón rén ra vờn. Thuỷ lặng
lẽ, anh kéo em ngồi xuống.
- Khi em nhớ, mong đợc gặp và chào bố thì
Thành xót xa nhìn em.
=> Gia đình khá giả, anh em vui vẻ yêu thơng
nhau).
- Khi đợc lệnh của mẹ chia đồ chơi, Thành và
Thuỷ nhờng nhau.
- Trong ngày hôm qua, kỷ niệm giữa 2 anh em

thật ngọt ngào, tràn đầy hạnh phúc. Thế mà
hôm nay thôi, hai đứa trẻ dờng nh đã già đi
rất nhiều trớc nỗi đau, trớc tai hoạ giáng xuống
đầu chúng cha mẹ ly hôn. Thật là xót xa!
* Cảnh chia đồ chơi:
- Hai anh em muốn dành toàn bộ kỷ niệm cho
ngời mình thơng yêu.
15
anh em vẫn không chịu nghe lời?
? Trong sự việc này, thái độ của
Thuỷ đợc bộc lộ rất rõ. Em hãy
phân tích?
? Em có nhận xét gì về thái độ đó
của Thuỷ?
? Mặc dầu vậy, cuối cùng Thuỷ đã
chọn cách giải quyết ntn?
? Qua đây em có nhận xét gì về
nhân vật này?
? Tuy vậy anh em Thành và Thuỷ
vẫn phải xa nhau. Hãy tìm các chi
tiết thể hiện tâm trạng và thái độ của
2 em trong cuộc chia li này?
? Những chi tiết đó thể hiện điều gì?
? Mang trong lòng nỗi đau vô bờ,
Thành và Thuỷ trở lại trờng cũ tạm
biệt cô giáo và các bạn của Thuỷ?
Em hãy tìm chi tiết cảm động nhất
trong cuộc chia tay này? (Thảo
luận).
? Emcó cảm xúc gì về cuộc chia li

này?
- Lỗi này thuộc về ai?
(HS thảo luận).
? Để diễn tả thật sâu sắc những điều
đó, ngời viết đã lựa chọn cách kể
- Chúng không chia đồ chơi đồng nghĩa với
việc chúng không muốn chia tay nhau.
- Thành nhờng 2 búp bê cho Thuỷ. Một mặt
Thuỷ không muốn 2 búp bê phải xa nhau. Mặt
khác Thuỷ lại sợ không có vệ sỹ gác cho anh
Thành.
=> Đó là thái độ bộc lộ tâm trạng đầy mâu
thuẫn của 1 trẻ thơ khi phải chịu sức ép tình
cảm quá lớn.
- Thuỷ nhờng cả 2 búp bê cho anh.
=> Thuỷ là em bé gái giàu lòng vị tha, thơng
anh, thơng cả những con búp bê vô tội và thà
mình chịu chia lìa chứ không để búp bê phải
chia tay.
* Cuộc chia li đầy n ớc mắt
+ Thuỷ: - run lên bần bật, kinh hoàng.
- Cặp mắt tuyệt vọng, hai bờ mi sng
mọng.
- nh ngời mất hồn.
- mặt tái xanh nh tàu lá
+ Thành:
- thao thức.
- nớc mắt tuôn trào nh suối.
- cời cay đắng, khóc nấc lên.
=> nỗi đau đớn đến tột cùng của Thành và

Thuỷ?
+ Chia tay cô giáo và các bạn:
- Cô giáo tái mặt, nớc mắt giàn giụa.
- Các bạn khóc oà.
- Có thể nói đây là một cảnh buồn tê tái, gây
xúc động mạnh mẽ. Cha mẹ bỏ nhau, anh em
li tán, có bố thì không có mẹ. Đối với Thuỷ,
hoàn cảnh khiến em phải bỏ học giữa trang đời
tuổi thơ. Sẽ không còn một bé Thuỷ ngây thơ
ríu rít bên anh trai sau mỗi buổi tan trờng.
Thay vào đó là một bé Thuỷ lang thang đầu đ-
ờng xó chợ để tự kiếm kế sinh nhai. Nỗi đau
đó không chỉ riêng của Thành và Thuỷ mà đó
là nỗi đau của nhiều trẻ thơ hiện nay, nỗi đau
của toàn XH.
- Kể theo ngôi thứ nhất cách kể kết hợp giữa
16
ntn?
? Việc đa vào đoạn văn miêu tả
cảnh buổi sáng lúc Thành và Thuỷ
đang buồn và cảnh đờng phố khi 2
anh em Thành thuỷ ra khỏi cổng tr-
ờng có ý nghĩa nh thế nào?
? Qua đây tác giả muốn nhắn gửi
điều gì?
? Nêu ý nghĩa của văn bản?
? Khái quát lại thành công của nghệ
thuật kể chuyện.
hiện tại với quá khứ, kết hợp miêu tả & kể.
- Cuộc sống vẫn bình yên, đời vẫn đẹp với

dòng chảy thời gian, sắc màu, cảnh vật vẫn tự
nhiên. Chỉ riêng gia đình Thành và Thuỷ, chỉ
riêng 2 em đang chịu đựng tấn bi kịch vô cùng
lớn. Vậy các em biết ngỏ cùng ai?
=> Cách tạo hình ảnh, cảnh vật đối lập với tâm
trạng con ngời càng làm khắc sâu tâm trạng.
- Mỗi ngời cta hãy lắng nghe và chú ý hơn nữa
những gì đang diễn ra đằng sau sự hối hả của
c/s thờng ngày để mà có thể san sẻ nỗi đau
cùng đồng loại. Và nhất là những ngời làm
cha, làm mẹ hãy cố gắng tới mức có thể, đừng
để hạnh phúc tuột khỏi tay những trẻ thơ vô
tội.
IiI. tổng kết:
Trong văn bản: Lời kể giản dị, không có
xung đột ồn ào, phù hợp tâm trạng nhân vật.
Cách kể chuyện khá tự nhiên, chân thật, nhiều
chi tiết bất ngờ. Lựa chọn ngôi kể tạo tính
chân thực qua con mắt và suy nghĩ của ngời
trong cuộc. Yếu tố miêu tả đợc khéo léo gài
xen vào giữa các yếu tố tự sự nhằm bộc lộ tâm
trạng, cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật.
* Ghi nhớ: SGK.

iV. luyện tập :
? Trong truyện những con búp bê không chia tay, vậy điều đó có mâu thuẫn
với nhan đề?
? Hình ảnh những con búp bê gợi cho em suy nghĩ gì?
=> Búp bê trong sáng, ngây thơ, vô tội hay chính là Thành và Thuỷ?
Chúng không có lỗi song chúng là những nạn nhân phải chịu đựng nỗi khổ đau.

- Đọc bài đọc thêm.
* H ớng dẫn về nhà :
- Viết đoạn văn dtả cảm xúc của em khi học xong văn bản.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
..................................................o0o..........................................

Tiết 7:
(Ngày 09/9/06)
tập làm văn:
bố cục trong văn bản
17
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh hiểu:
- Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản. Trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố
cục khi tlập văn bản.
- Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lý để bớc đầu xây dựng đợc những bố
cục rành mạch, hợp lý cho các bài làm văn.
- Tính hợp lý và phhổ biến của dạng bố cục 3 phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong
bố cục để từ đó có thể làm MB, TB, KB đúng hớng hơn, đạt kết quả tốt hơn.
B/ Tiến trình bài dạy:
* ổ n định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
? Em hiểu thế nào là liên kết và phơng tiện liên kết trong văn bản ?
- Kiểm tra btập.
* Bài mới:
Từ những năm học trớc, các em đã đợc làm quen với công việc xây dựng dàn
bài. Mà dàn bài chính là kết quả, hình thức thể hiện của bố cục.
Vậy bố cục trong văn bản là gì và cần có những yêu cầu nh thế nào ?
* Học sinh ghi lại các bớc trong lá
đơn xin gia nhập đội TNTP Hồ Chí

Minh.
? Theo em những nội dung ấy có
cần đợc sắp xếp theo một trật tự
không?
( Giáo viên có thể đảo trật tự một
vài nội dung để học sinh xác định).
->Nh vậy, không thể tuỳ thích muốn
ghi nội dung nào trớc, nội dung nào
sau cũng đợc.
? Vậy vì sao lại phải theo trật tự
ndung đó?
? Em cho biết một bố cục đạt yêu
cầu là nh thế nào?
- Đọc thầm ví dụ:
? Em hãy so sánh 2 ví dụ trên với 2
văn bản kể trong ngữ văn lớp 6?
( ? Mỗi bản kể trong 2 ví dụ trên
gồm mấy câu? Các câu trong mỗi ví
dụ có tập trung trong một ý thống
I. bố cục của văn bản
* Đơn xin gia nhập đội TNTP Hồ Chí Minh:
- Quốc hiệu.
- Tên đơn.
- Nơi gửi đơn đến.
- Lí do, nguyện vọng.
- Lời hứa.
- Lời cám ơn.
Ngày tháng
Ký tên
- Những nội dung trên cần đợc sắp xếp theo

một trật tự hợp lý.
- Có nh vậy ngời đọc văn bản mới có thể hiểu
và chấp nhận nội dung ấy đợc. - Và chính sự
sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo
một trình tự hợp lý đợc gọi là bố cục.
* Ghi nhớ: SGK.

II. những yêu cầu về bố cục
trong văn bản :
- Ví dụ 1, 2 SGK tr 29.
- So sánh 2 ví dụ với 2 bản kể trong SGK:
+ Các câu văn trong mỗi ví dụ không tập trung
1 ý thống nhất.
+ ý của đoạn này với đoạn kia rời rạc nhau,
không mạch lạc.
18
nhất không? ý của đoạn văn này với
đoạn kia có phân biệt đợc với nhau
không?).
? Vậy 2 đoạn kể này có bố cục cha?
(Và đó cha phải là văn bản).
? Vậy cần phải có những điều kiện
gì để bố cục của văn bản đợc rành
mạch và hợp lý?
? Trên cơ sở đó, em hãy sắp xếp lại
2 đoạn kể trên theo bố cục hợp lý để
tạo thành 2 văn bản.
( Nh vậy, khi không có bố cục thì
những chuỗi lời nói hay bài viết
không thể trở thành văn bản).

- HS đọc.
? Qua phân tích các văn bản tự sự,
miêu tả đã học, em thấy văn bản th-
ờng có bố cục nh thế nào?
? Nêu nvụ của từng phần: MB, TB,
KB trong 2 kiểu văn bản trên?
? Theo em, có nhất thiết phải phân
biệt rành mạch 3 phần trong 1 bố
cục không?
? Có bạn nhận xét rằng MB chỉ là sự
tóm tắt, rút gọn của TB, còn KB
chẳng qua chỉ là sự lặp lại lần nữa
của MB. Em thấy nhận xét đó thế
nào?
- HS đọc.
+ Đoạn kể lộn xộn, không tạo hứng thú và khó
tiếp nhận.
Cha tạo đợc văn bản có bố cục.

* Ghi nhớ: SGK.
III. các phần của bố cục:
- Thờng gồm 3 phần:
+ Mở bài.
+ Thân bài.
+ Kết bài.
- MB không chỉ đơn thuần là sự thông báo đề
tài của văn bản mà còn cố gắng làm sao cho
ngời đọc, ngời nghe có thể đi vào đề tài đó một
cách dễ dàng, tự nhiên, hứng thú và ít nhiều
h/dung hớng đi của bài.

KB không chỉ có nhiệm vụ nhắc lại đề
tài hay đa ra những lời hứa hẹn, nêu cảm tởng
mà phải làm cho văn bản để lại ấn tợng tốt
đẹp => Đó là bố cục hợp lý
* Ghi nhớ: SGK.

IV. luyện tập:
Bài tập 1:
? Có thể cho biết vì sao những bài văn của em cha đợc điểm cao?
- Cha biết sắp xếp các ý cho rành mạch, hợp lý.
- Bố cục cha cân đối.
- Thiếu tính liên kết.
Bài tập 2:
? Nhắc lại bố cục của văn bản Cuộc chia tay . => Đó là bố cục rành mạch
và hợp lý.
? Theo em, bố cục ấy bắt đầu bằng chi tiết: Mẹ tôi giọng khản đặc ?
? Em có thể kể lại câu chuyện ấy theo một bố cục khác đợc không?
(VD: - Mẹ và em Thuỷ ra đi, chỉ mình Thành ở lại.
19
- Thành nghĩ về những sự việc đã xảy ra:
+ Cuộc sống g/đ đang yên ấm, anh em vui vầy.
+ Bố mẹ thông báo việc li hôn.
+ Thái độ, tâm trạng của 2 anh em.
+ Chia đồ chơi...).
Bài tập 3:
- Đọc và nhận xét dự định bố cục bản bcáo của bạn.
=> Cha thật rành mạch và hợp lý:
+ Các điểm 1,2,3 ở thân bài mới chỉ kể lại việc học tốt chứ cha phải là trình bày
kinh nghiệm học tốt.
+ Điểm 4 lại không phải nói về học tập.

- Sửa:
+ Thủ tục chào mừng, tự giới thiệu.
+ Nêu llợt từng kinh nghiệm học tập chú ý không để kinh nghiệm bị lẫn
vào nhau.
+ Rút ra kết luận: Nhờ có vậy mà việc học tập của bạn đã có tb và kq cụ thể
ntnào?
+ Nguyện vọng muốn đợc nghe, trao đổi, góp ý.
* H ớng dẫn về nhà :
- Hiểu bài, thuộc ghi nhớ.
- Hoàn thành bài tập.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
...................................................o0o.....................................................

Tiết 8:
(Ngày 09/9/06)
tập làm văn:
mạch lạc trong văn bản
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Có những hiểu biết bớc đầu về mạch lạc trong vbản và sự cần thiết phải làm cho
văn bản có mạch lạc, không đứt đoạn, quẩn quanh.
- Chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn.
- Sử dụng văn bản đã học làm ngữ liệu để hình thành lý thuyết.
B/ Tiến trình bài dạy:
* ổ n định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
? Em hiểu vì sao mỗi văn bản cần có bố cục?
? Nêu những điều kiện để một văn bản có bố cục rành mạch, hợp lý.
? Theo em, văn bản Cuộc chia tay có thể chia làm mấy đoạn là hợp lý?
A: Ba đoạn (căn cứ vào cuộc chia tay không thành của búp bê).

B: Bốn đoạn (căn cứ vào h/đ của 2 anh em).
C: Sáu đoạn (căn cứ vào d/biến t/trạng của 2 anh em).
* Bài mới:
20
- Nh vậy qua bài tập vừa làm, c/ta đã hiểu v/trò q/trọng của bố cục trong văn bản.
Và nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, phân chia. Nhng các phần đợc phân chia ấy
tuy rành mạch nhng lại cần phải có liên kết chặt chẽ với nhau. Bài học ..
- Lu ý: Mạch lạc
? Vậy mạch lạc trong văn bản có t/c gì?
? Có ý kiến cho rằng, trong văn bản mạch
lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo
một trình tự hợp lý. ý kiến của em thế nào?
? Để đảm bảo tính mạch lạc trong văn bản,
các phần vẫn phải có n/vụ cụ thể, tức là văn
bản phải có bố cục. Vậy em hãy điền vào ô
trống trong bảng SGK những nội dung
thích hợp.
( Giáo viên đa bảng phụ, HS l/lợt điền hoặc
nêu ý kiến cho nội dung từng ô trống.
- Nhấn mạnh yêu cầu mạch lạc trong 2 kiểu
văn bản tự sự và miêu tả).
* Theo dõi văn bản Cuộc
? Hãy cho biết toàn bộ SV trong văn bản
xoay quanh SV chính nào?
? Mạch kể trong văn bản có chỗ bị thay đổi
(VD ) nhng em thấy mạch chủ đề văn
bản vẫn đợc giữ vững? Vì sao?
* Trong văn bản ấy, mạch văn đợc thể hiện
dần dần, đợc dẫn dắt khéo léo:
- Mẹ bắt 2 anh em chia đồ chơi.

- Hai con đau đớn quằn quại.
- Cảnh vật trong buổi sáng đau lòng của
2 con.
- Những kỷ niệm êm đềm giữa 2 anh em.
- Chia búp bê và những kỷ niệm về đồ
chơi này?
- Chia tay cô giáo và các bạn của Thuỷ.
I. Mạch lạc trong văn bản:
- Mạch lạc nghĩa đen: Mạch máu
trong cơ thể. Trong văn bản cũng có cái
gì đó giống nh mạch máu trong cơ thể
làm các phần của văn bản thống nhất
lại
- Trong văn bản :
+ Trôi chảy thành dòng, thành mạch.
+ Tuần tự đi qua khắp các phần, các
đoạn.
+ Thông suốt, liên tục, không đứt
đoạn.
* Ghi nhớ: Mạch lạc trong văn bản là
sự tiếp nối của các câu .
+ yêu cầu về mạch lạc:
- Trong văn bản tự sự: các SV nối kết
nhau một cách hợp lý theo diễn biến.
- Trong văn bản miêu tả: các diện quan
sát nhằm liên kết để tạo cái nhìn chỉnh
thể.
II. các điều kiện để có một
văn bản mạch lạc:
- Trong văn bản Cuộc các bộ phận

đều liên quan đến sự chia tay đớn đau
và tha thiết.
- Mạch kể bị thay đổi nhng mạch chủ
đề văn bản vẫn đợc giữ vững vì vẫn tập
trung vào mối t/c không thể chia cắt
của 2 anh em và phơng tiện liên kết lặp
lại : Đó là lệnh của ngời mẹ.
21
- Phút chia tay cuối cùng.
=> Qua bố cục trên, chúng ta nhận thấy
mạch lạc văn bản đó là: Cuộc chia tay của
2 anh em và không chia tay của những con
búp bê luôn có những diễn biến mới mẻ.
? Tóm lại, mạch lạc trong văn bản là gì?
=> Các bộ phận trong văn bản nhất
thiết phải liên hệ chặt chẽ với nhau, (có
thể theo các mối liên hệ thời gian,
không gian, tâm lí, ý nghĩ) miễn là sự
liên hệ ấy hợp lý, tự nhiên.
* Ghi nhớ: SGK.
III. luyện tập:
Bài tập 1:
- Học sinh nhớ lại văn bản Mẹ tôi.
- Đọc VD 1, 2 tr 33.
- Chủ đề chung xuyên suốt các phần, các đoạn, các câu trong văn bản là gì?
- Mạch lạc trong các văn bản đó là:
+ Mẹ tôi: Thể hiện ở sự truyền cảm về t/c me >< con.
+ Lão nông: Thể hiện ở lời khuyên của cha >< con.
+ Vb của TH: Sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng quê vào giữa ngày mùa,
trong mùa đông.

- Trình tự tiếp nối của các phần, các đoạn, các câu trong văn bản có giúp cho sự
thể hiện chủ đề đợc liên tục không, hấp dẫn, thông suốt không? (Vai trò của các phần
MB, KB).
Bài tập 2:
Trong văn bản Cuộc .., t/giả đã không thuật lại tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến
sự chia tay của 2 ngời lớn không những không làm cho tác phẩm thiếu m/lạc mà còn
không làm cho ý tứ chủ đạo của văn bản (xoay quanh cuộc chia tay của 2 đứa trẻ và
2 con búp bê) không bị phân tán, giữ đợc sự thống nhất, tạo lên sự mạch lạc của câu
chuyện.
(Giáo viên gợi: ? Tìm ý chủ đạo của văn bản.
? Nếu có sự thuật lại. thì ảnh hởng nh thế nào đến ý chủ
đạo?).
IV. h ớng dẫn về nhà :
- Học, hiểu bài, thuộc ghi nhớ.
- Hoàn thành bài tập.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
........................................o0o.....................................................
22
Tuần 3 - Bài 3
Tiết 9: Văn bản
(Ngày 14/9/2006) những câu hát về tình cảm gia
đình
A. Mục tiêu bài học
- Giúp học sinh:
+ Hiểu khái niệm ca dao, dân ca.
+ Nắm đợc nội dung, ý nghĩa của một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu
của ca dao, dân ca qua những bài ca dao về chủ đề tình cảm gia đình.
+ Liên hệ giáo dục t tởng cho học sinh.
+ Học sinh thuộc những bài ca dao trong chủ đề và biết thêm một số bài
ca dao ngoài chủ đề.

B. Tiến trình bài dạy
* ổ n định lớp:
* Kiểm tra bài cũ:
? Qua văn bản "Cuộc........."tác giả K H muốn nhắn gửi chúng ta điều gì?
- KT soạn văn.
* Bài mới:
Trong dân gian nhu cầu bộc lộ tình cảm của nhân dân lao động rất cao, rất cần
thiết. Bởi vì đó là đặc điểm truyền thống của nhân dân ta từ ngàn xa. Những câu hát
ru, những bài dân ca, những điệu hò, những lời tâm sự đợc thốt lên từ trái tim những
con ngời lao động bình dị nhng rất biết trân trọng giá trị cuộc sống nh tình cảm gia
đình, tình yêu quê hơng đồng ruộng...Từ đó mà ca dao, dân ca ra đời, tồn tại và phát
triển phong phú từ muôn đời đến nay.
- Đọc: nhẹ nhàng, tha thiết phù hợp
với thể thơ, đặc trng của ca dao và
phù hợp với việc diễn tả tình cảm gia
đình.
- Đọc chú thích. Hiểu về ca dao,
dân ca -> giải thích vì sao gọi là
những câu hát...
I. Giới thiệu chung:(SGK)
II. Đọc hiểu văn bản
1) Đọc
2) Chú thích: SGK
23
- Giới thiệu một số hình thức
nghệ thuật thờng gặp trong ca dao;
So sánh, ẩn dụ, thơ lục bát -> Kết
cấu ngắn gọn, hình ảnh cụ thể giàu
biểu cảm, ngôn ngữ bình dị, nhân
vật trữ tình.

* Đọc 4 bài ca dao và cho biết mỗi
bài ca dao nói về tình cảm nào trong
gia đình?
? Bài ca dao là lời của ai, nói với ai,
nói về điều gì?
( Thảo luận)
? Đọc bài ca dao em nhận thấy âm
hởng quen thuộc nào?
? Trong lời ru ấy, tác giả dân gian đã
dùng nghệ thuật gì?
? Em đã hiểu các hình ảnh "núi,
biển, cù lao chín chữ". Vậy theo em
có thể đổi các hình ảnh so sánh
không? Vậy vì sao tác giả dân gian
lại chọn hình ảnh so sánh đó?
(Gvdg).
? Em có hiểu vì sao lời nhắc nhủ đó
lại đợc thể hiện trong lời ru?
? Bài ca dao là tâm trạng của ai?
? Tâm trạng đó đợc bộc lộ trong
hoàn cảnh thời gian, không gian,
qua hành động nỗi niềm nào của
nhân vật trữ tình?
? Em hiểu nh thế nào về hoàn cảnh
đó?
? Qua đó, tình cảm đợc bộc lộ trong
bài ca dao nh thế nào?
? Tại sao nhân vật trữ tình trong bài
ca dao lại có tâm trạng nh vậy?
( Giáo viên gắn vào hoàn cảnh xã

hội phong kiến với những ngời đi ở,
ngời con gái lấy chồng xa không đ-
3) Phân tích:
* Bài 1
- Bài ca dao mang âm hởng của lời ru ngọt
ngào, thấm thía.
Công cha - nh núi.
Nghĩa mẹ - nh nớc, "cù lao chín chữ"
=> Nghệ thuật so sánh.
- Những hình ảnh so sánh rất phù hợp với đối
tợng so sánh => Công cha nghĩa mẹ lớn rộng
vô cùng. Đạo làm con phải hiểu đợc điều đó
để đáp đền sao cho xứng đáng.
- Để qua đó bài ca dao muốn thể hiện tình mẹ,
tình cha sâu nặng (Liên hệ:" CTMR và MT).
* Bài 2
- Tâm trạng của ngời con xa nhà nhớ quê, nhớ
mẹ:
+ Thời gian : chiều chiều.
+ Không gian : ngõ sau.
+ Hoạt động : trông.
+ Nỗi niềm : ruột đau chín chiều.
- "chiều chiều: lúc rảnh rỗi công việc thờng
hay gợi nhớ.
- Ngõ sau: nơi vắng vẻ, dễ bộc lộ mình.
- Trông: ngóng, hớng, dõi mắt xa, sâu.
- Ruột: nỗi nhớ thơng nhiều bề.
=> Tính chất mộc mạc, giản dị, đầy ắp yêu th-
ơng: Nỗi buồn xót xa, đau lắng tận đáy lòng
không biết ngỏ cùng ai.

24
ợc tự quyết định điều gì).
? Đọc bài ca dao, em muốn chia sẻ
với nhân vật trữ tình điều gì?
(Thảo luận)
- Bài 3 diễn tả nỗi nhớ ông bà. Tình
cảm đó đợc diễn đạt thông qua nh
thế nào?
- Em hiểu hình ảnh "nuộc lạt" là gì?
? Phân tích tác dụng của các hình
ảnh so sánh, cách nói và cách dùng
từ ngữ nh vậy?
? Qua đó em hiểu nỗi nhớ thơng ở
đây nh thế nào?
(Liên hệ:Bài hát có ông bà, có ba
má).
? Tìm những từ ngữ hình ảnh thể
hiện tình cảm anh em?
? Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh nh
vậy có tác dụng nh thế nào?
? Và sự gắn bó gần gũi ấy còn vì lý
do gì?
? Nhắc lại những hình ảnh nghệ
thuật nổi bật trong ca dao?
? Chủ đề chung của 4 bài ca dao là
gì?
HS đọc.
* Bài 3
- Hình ảnh so sánh: "nuộc lạt": Mối quan hệ
huyết thống trong gia đình.

- Đó là hình ảnh đợc dùng phổ biến trong dân
gian: nhịp cầu, ngôi đình...
- Cách nói tăng cấp: "bao nhiêu.....bấy nhiêu".
- Từ ngữ "ngó lên": sự tôn kính.
=> Nỗi nhớ thơng thành kính, chân tình mộc
mạc của con cháu với ông bà ,tổ tiên.
* Bài 4
- Anh em: cùng chung một nhà
nh thể chân tay
=> Tình cảm anh em gắn bó gần gũi, thiêng
liêng.
- Anh em thơng yêu nhau thì mẹ cha phấn
khởi. Và đó là 1 trong những cách thể hiện sự
hiếu thảo của cháu con, không phải cứ biếu
của ngon vật lạ...
III. Tổng kết:
* Ghi nhớ: SGK.
IV. Luyện tập:
- Đọc thuộc lòng, diễn cảm những bài dân ca trên.
- Su tầm những bài ca dao có cặp từ "bao nhiêu...bấy nhiêu".
- Thi su tầm ca dao.
- Hát dân ca: Lý chiều chiều.
* H ớng dẫn về nhà:
- Hiểu, giải thích nội dung, nghệ thuật 4 bài ca dao.
- Tiếp tục su tầm ca dao cùng chủ đề.
- Tập chuyển thể ca dao thành lời ru, câu hát.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
.............................................o0o......................................................
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×