Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề án xã Nhân rộng mô hình giảm nghèo năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.16 KB, 27 trang )

UBND HUYỆN CƯ JÚT
PHÒNG DÂN TỘC
Số :

CỘNG HÒA XÃ GỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

/DA - GNDT

Cư Jút, ngày

tháng 8 năm 2019

5
ĐỀ ÁN
NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO
tại xã EaPô huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông
I. GIỚI THIỆU ĐỀ ÁN:
1.Tên Đề án:
TRỒNG CÂY CÂY XOÀI ĐÀI LOAN VÀ XOÀI THÁI.

1.2. Chủ đầu tư : Phòng Dân tộc huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
1.3. Đơn vị chỉ đạo và giám sát : UBND huyện Cư Jút.
1.4. Địa điểm triển khai: xã EaPô huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
1.5. Thời gian thực hiện : Quý III/2019.
1.6. Nguồn vốn : Kinh phí thực hiện Đề án thuộc Chính sách hỗ trợ giảm
nghèo đặc thù tại xã Nghèo (Chương trình 135) năm 2019.
1.7 Tổng diện tích: 20 ha
1.8 Thành phần Đề án: Nhân rộng mô hình giảm nghèo
Trồng Cây xoài Thái Lan; Cây xoài Đài loan với diện tích quy hoạch 20
ha


2. Mục tiêu dự án: Xóa nghèo trên diện rộng hướng đến nền nông
nghiệp xanh, phù hợp với quy hoạch nông nghiệp tổng thể của UBND huyện cư
Jút.
3. Mục đích đầu tư: Nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã
thuộc Chương trình 135.
+ Đối tượng: các hộ nghèo, cận nghèo và mới thoát nghèo ở các xã, thị
trấn.
+ Xây dựng thành công mô hình trồng cây Xoài Thái Lan, xoài Đài Loan
trên vùng đất nghèo dinh dưỡng, các loại cây nông nghiệp ngắn ngày kém phát
triển, không phù hợp, vùng đất triền dốc; vùng đất đen trên đá Basalt và Tù (Rk),
Sẽ phủ xanh vùng đất trồng một vụ cây, nhằm cân bằng sinh thái và Đáp ứng
nguồn trái cây phục vụ nhu cầu tiêu dùng ở địa phương và hướng đến cung cấp
cho các Siêu Thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột và các doanh nghiệp có
liên kết với Nông dân về các loại cây ăn quả trên địa bàn huyện.
+ Tạo ra một vùng sản xuất đa dạng hóa sinh kế cho các hộ nghèo thuộc
các xã thuộc chương trình 135 có hướng liên kết, bền vững giữa nông dân với
doangh nghiệp, hợp tác xã.
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho hộ nghèo;
1


+ Góp phần giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện Cư Jút;
4. Nội dung thực hiện:
+ Phòng Dân tộc huyện Cư Jút là đơn vị được UBND huyện giao các
nhiệm vụ trong việc hướng dẫn các xã, thị trấn triển khai thực hiện mô hình phát
triển sản xuất Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2017 2020.
+ Nguồn giống và sự hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm của các
đơn vị phối hợp; đơn vị cung cấp giống cây trồng có uy tín.
+ Lựa chọn 01 hộ có kiến thức, kỹ thuật nông nghiệp làm Tổ trưởng tổ

liên kết giúp đỡ người dân tham gia dự án; Phối kết hợp với doanh nghiệp, hợp
tác xã Nông nghiệp hướng dẫn, giúp đỡ bà con về kỹ thuật canh tác và sau thu
hoạch.
+ Trong thời gian triển khai Dự án (dự kiến tháng 7/2019), Phòng Dân tộc
phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện phân công cán bộ chuyên trách
hướng dẫn trồng và chăm sóc Xoài cho các hộ tham gia Dự án.
5. Hình thức đầu tư: Đầu tư về cây giống cho các hộ nghèo có Diện tích
đất và lao động và các điều kiện cần thiết khác tham gia dự án.
6. Hình thức quản lý :
+ Chủ đầu tư quản lý Dự án đồng thời thông qua ban Tự quản các thôn;
UBND xã và Tổ Dự án do chủ đầu tư thành lập.
+ Phòng Dân tộc huyện Cư Jút (Đơn vị chủ đầu tư) Ký kết hợp đồng Liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Xoài quả theo Chương trình “Liên kết chuỗi
giá trị Giữa Nông dân và Doanh nghiệp” Bao tiêu sản phẩm cho bà con tham
gia dự án. Với giá trị cam kết bao tiêu mức thấp nhất:
+ Đối với xoài là: 3.00.đ/kg
7. Tổng mức đầu tư: 300.000.000 đồng từ nguồn vốn Chương trình
Giảm nghèo năm 2019.
8. Vòng đời dự án: Thời gian hoạt động của dự án là 02 năm, nếu
được phê duyệt, dự tính tháng 8 năm 2019 dự án sẽ đi vào hoạt động.
9. Cơ sở pháp lý
+Văn bản pháp lý
- Căn cứ Quyết định 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ trướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020.
- Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC, ngày 15/02/2017 của Bộ Tài
chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thuộc Chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
- Căn cứ Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT, ngày 09/10/2017 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển

sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.

2


CHƯƠNG II:
CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN
II.1. Lý do hình thành dự án
Thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020. Chính phủ và
UBND tỉnh đã triển khai nhiều chương trình giảm nghèo. Các chính sách tương
đối hoàn thiện và tạo điều kiện để các hộ nghèo có công cụ sản xuất, nguồn con
giống; các loại cây trồng chất lượng cao để đưa vào sản xuất, chăn nuôi. Giúp các
hộ dân nghèo có cơ hội thoát nghèo và phát triển. Tuy nhiên việc lựa chọn chính
sách hỗ trợ với hình thức hỗ trợ cho hộ nghèo là một vấn đề hết sức khó khăn,
làm sao để với số tiền hỗ trợ trên đầu hộ phát huy được hiệu quả, phù hợp với
điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, phù hợp với điều kiện canh tác của người nghèo và
bà con người dân tộc thiểu số nghèo còn là một vấn đề nhiều khó khăn hơn.
Nhằm triển khai những kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia giảm nghèo bền vững của các cấp, các ngành cấp trên và nhu cầu thiết yếu
của người dân nghèo trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp
với Quy hoạch tổng thể của huyện và điều kiện canh tác của bà con nghèo và bà
con Dân tộc thiểu số Phòng Dân tộc xây dựng Mô hình giảm nghèo thực tế, phù
hợp với Đất đai, Khí hậu, Quy hoạch nông nghiệp chung của huyện hướng bà con
nghèo đến với kỹ thuật canh tác có sự hỗ trợ của doanh nghiệp trong việc bao tiêu
sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật. Người dân khi tham gia Dự án được hỗ trợ nguồn cây
giống chất lượng cao, được nghiên cứu phù hợp với người nghèo và vùng đất
canh tác và có nhiều lợi thế hơn so với các loại cây trồng khác kể cả về ổn định
giá cả sản phẩm sau thu hoạch cũng như việc liên kết bao tiêu sản phẩm hướng
đến một nền nông nghiệp sạch, chất lượng cao.

II.1.Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất
II.1.1. Điều kiện tự nhiên của vùng thực hiện dự án
a. Về thời tiết khí hậu:
Vùng Cư Jút chịu sự chi phối bởi kiến tạo địa chất của cao nguyên, địa
hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Tây sang Đông, từ Nam đến Bắc, độ cao
trung bình khoảng 330m. Lượng mưa trên địa bàn lớn, trung bình hàng năm từ
1.700-1.800mm, có nhiều sông suối nên địa hình chia cắt mạnh. Cư Jút mang đặc
điểm khí hậu của miền cao nguyên nhiệt đới gió mùa, quanh năm mát mẻ, có hai
mùa mưa nắng rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung 90% lượng
mưa hàng năm, là thời gian phát triển mạnh của các loại cây trồng; mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể cộng với gió mùa Đông
bắc làm tỉ lệ bốc hơi nước cao gây khô hạn, hệ thống thực vật kém phát triển.
Nhiệt độ trung bình 23,400C; độ ẩm trung bình 85%, số giờ nắng trung bình
2.288giờ/năm.
Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ cao nhất trong năm: 27,20 C
- Nhiệt độ thấp nhất trong năm: 22,40 C
- Nhiệt độ trung bình năm: 24,80 C
- Biên độ nhiệt ngày đêm: 10-150 C
3


- Tổng tích ôn: 8.500 – 9.0000 C
Chế độ gió: Hướng gió thịnh hành mùa mưa là tây nam, mùa khô là Đông
bắc.
b. Đất đai, thổ nhưỡng: Trên địa bàn huyện có 5 loại đất chính
* Đất vàng nhạt phát triển trên sản phẩm phong hóa bột kết (Fq), diện tích
lớn nhất: 33.150ha chiếm tỷ lệ hơn 46%, phân bổ vùng phía tây huyện trên địa
bàn xã, đây là loại đất được hình thành trên đá mẹ là phiến sét, thành phần cơ giới
là thịt nhẹ, tầng dày nhỏ hơn 30cm, độ dốc thay đổi từ cấp II đến IV, rất nhiều đá

lộ đầu thành cụm. Đối với loại đất này khi canh tác cần có biện pháp cải tạo đất
thường xuyên, không khai hoang trong mùa mưa và canh tác luân canh, bảo đảm
độ che phủ thực vật thường xuyên và hạn chế đến mức thấp nhất về xói mòn rửa
trôi.
* Đất vàng trên phiến sét: Feralit-Salit (Fs): 21.735ha chiếm 30,235%
diện tích phân bổ chủ yếu trên địa hình núi cao tập trung thành dãy vùng trung
tâm và rìa phía bắc, phía đông huyện, trên địa bàn nhiều xã: EaPô (Phía bắc xã),
ĐăkDrông, Tâm thắng, EaTling, Trúc Sơn… đây là đất được hình thành trên đá
mẹ là phiến sét, phong hóa triệt để, thành phần cơ giới là thịt nặng, ít xốp, khi mất
nước trở nên chai rắn, tầng dày 70 – 100cm, ít dốc ( cấp II, III), thảm thực vật
được khai thác trồng cây, chủ yếu cây hàng năm.
* Đất đen trên đá Basalt và Tù (Rk), diện tích 14.374ha, chiếm xấp xỉ
20% diện tích tự nhiên, phân bổ ở các thung lũng vùng trung tâm (phía đông
ĐăkWil, ĐăkDrông, Cư Knia và một phần của xã EaPô), phát triển chủ yếu trên
nền đá mẹ Basalt nên giàu các nguyên tố sắt, nhôm, calci, magiê, phospho, kali,
natri, nhóm đất này có địa hình lượn sóng, rất giàu dinh dưỡng, có tầng dày thích
hợp cho nhiều loại cây trồng.
* Đất nâu đỏ trên đá Basalt (Fk): 3.332ha diện tích khá thấp ( 3,244%
diện tích), phân bổ rải rác vùng phía nam, là nhóm đất hình thành trên đá mẹ
basalt nên giàu các nguyên tố sắt, nhôm, calci, magiê, kali, natri, đất tơi xốp,
thành phần cơ giới thịt nặng đến trung bình, tầng dày từ 50 – 100cm, độ dốc cấp
III, IV, đây là nhóm đất giàu mùn, dinh dưỡng cao nên thích hợp cho các loại cây
công nghiệp dài ngày: cà phê, tiêu, cao su hoặc ngắn ngày như: lạc, đậu nành …
* Đất thung lũng dốc tụ (D): Diện tích nhỏ 297ha chiếm 0,413% diện tích
phân bổ rải rác ven sông suối, được hình thành bởi quá trình bào mòn vận chuyển
vật chất, thường bị ngập nước nên gây hóa, đất bị kết von. Đất khá giàu mùn hữu
cơ, đất thịt nhẹ ít thoát nước thích hợp cho cây trồng lương thực.
Tài nguyên đất: gồm những nhóm đất sau:
- Nhóm đất xám: Có diện tích 17.452,12 ha, chiếm 24,33% diện tích tự
nhiên.

- Nhóm đất đen: Có diện tích 10.688,45 ha, chiếm 14,84% diện tích tự
nhiên.
- Nhóm đất đỏ vàng: Có diện tích 41.307,61 ha, chiếm 57,35% diện tích
tự nhiên.
- Nhóm đất dốc tụ: Có diện tích 623,57 ha, chiếm 0,87% diện tích tự
nhiên.
II.1.2. Nguồn nước.
4


* Có diện tích Hồ đập với trữ lượng lớn, Như Đắk D’rông với dung tích
thiết kế gần 2,3 triệu m3 nước và hồ Ea Diêr với dung tích 285.000 m3 , Ngoài ra
còn có các hệ thống sông SêrêPôk và các dòng suối tự nhiên trên đại bàn các xã,
thị trấn
+ Nguồn nước ngầm: Qua khảo sát thực tế trên địa bàn xã hiện nay có
trên 10 công trình nươc sinh hoạt tập trung phục vụ nước sinh hoạt cho bà con.
Các công trình này lấy nguồn nước ngầm từ các giếng khoan có độ sâu từ 80 đến
90m và một số giếng khoan của bà con trong vùng; xã EaPô còn là xã có dòng
sông SêRêPôk chảy qua cũng là điều kiện lý tưởng để cung cấp nguồn nước tưới
cho cây trồng.
II.1.3. Lợi thế của địa bàn xã EaPô nơi triển khai Đề án đối với cây
Xoài Thái Lan; Xoài Đài Loan.
II.1.4. Cây xoài:
Tên tiếng anh/Tên khoa học: Mango
Doanh pháp khoa học: Mangifera indica L.
Thuộc họ Ðào lộn hột: Anacardiaceae.
Nguồn gốc của cây xoài
Xoài là cây ăn quả nhiệt đới, nguồn gốc cây xoài ở miền Đông Ấn Độ và
các vùng giáp ranh như Việt Nam, Miến Điện, Malaysia.
Quả xoài chín có màu vàng hấp dẫn, có vị chua ngọt, mùi thơm ngon.

Xoài chín được ăn tươi, đóng hộp, làm nước trái cây, mứt kẹo, kem, sấy khô để
tiêu thụ nội địa hay xuất khẩu.
Mô tả sơ bộ về cây xoài
- Rễ: Phần lớn rễ phân bố ở tầng đất từ 0-50cm ở những vùng có mực
nước ngầm thấp hay đất cát, rễ có thể ăn rất sâu (6-8m). Tuy nhiên, phần lớn rễ
tập trung trong phạm vi cách gốc khoảng 2m.
- Thân, tán cây: Cây thân gỗ lớn, mọc khỏe, cao 10-20m, có tán rậm. Ở
những nơi trảng, chiều cao cây và tán cây có đường kính tương đương. Tán cây
lớn hoặc nhỏ tùy theo giống.
Cây xoài
- Lá và cành: Lá đơn, nguyên, mọc so le, phiến lá hình thuôn mũi mác,
nhẵn, thơm.
Một năm, xoài có thể ra 3-4 đợt chồi tùy theo giống, tuổi cây, thời tiết và
tình hình dinh dưỡng; cây con ra nhiều đợt chồi hơn so với cây đang cho quả; cây
già rất khó ra chồi. Lá non sau 35 ngày mới chuyển xanh hoàn toàn, mỗi lần ra lá,
cành xoài dài thêm 20-30cm.
Hình thái của hoa, lá và trái xoài.
- Hoa: Hoa hợp thành chùm kép ở ngọn cành, chùm hoa dài khoảng
30cm, có 200-400 hoa. Mỗi chùm thường có 2 loại hoa: hoa lưỡng tính và hoa
đực. Tỉ lệ hoa đực và hoa lưỡng tính trên cây phụ thuộc vào giống và điều kiện
khí hậu ở địa điểm trồng. Thường thì hoa lưỡng tính chiếm từ 1-36%. Xoài là cây
thụ phấn chéo, thụ phấn nhờ côn trùng là chủ yếu. Thời gian tiếp nhận hạt phấn
của nhụy rất ngắn, chỉ sau vài giờ. Ở xoài nhụy thường chín trước, thời gian tốt
nhất để nhụy tiếp nhận hạt phấn là lúc mặt trời mọc, trong khi đó nhị đực tung
5


phấn chỉ vào khoảng 8-10 giờ sáng. Sự không trùng hợp này là nguyên nhân cản
trở sự thụ phấn và thụ tinh của xoài.
Hoa nhỏ, màu vàng, có 5 lá đài nhỏ, có lông ở mặt ngoài, 5 cánh hoa có

tuyến mật, 5 nhị nhưng chỉ có 1-2 nhị sinh sản. Bầu trên, thường chỉ có một lá
noãn chứa 1 noãn. Cây thuộc dạng quả hạch, chín màu vàng, thịt vàng, ngọt,
thơm, nhân có xơ. Hạt rất to.
- Quả: xoài chín có màu vàng hấp dẫn, có vị chua ngọt, mùi thơm ngon.
Xoài chín được ăn tươi, đóng hộp, làm nước trái cây, mứt kẹo, kem, sấy khô để
tiêu thụ nội địa hay xuất khẩu.
II.1.5. Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu ra của dự án
Cư Jút là một vùng đất tốt, án ngữ trên Quốc lộ 14, là huyện thông thương
với địa bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk và cách Thành Phố Hồ Chí
Minh gần 390km. Hiện nay Xoài thương phẩm trên địa bàn huyện chủ yếu là
giống xoài truyền thống và một số giống xoài do nhân dân trồng tự phát được
trồng lẻ tẻ ở các hộ dân trên địa bàn các xã, thị trấn; Mặc dù hiện nay các loại quả
Xoài chưa cung ứng đủ cho thị trường trên địa bàn huyện. Tuy nhiên việc mở
rộng thị trường tại Buôn Ma Thuột và Thành phố Hồ Chí minh là hai thị trường
rất nhiều tiềm năng. Hiện đã có nhiều doanh nghiệp đến đăng ký mua trọn gói
cho nhà vườn. Siêu thị Coopmart; Siêu thị Wilcom Buôn Ma Thuột đã đặt vấn đề
với hợp tác xã Bắc Hà thôn 14 xã Đăk Drông để mua Mít quả, Xoài quả và một
số loại cây ăn quả khác như xoài, quýt ngọt…..
Đứng trước những yêu cầu khắt khe của các thị trường và Doanh nghiệp
chế biến khô, Đề án hướng đến vùng nguyên liệu tạo tiền đề cho việc xây dựng
chương trình cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP (sản xuất nông nghiệp
tốt tiêu chuẩn Việt Nam), và sản xuất Xoài theo tiêu chuẩn GlobalGAP (sản xuất
nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn toàn cầu). Vì hiện nay các diện tích cây ăn quả
trên địa bàn chưa thực hiện theo tiêu chuẩn, khiến sản phẩm kém sức cạnh tranh,
không đáp ứng được yêu cầu của nhiều thị trường tiêu thụ. Có không ít nông dân
vẫn còn lạm dụng chất kích thích, thuốc bảo vệ thực vật, ảnh hưởng đến chất
lượng trái cây.
Như vậy, mặc dù diện tích trồng các loại cây ăn trái của huyện Cư Jút
trong những năm qua tuy có sản lượng nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng được thị
trường tiêu thụ trong huyện. Đứng trước vấn đề đó, dự án này với tiêu chí trồng

Cây xoài theo hướng bền vững chúng tôi tin tưởng rằng sẽ đáp ứng được nhu cầu
thị trường, đem lại hiệu quả cao cho dự án và nông dân nghèo tại xã EaPô huyện
Cư Jút.
Để đảm bảo quyền lợi cho người dân khi tham gia Dự án và bảo đảm để
Dự án thành công góp phần giảm nghèo bền vững. Yếu tố đầu ra của xoài quả đã
được Phòng Dân tộc ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm theo Chương trình “Liên
kết Chuỗi giá trị giữa Nông Dân và Doanh nghiệp” với mức giá bao tiêu sản
phẩm theo thị trường và giá bảo đảm thấp nhất ở mức từ 3.000đồng/Kg xoài quả;
II.1.6. Kết luận về sự cần thiết đầu tư
Xoài là loại cây ăn trái có diện tích mới phát triển và trồng tập trung trong
thời gian gần đây. Năm 2018 Phòng Dân tộc đã xây dựng Đề án trồng cây Mít
Thái theo hướng bền vững đã được UBND huyện quan tâm cho triển khai thực
6


hiện. đến nay đang phát huy tác dụng. Năm 2019 Phòng Dân tộc tiếp tục nhân
rộng Mô hình trồng các loại xoài (tùy theo khu vực triển khai) ngoài ra chưa có
Đề án nào liên quan đến cây Xoài trên địa bàn Huyện Cư Jút.
Với đặc tính là loại cây trồng thích nghi với nhiều loại thổ nhưỡng, cho
hiệu quả kinh tế cao trên địa bàn huyện Huyện Cư Jút - Nơi có nhiều diện tích đất
phù hợp với cây xoài. Bên cạnh đó, đồng bào dân tộc thiểu số ở các thôn có tỉ lệ
hộ nghèo cao, trình độ sản xuất còn thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn; Việc
đề xuất mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và tập quán canh tác
của đồng bào dân tộc thiểu số là một vấn đề cần phải có thời gian đầu tư khảo sát,
thăm dò và tìm hiểu về khí hậu, vùng đất, tập quán canh tác, thị trường..... Qua
khảo sát, Phòng Dân tộc huyện Cư Jút nhận thấy ngoài cây mít thì Cây Xoài có
thể đáp ứng nhiều tiêu chí, góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình và mang lại
thu nhập ổn định cho người dân đáp ứng được Chương trình Mục tiêu Quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
* Một ha xoài giống Đài Loan; Xoài Thái trồng sau hơn 2 năm cho trái

chín, năm sau có thể cho trái 2 đợt trong năm, bình quân 1 ha sẽ thu được khoảng
20-25 tấn trái/năm, với giá bán khoảng 20.000-25.000 đồng/kg (tùy thời điểm). là
một nguồn thu không nhỏ và ổn định cho người dân nghèo trên địa bàn xã EaPô.
Tóm lại: Với tính toán hiệu quả và niềm tin vào Đề án sẽ tạo ra cho người
nghèo một hướng đi mới với khả năng thoát nghèo cao, tạo việc làm cho lao động
tại địa phương và nhất là góp phần thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, xóa nghèo theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Phòng Dân tộc huyện
Cư Jút tin rằng dự án “TRỒNG CÂY XOÀI ĐÀI LOAN VÀ XOÀI THÁI
LAN” Trên địa bàn xã EaPô, huyện Cư Jút là sự đầu tư cần thiết và cấp bách
trong giai đoạn giảm nghèo bền vững từ năm 2019 đến năm 2025.

7


CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ DỰ ÁN
III.1. Vị trí đầu tư
Dự án NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO được xây dựng tại xã
EaPô huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
III.2. Khí hậu
EaPô có địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Tây sang Đông, từ
Nam đến Bắc, độ cao trung bình khoảng 330m. Lượng mưa trên địa bàn lớn,
trung bình hàng năm từ 1.700-1.800mm, có nhiều sông suối nên địa hình chia cắt
mạnh. Có đặc điểm khí hậu của miền cao nguyên nhiệt đới gió mùa, quanh năm
mát mẻ, có hai mùa mưa nắng rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung
90% lượng mưa hàng năm, là thời gian phát triển mạnh của các loại cây trồng;
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể cộng với
gió mùa Đông bắc làm tỉ lệ bốc hơi nước cao gây khô hạn, hệ thống thực vật kém
phát triển. Nhiệt độ trung bình 23,40C; độ ẩm trung bình 85%, số giờ nắng trung
bình 2.288 giờ/năm.
III.3. Đất đai

- Địa hình của khu vực xã EaPô triển khai Đề án nhân rộng mô hình giảm
nghèo có dạng đồi núi thấp, chủ yếu là đất đỏ Bazan, Đất đen thích hợp cho việc
trồng các loại cây lâu năm và ngắn ngày; đất tương đối bằng phẳng, tơi xốp thuận
lợi cho việc trồng và phát triển cây ăn quả như: Xoài, Quýt đường, Bưởi da
xanh…
III.4. Thủy lợi
Sông Sêrêpốc chảy qua xã ở phía đông và đông bắc.
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có các suối nhỏ và nguồn nước ngầm rất dồi
dào nguồn nước kể cả mùa khô.
III.5. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án
III.5.1. Hiện trạng sử dụng đất
Khu đất xây dựng dự án là đất nông nghiệp thuộc các thôn Nam Tiến ;
cụm dân cư Ba Tầng và thôn cao lạng thuộc xã EaPô. Những hộ nghèo nằm xen
kẽ lẫn nhau phù hợp với quy hoạch nông nghiệp của xã và huyện.
III.5.2. Cấp –Thoát nước
Diện tích đất Dự án Nhân rộng mô hình giảm nghèo có nguồn cung cấp
nước từ khu vực suối, ao, hồ và giếng khoan của bà con; đây là nguồn cung cấp
nước cho cây trồng, vật nuôi.
Thoát nước: Vì có địa hình thoai thoải dốc, đất sỏi nên để thoát nước tự
nhiên, chỉ chống xói mòn và khơi thông mương thoát nước ở một số địa hình
vùng trũng.
VI. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI.
1. Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn xã.
2. Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm vi 03 thôn thuộc thôn
thuộc xã EaPô, huyện Cư Jút; là các thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao, trên 10%, có lao
động; có diện tích đất có thể trồng các loại cây ăn trái.
+ Tổng số hộ toàn xã:
8



TT

Đơn vị

I

Xã EaPô

1
2
3

Thôn Nam Tiến
Thôn Cao Lạng
Cụm dân cư 3 Tầng

Tổng số
hộ, khẩu
Hộ
Khẩu
2.794 12.36
5

Tổng số hộ,
khẩu nghèo
Hộ
288
78
25

52

khẩu
1.22
1
349
97
198

Tổng số hộ,
khẩu
cận nghèo
Hộ
176

Khẩu
738

12
17
14

48
72
59

Ghi
chú

III.6. Nhận xét chung

Từ những phân tích trên, Phòng Dân tộc nhận thấy rằng các thôn nêu trên
hội tụ đủ các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng để dự án tiến hành thực hiện đề
án.

9


CHƯƠNG IV:
QUY MÔ ĐẦU TƯ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
IV.1. Quy mô đầu tư dự án
Dự án Nhân rộng mô hình giảm nghèo được xây dựng tại xã EaPô huyện
Cư Jút với trên tổng diện tích 20 ha.
+ Thành phần: Trồng Cây Xoài Đài Loan; Cây Xoài Thái Lan.
Tổng Diện tích quy hoạch: 20 đến 25 ha. (Bình quân mỗi hộ 3000m2)
IV. 2. Tổng số hộ được hưởng lợi từ dự án: 58 hộ;
Trong đó: 58 hộ hộ nghèo.
SỐ LƯỢNG GIỐNG CÂY TRỒNG CÁC HỘ DÂN ĐĂNG KÝ
S
TT

Đối tượng

Giống
cây trồng đăng


Hộ
cận
nghèo


Giống xoài

Đơn vị
Hộ
nghèo
2 Xã EaPô

Hộ
mới
thoát
nghèo
0
0

58

Ghi
chú

5.800

Thành lập Tổ liên kết tại các xã nơi triển khai đề án theo mô hình mỗi xã
một tổ liên kết thực hiện đề án. Tổ trưởng tổ liên kết, hướng dẫn, giúp đỡ người
dân trong suốt quá trình thực hiện Dự án.
IV.2. Nhân lực dự án
S

Họ và tên

Chức vụ


TT

Trách Ghi chú
nhiệm

1 Hà Văn Trúc
2 Lê Xuân Cường
3 Tô Thị Hảo
4 Võ Thái Giác

Trưởng phòng Dân
tộc
Phó Trưởng P. Dân
tộc
CV. Phòng Dân tộc
Kế toán

Chủ Đầu tư
Chủ nhiệm đề
án
Cán bộ
Cán bộ

- Ngoài ra Chủ đầu tư dự án còn thành lập các tổ liên kết ở các thôn có số
lượng hộ đông nơi triển khai đề án để tiện cho việc theo dõi, quản lý dự án và
phổ biến, trợ giúp
IV.3. Thời gian thực hiện dự án.
10



- Thời gian hoạt động của dự án là 1 năm và dự tính bắt đầu từ tháng 7
năm 2019 dự án phê duyệt sẽ triển khai và đi vào hoạt động.
- Từ khi bắt đầu triển khai thực hiện đề án đến khi diện tích Xoài được
trồng theo Đề án vào giai đoạn kinh doanh là 2 năm (24 tháng). Vì vậy thời gian
thực hiện công tác quản lý, theo dõi, đánh giá dự án là 01 năm sau đó các hộ tự
chăm sóc phát triển vườn cây ăn trái theo Đề án.

11


CHƯƠNG V:
QUY TRÌNH TRỒNG CÂY CÂY XOÀI THÁI, XOÀI ĐÀI LOAN
V.I. Giới thiệu về cây Xoài.
Tên tiếng anh/Tên khoa học: Mango
Doanh pháp khoa học: Mangifera indica L.
Thuộc họ Ðào lộn hột: Anacardiaceae.
Nguồn gốc của cây xoài
Xoài là cây ăn quả nhiệt đới, nguồn gốc cây xoài ở miền Đông Ấn Độ và
các vùng giáp ranh như Miến Điện, Việt Nam, Malaysia.
Quả xoài chín có màu vàng hấp dẫn, có vị chua ngọt, mùi thơm ngon.
Xoài chín được ăn tươi, đóng hộp, làm nước trái cây, mứt kẹo, kem, sấy khô để
tiêu thụ nội địa hay xuất khẩu.
Mô tả sơ bộ về cây xoài
- Rễ: Phần lớn rễ phân bố ở tầng đất từ 0-50cm ở những vùng có mực
nước ngầm thấp hay đất cát, rễ có thể ăn rất sâu (6-8m). Tuy nhiên, phần lớn rễ
tập trung trong phạm vi cách gốc khoảng 2m.
- Thân, tán cây: Cây thân gỗ lớn, mọc khỏe, cao 10-20m, có tán rậm. Ở
những nơi trảng, chiều cao cây và tán cây có đường kính tương đương. Tán cây
lớn hoặc nhỏ tùy theo giống.

- Lá và cành: Lá đơn, nguyên, mọc so le, phiến lá hình thuôn mũi mác,
nhẵn, thơm.
Một năm, xoài có thể ra 3-4 đợt chồi tùy theo giống, tuổi cây, thời tiết và
tình hình dinh dưỡng; cây con ra nhiều đợt chồi hơn so với cây đang cho quả; cây
già rất khó ra chồi. Lá non sau 35 ngày mới chuyển xanh hoàn toàn, mỗi lần ra lá,
cành xoài dài thêm 20-30cm.
- Hình thái của hoa, lá và trái xoài.
- Hoa: Hoa hợp thành chùm kép ở ngọn cành, chùm hoa dài khoảng
30cm, có 200-400 hoa. Mỗi chùm thường có 2 loại hoa: hoa lưỡng tính và hoa
đực. Tỉ lệ hoa đực và hoa lưỡng tính trên cây phụ thuộc vào giống và điều kiện
khí hậu ở địa điểm trồng. Thường thì hoa lưỡng tính chiếm từ 1-36%. Xoài là cây
thụ phấn chéo, thụ phấn nhờ côn trùng là chủ yếu. Thời gian tiếp nhận hạt phấn
của nhụy rất ngắn, chỉ sau vài giờ. Ở xoài nhụy thường chín trước, thời gian tốt
nhất để nhụy tiếp nhận hạt phấn là lúc mặt trời mọc, trong khi đó nhị đực tung
phấn chỉ vào khoảng 8-10 giờ sáng. Sự không trùng hợp này là nguyên nhân cản
trở sự thụ phấn và thụ tinh của xoài.
Hoa nhỏ, màu vàng, có 5 lá đài nhỏ, có lông ở mặt ngoài, 5 cánh hoa có
tuyến mật, 5 nhị nhưng chỉ có 1-2 nhị sinh sản. Bầu trên, thường chỉ có một lá
noãn chứa 1 noãn. Cây thuộc dạng quả hạch, chín màu vàng, thịt vàng, ngọt,
thơm, nhân có xơ. Hạt rất to.

12


- Quả: xoài chín có màu vàng hấp dẫn, có vị chua ngọt, mùi thơm ngon.
Xoài chín được ăn tươi, đóng hộp, làm nước trái cây, mứt kẹo, kem, sấy khô để
tiêu thụ nội địa hay xuất khẩu.
Phân loại xoài, giống xoài
Xoài có rất nhiều giống, nhưng có 2 nhóm giống cơ bản là nhóm Ấn Độ
(hạt đơn phôi) và nhóm Đông Nam Á (hạt đa phôi). Nhóm đơn phôi thường cho

trái quanh năm.
- Xoài cát Hòa Lộc: Xuất phát từ Cái Bè (Tiền Giang), xoài có trái to,
trọng lượng trái 400 - 600gr, thịt trái vàng, dẽ, thơm, ngọt, hạt dẹp, được coi là
giống xoài có phẩm chất ngon. Thời gian từ trổ bông đến chín trung bình 3, 5 - 4
tháng.
- Xoài tím: Đây là giống xoài lai, trong đó có một giống xoài vỏ hồng
Hong Ju của Đài Loan. Khi phát triển đầy đủ, trọng lượng trung bình của xoài từ
0,8-1,2 kg quả. Trái xoài tím có hình dạng hình trứng, vỏ căng mịn. Giống cây có
khả năng kháng sâu bệnh tốt. Cây xoài cao trung bình từ 3-4m, thích hợp trồng ở
khu vườn nhỏ, thậm chí có thể trồng làm cảnh. Thịt xoài bên trong có màu vàng
sậm, mùi thơm và ngọt. Tuy nhiên, khi quả còn xanh, xoài chua hơn các giống
thường thấy. Xoài xanh thường được chế biến thành các món nộm, ăn
thường. Xoài tím cho trái chín từ tháng 8 đến tháng 9. Cây trồng rất ưa ánh sáng
trực tiếp của mặt trời.
- Xoài Thái Lan: Xoài thái cho trái tròn dài, hơi cong ở phía đuôi, vỏ
xanh đậm có thể ăn xanh, chín đều rất ngon. Với kỹ thuật trồng cây xoài Thái Lan
đơn giản nên hiện nay người dân rất ưa trồng loài cây này.
Thành phần hóa học có trong quả xoài
Quả xoài có giá trị dinh dưỡng cao, thịt quả có hàm lượng vitamin B, C
chiếm từ 2 - 3%, đường chiếm 20% (là loại đường đơn được hấp thu hoàn toàn),
Axitsitric, Caroten (tiền sinh tố A) 15%.
Quả chứa nhiều caroten và vitamin B1, B2 và C. Hạch quả chứa nhiều
tinh bột, dầu và tanin. Lá chứa tanin và một hợp nhất flavonoid là mangiferin. Vỏ
thân chứa 3% tanin và mangiferin.
Giá trị sử dụng của xoài trong cuộc sống
Trong 100g phần ăn được của xoài chín có chứa các chất dinh dưỡng
(FAO, 1976): nước 86, 5g; glucid 15, 9g; protein 0, 6g; lipid 0, 3g; tro 0, 6g; các
chất khoáng: Ca 10mg, P 15mg, Fe 0, 3mg; các vitamin: A 1880 microgam, B1 0,
06mg, C 36mg; cung cấp 62 calo, 78% nhu cầu vitamin A mỗi ngày, rất tốt cho sự
phát triển của trẻ em, làn da và thị lực; 46% nhu cầu vitamin C.Quả xoài xanh

thái mỏng, phơi khô hoặc sấy khô là nguồn vitamin C thiên nhiên dồi dào.
Tác dụng của xoài chín
- Xoài chín có tác dụng bổ não, có lợi cho người làm việc trí óc, suy
nhược thần kinh. Ăn ít xoài chín thì nhuận trường, ăn nhiều sẽ bị tiêu chảy, người
nóng bứt rứt, rôm sảy, mụn nhọt. Mỗi ngày không nên ăn nhiều hơn 2 quả xoài.
Không ăn lúc đói hoặc sau ăn no. Người đang bị sốt, có vết thương mưng mủ, nội
13


tạng lở loét, phong thấp, dị ứng da mẩn ngứa, dạ dày thiểu toan (ít dịch vị), không
nên ăn xoài chín. Người bị đái tháo đường cũng vậy.
- Xoài chín giúp tăng cường sức đề kháng, chống viêm, phòng ngừa ung
thư, giảm béo, cải thiện hệ tiêu hóa, giúp hạ cholesterol máu, hạ huyết áp, phòng
bệnh mạch vành, ngừa ung thư ruột kết (do làm tăng nhu động ruột, chống táo
bón).
- Theo đông y, quả xoài chín có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng ích dạ
dày, tiêu tích trệ, làm hết nôn mửa, thanh nhiệt, giải khát, lợi tiểu, nhuận phế, tiêu
đàm. Thường dùng trong các trường hợp ho do nhiệt, đàm vàng đặc, tiêu hóa
kém, bệnh hoại huyết, suy nhược thần kinh, cao huyết áp, mỡ trong máu cao, táo
bón, dễ bị chuột rút… Thịt quả xoài chín thái lát mỏng hoặc giã nhuyễn, đắp
chống bỏng, bảo vệ da chống lại sự tấn công của ánh nắng. Vỏ quả xoài chín có
tác dụng chữa ho ra máu, cầm máu ở tử cung, chảy máu ruột. Thường dùng dưới
dạng cao lỏng. Cho 10g cao lỏng vỏ quả xoài vào 120ml nước rồi uống, cách 1-2
giờ một muỗng cà-phê. Vỏ xoài còn dùng làm giấm ăn.
Ứng dụng của Xoài trong sản xuất nước ép trái cây xoài cô đặc
Tác dụng của xoài xanh
- Xoài xanh có nhiều vitamin C, có nhiều chất chát, có thể gây táo bón,
không nên ăn vào lúc đói bụng.
- Hạch của quả xoài (nhân xoài) chứa nhiều tinh bột, dầu, tanin, acid galic
tự do, có vị đắng chát.Tác dụng làm hết ho, mạnh dạ dày, trợ tiêu hóa. Dùng chữa

ho, kiết lỵ, tiêu chảy, trừ giun sán. Hạt xoài phơi khô, bỏ nhân, đem sao sơ, tán
bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1-5g với nước sôi để nguội.
Tác dụng của lá xoài
- Lá xoài chứa chất tanin và một hợp chất flavonoid là mangiferin.Tác
dụng hành khí, lợi tiểu, tiêu độc tiêu tích trệ. Dùng chữa bệnh đường hô hấp trên:
ho, viêm phế quản cấp và mãn tính; chữa thủy thũng. Dùng ngoài chữa viêm da
ngứa da. Có thể lấy lá nấu nước để rửa hoặc xông.
Lưu ý: lá xoài có độc, thận trọng khi dùng. Không dùng cho trẻ em và phụ
nữ có thai.
Tác dụng của vỏ thân cây xoài
- Vỏ thân cây xoài chứa tanin và mangiferin 3%.Tác dụng làm se niêm
mạc, thu liễm, sát trùng. Dùng chữa ho, đau sưng cổ họng, đau răng. Vỏ tươi 5060g (khô 20-30g) rửa sạch, sắc đặc, hòa với ít rượu hoặc muối. Ngày ngậm 4-5
lần, ngậm khoảng 10 phút, súc miệng rồi nhổ bỏ. Ngậm sau bữa ăn và trước khi
ngủ.
a) Nhiệt độ thích hợp: 24oC - 26oC.
b) Lượng mưa trung bình: từ 1000 - 1200 mm/năm. Cây xoài cần có mùa
khô để giúp phân hoá mầm hoa được thuận lợi.
c) Ánh sáng: Cần đủ ánh sáng.
d) Đất: Trồng được trên nhiều loại đất trừ đất sét, thích hợp với đất phù sa
ven sông, đất có độ pH từ 5,5 - 6,5.
VI. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
14


VI.1. Xoài Thái lan; Xoài Đài Loan.
- Chuẩn bị đất:
Xoài có thể được trồng trên nhiều loại đất khác nhau: đất vàng, đất vàng
đỏ, đất Feralit, đất phù sa mới ven sông,đất phù sa cổ, kể cả vùng đất cát ven
biển, nhưng tốt nhất là bà con nên trồng trên đất cát hoặc cát pha thịt, thoát nước
tốt, có tầng đất dầy ít nhất 1,5-2m, có thủy cấp nông không quá 2,5m. So với các

loại cây ăn quả khác, xoài là cây chịu được úng tốt nhất. Với đất nhẹ kém màu
mỡ giúp cho cây dễ có nhiều hoa và kết quả, đất quá màu mỡ đủ nước chỉ giúp
cho cây phát triển tốt, nhưng ít quả. Xoài thích hợp ở đất có độ pH từ 5,5-7, với
đất có pH nhỏ hơn 5, cây sẽ kém phát triển. Ở vùng đất thấp, trước khi trồng bà
con cần phải lên líp cao sao cho mực nước ở thời điểm cao nhất cách gốc ít nhất
là 1m.
- Thời vụ:
Xoài được trồng quanh năm, nhưng tốt nhất là nên trồng vào đầu mùa
mưa. Tuy nhiên, với số lượng ít, bà con có thể trồng vào nhiều thời vụ, miễn là
phải tránh thời điểm nắng nóng, sau khi trồng phải lưu ý cung cấp đủ nước tưới
cho cây.
- Giống:
Hiện nay, giống xoài được trồng phổ biến nhất có 3 giống Phù hợp với
vùng Tây nguyên là: xoài cát Hòa Lộc, xoài Đài Loan; xoài Thái Lan. Xoài cát
Hòa Lộc là giống nổi tiếng nhất vì cho trái ngon, vị ngọt thanh, trái to, mang lại
hiệu quả kinh tế cao, cho nên nhà vườn và người tiêu dùng cũng đều ưa thích.
Nhưng bán quả chín nên thời gian tiêu thụ và bảo quản gặp khó khăn.
- Kỹ thuật trồng:
Cây xoài là cây đại thụ, sống lâu, từ 30-50 năm, do đó có thể trồng thưa
(8m x 8m, hoặc 10m x 10m), cũng có thể dày hơn (5m x 6m) sau đó tỉa thưa dần.
Trước khi trồng 1-3 tháng, bà con đào hố vuông, rộng 70-80cm, sâu 50-70cm.
Bón phân lót cho hố gồm 20-30kg phân chuồng mục + 0,1kg kali + 1-2kg super
lân + 0,3-0,5kg vôi bột. Trộn đều phân với đất, sau đó lấp miệng hố (Nếu làm
công việc này trước khi trồng khoảng 1 tháng là tốt nhất).
- Cách trồng:
Bà con đào một hốc nhỏ ở chính giữa hố, bỏ túi nilon và đặt bầu cây vào
giữa, lấp đất sao cho vừa bằng cổ rễ, sau đó nén chặt xung quanh. Cắm 2 cọc
chéo chữ X vào cây và buộc lại để tránh lay gốc, dẫn đến chết cây. Sau khi trồng,
phủ rơm, rác mục xung quanh gốc và tưới nước giữ ẩm cho cây trong tháng đầu
để tạo độ ẩm cho rễ phát triển. Sau khi trồng 1 tháng, cây ổn định, rạch túi nilon ở

vết ghép để cây sinh trưởng và phát triển. Đến khi cây được 3 cơi lá thì nên bấm
đọt. Khi cây ra chồi thứ cấp, bà con chọn 3 chồi phát triển mạnh nằm theo hình
tam giác đều rồi bấm đọt như trên, đến khi chồi non của 3 chồi này mọc đủ 3 cơi
lá nữa thì bà con bấm ngọn tiếp. Cứ thế bấm đọt 3 lần thì thôi, để cây phát triển
tự nhiên. Khi cây đến giai đoạn cây trưởng thành, bà con nên cắt tỉa những cành
mọc trong tán,cành bị sâu bệnh, cành quá gần mặt đất, cành không hiệu quả và
cuống hoa, nhánh vụn của mùa trước.
- Chăm sóc:
15


Trong giai đoạn cây còn nhỏ, mới trồng 1-3 năm tuổi. Thời gian này cây
sinh trưởng mạnh, hầu như quanh năm để hoàn thiện bộ khung tán. Vì vậy, việc
cung cấp đủ phân, nước, diệt trừ cỏ dại thường xuyên nhằm tạo điều kiện thuận
lợi để cây sinh trưởng là rất cần thiết.
Kỹ thuật bón phân cho cây xoài.
Kỹ thuật bón phân đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định năng
suất, chất lượng của cây xoài.
Bà con nên lựa chọn dòng phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh để bón cho
cây, bởi dòng phân bón này vừa cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây, vừa có tác dụng
cải tạo đất,tạo môi trường thuận lợi cho cây trồng phát triển tự nhiên.
Việc sử dụng phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh trong thời gian dài và
thường xuyên sẽ giúp bà con sẽ hạn chế được việc sử dụng thuốc BVTV, phân
bón vô cơ. Từ đó tăng năng suất, chất lượng, giá trị của quả xoài, giúp cây xoài
phát triển bền vững.
Hàng năm nên bón mỗi gốc từ 200-400g phân NPK 16-16-8 và khoảng
200g phân urê, lượng phân này được chia ra làm 2 lần bón vào đầu và cuối mùa
mưa. Về cách bón, có thể bón theo lỗ hoặc rải đều xung quanh gốc theo phạm vi
của tán và cách gốc từ 0,3-0,5m. Ngoài ra, nên bón bổ sung từ 1-3 kg phân
KOMIX chuyên dùng cho cây ăn trái để bổ sung chất hữu cơ cho đất giúp cây

xoài phát triển ổn định.
- Giai đoạn cây trưởng thành: Bón tối thiểu từ 2-5kg/cây loại phân NPK
16-16-8 và từ 3-4 kg phân KOMIX, chia đều 2 lần bón vào đầu mùa mưa (lúc cây
mang trái) và vào tháng 9-10 dương lịch (trước khi cây ra hoa). Lượng phân bón
có thể tăng sau những năm trúng mùa để cây phục hồi sức cho trái năm sau.
Thời kỳ
Bón lót

Lượng bón
2kg/hố
1 năm tuổi

Cây con
2 năm tuổi
Thời kỳ làm bông
Thời kỳ cho trái
Sau thu hoạch

Ghi chú
1kg/gố

c
2kg/gố
c

5kg/gốc
5kg/gốc
5kg/gốc

* Khi bón phân cho cây xoài bà con cần lưu ý một số điểm sau:

Cần cân đối lượng bón, tức là bà con phải xem xét tình hình thời tiết, thổ
nhưỡng, giai đoạn phát triển của cây để có thể điều chỉnh lượng bón sao cho phù
hợp với cây. Chẳng hạn ở khu vực thổ nhưỡng tốt thì bà con có thể giảm lượng
bón hoặc ở những nơi đất màu mỡ, khô cằn thì cần tăng lượng phân bón để bỏ
sung dinh dưỡng cho cây.
Bà con nên thăm vườn thường xuyên, không nên năm này bón loại phân
này năm sau bón phân khác.
16


Nếu gặp tình trạng rớt giá thì bà con không nên theo phòng trào chặt bỏ
hoặc bỏ vườn không chăm sóc như vậy bà con sẽ bị thiệt hại về kinh tế. Đặc biệt
lúc giá thương phẩm của xoài đang giảm là thời điểm bà con nên tích cực chăm
vườn để chuẩn bị tiềm lực mùa sau cây sẽ cho năng suất hơn.
Trên một số giống xoài thường có hiện tượng nứt trái khi trái gần chín,
nên bà con cần phải thăm vườn thường xuyên phái hiện sớm để có biện pháp xử
lý.
- Kỹ thuật tạo tán, tỉa cành
Việc tỉa cành, tạo tán cho cây xoài là rất cần thiết để xoài cho năng sất
cao, tạo độ thông thoáng cho vườn giúp cây quang hợp tổng hợp chất dinh dưỡng
tốt hơn, hạn chế sâu bệnh hại, tạo tán cho cây giúp cây phát triển đều.
Dụng cụ để tỉa cành, tạo tán cho cây xoài thường sử dụng: kéo cắt cành, kìm bấm
trên cao, cưa cầm tay…
Ở cây xoài bà con có thể chia làm 2 giai đoạn chính để tỉa cành, tạo tán
cho cây: giai đoạn cây con, giai đoạn cây mang trái.
* Ở giai đoạn cây con:
Xoài ở giai đoạn cây con thường có tốc độ phát triển rất nhanh, nên ở giai
đoạn này việc tỉa cành tạo tán cho cây là rất quan trọng. Việc tạo một tán cây tốt
trong giai đoạn này sẽ giúp cây cho năng suất, chất lượng trái cao hơn, hạn chế
được sâu bệnh hại tấn công, đặc biệt công đoạn chăm sóc sau này giúp bà con

thực hiện đơn giản hơn.
Bà con thường xuyên thăm vườn, khi xoài phát triển được 1m thì tiến
hành cắt đọt. Bà con dùng kéo cắt khoảng 20 - 30cm đọt ( nên để mỗi cây cao
khoảng 70 - 80cm).
Bà con cần lưu ý vị trí cắt chồi để có thể tạo được cho cây bộ khung khỏe.
Bà con cần lưu ý nếu cắt ngọn ở trên vòng chồi thì cây sẽ phát triển nhiều nhánh,
chính vì thế bà con cần loại bỏ bớt chỉ để lại 3 - 4 nhánh. Ngoài ra các nhánh mọc
ở vòm chồi rất dễ bị gãy đổ khi gặp mưa lơn, nên bà con cần loại bỏ.
Sau khi cắt đọt lần 1, các nhánh phát triển khoảng được 1m thì bà con tiếp tục
bấm đọt lần 2, mỗi nhánh như vậy tiếp tục cho ra 3 nhánh thứ cấp.
Ngoài việc bấm đọt thì bà con cũng nên loại bỏ bớt các cành nhánh mọc ở bên
dưới, mọc xiên hay mọc trong tán cây, cành bị sâu bệnh tấn công.
*Ở giai đoạn cây mang trái: có 2 thời điểm quan trọng cần tỉa cành tạo tán
cho cây: sau khi thu hoạch trái và trước khi trổ bông.
+ Thời điểm sau thu hoạch: việc tỉa cành cần được thực hiện càng sớm
càng tốt. Bà con cần tỉa các cành ở dưới thấp, cành sâu bệnh, cành mọc bên trong
tán, cành mọc xiên, tỉa những nơi cành mọc quá dày. Việc tỉa cành sẽ giúp bà con
dễ dàng chăm sóc vườn xoài của mình hơn.
+ Thời điểm trước khi trổ bông: Trong giai đoạn này bà con cần phải hết
sức lưu ý khi tỉa cành. Bởi đây là giai đoạn cây chuyển từ giai đoạn dinh dương
sang giai đoạn sinh thực nên cây rất “nhạy cảm”. Nếu bà con tiến hành tỉa cành
sớm sẽ kép dài dai đoạn sinh dưỡng, còn tỉa cành trễ sẽ khiến năng suất giảm.
Vì vậy thời điểm tỉa cành thích hợp chính là khi cây đã đâm tược xong chuẩn bị
nhú mầm bông là bà con có thể thực hiện.
17


Bà con loại bỏ cành mọc sát mặt đất vì những cành này thường cho trái
kém chất lượng, tỉa các cành bị sâu bệnh hại tấn công, cành không có khả năng
cho trái, tỉa các cành nhỏ ở bên trong để tạo độ thông thoáng cho tán cây, cắt bỏ

các cành suy dinh dưỡng.
VI.2. Kỹ thuật chăm sóc để cây xoài ra hoa đậu trái theo ý muốn
Ưu điểm của việc kích thích cho xoài ra hoa,trái theo ý muốn chính là
giúp bà con nhà nông bán được giá cao, tăng thu nhập. Tuy nhiên vấn đề khó
khăn nhất khi bà con kích thích ra bông trái vụ chính là các tác động bất thường
của thời tiết, sâu bệnh hại nhiều, khiến năng suất, chất lượng trái có thể bị giảm.
2.1.Bón phân
Lần 1: Sau khi thu hoạch trái bà con cần bón 5kg phân bón Ong Biển 3
đặc biệt để giúp cây mau phục hồi sức. Kết hợp tỉa cành tạo tán cho cây, cắt bỏ
cành bị sâu bệnh, cành bị che khuất, cành nằm bên dưới, các cành giao tán, cành
khô.
Lần 2: Vào khoảng tháng 5 – 6 dương lịch, bà con bón 3kg/hố phân bón
OBI-Ong Biển 3 đặc biệt để kích thích cây ra rễ mới và đọt non.
2.2. Kích thích ra hoa
Sau khi đã thu hoạch, bà con nên cho cây nghỉ khoảng 1,5 – 2 tháng để
hồi sức sau đó mới tiến hành kích thích cho cây ra bông.
Việc kích thích ra hoa đối với xoài non thì cây phải ra được 2-3 lần đọt
non hì mới có thể ra bông. Còn đối với xoài già thì chỉ cần ra đọt non một đợt là
có thể ra bông.
2.3. Xử lý ra hoa sớm: mục đích là tránh tình trạng vào vụ thu hoạch
chính thì bị rớt giá. Tất nhiên, bà con phải cân nhắc kỹ và có đủ trình độ kỹ thuật
và điều kiện thì mới có thể thực hiện được. Đối với cây già thì có thể tưới thuốc
vào lúc cây ra 1-2 cơi đọt, đối với cây tơ, bà con tưới lúc cây ra 2-3 cơi đọt. Tưới
cây khi vừa ra đọt cuối khoảng 10cm hoặc ra lá lụa. Bà con có thể dùng một số
loại thuốc ức chế tăng trưởng như Paclobutrazol 10%, liều lượng 10cc pha với 510 lít nước dùng cho 1m đường kính tán và tưới sát gốc, sau đó cần giữ ẩm 20
ngày, 2 tháng sau dùng KNO.
2.4. Tưới nước: Trong giai đoạn cây còn nhỏ, việc tưới nước cần tiến
hành thường xuyên nhằm cung cấp đủ nước giúp các đợt lộc non hình thành và
phát triển. Đặc biệt, trong thời gian đàu, việc tưới nước cần duy trì từ 3-4
ngày/lần. Càng về sau thì số lần tưới có thể càng ít đi nhưng vẫn phải duy trì

được độ ẩm thường xuyên cho đất xung quanh gốc. Để hạn chế cỏ dại và ngăn
cản quá trình bốc hơi nước, bà con nên dùng rơm rác mục, cỏ khô tủ lại xung
quanh gốc, tủ cả phần tán cây có bán kính từ 0,8-1m, và cần để trống phần diện
tích cách gốc 20cm để hạn chế sâu bọ, côn trùng làm tổ, phá hoại gốc cây.
2.5.Làm cỏ: Trong thời kỳ đầu, do bộ tán còn nhỏ nên các loại cỏ dại có
điềukiện thuận lợi để phát triển. Vì vậy, bà con cần tiến hành làm cỏ thường
xuyên và là việc tốn khá nhiều công sức.
2.6. Bảo vệ hoa và trái non: Việc bảo vệ hoa và trái non là rất quan
trọng. Bà con có thể phun thuốc (Butyl, Pyrinex, Sago Super) bảo vệ hoa lần 1
khi phát hoa dài 2-3cm để ngăn rầy chích hút. Lần hai phun vào khi hoa đạt kích
thước tối đa. Sau đó, bà con ngưng phun thuốc để bảo vệ côn trùng có ích giúp
18


cho hoa thụ phấn. Trong giai đoạn này, nếu trời mưa nhiều, và nhất là mưa đêm,
thì sáng hôm sau bà con rung cành cho rơi bớt hoa không thụ phấn, kết hợp với
phun thuốc phòng trừ nấm gây bệnh thán thư (Bendazol, Carbenzim). Cứ mưa
xong là phun thuốc. Khi trái non đạt tới kích thước đường kính 1-2mm, bà con
phun thuốc ngăn bệnh tán thư. Dùng các loại thuốc như Viben-C, Antracol, và
phun Fastac, Pyrinex để ngăn sâu, rầy. Sau khi xoài cho quả thường phải qua thời
kỳ rụng sinh lý, kéo dài 35-45 ngày. Qua thời kỳ này xoài không rụng nữa. Giai
đoạn này, bọc quả là hiệu quả nhất nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu mà
vẫn bảo vệ được trái xoài khỏi sâu bệnh hại, vừa giúp cho vỏ xoài trắng đẹp. Xoài
thường ra hoa lẻ tẻ, không đồng loạt. Để xoài ra hoa tập trung, bà con cần phải xử
lý bằng ka-li-nitơ-rát (KNO3) nồng độ 1,25-1,5% phun ướt hết các lá xoài. Sau
khi phun 3-7 ngày, xoài sẽ ra hoa.
2.7. Phòng trừ sâu bệnh:
- Bệnh thán thư: là bệnh làm thối đen hoa, rụng hoa, thối đen quả. Dùng
Score 250 EC hoặc Benlat C phun từ khi hoa nở đến 2 tháng sau, 7 ngày phun 1
lần, sau đó 1 tháng phun 1 lần.

- Bệnh phấn trắng: là bệnh xâm nhiễm và gây hại lá, hoa, quả đặc biệt
là hoa và chùm hoa. Dùng Anvil 5SC, Rhidomila MZ 72WP,...
- Bệnh muội đen: là bệnh do bài tiết của rệp gây nên, bà con có thể dùng
Bassa 50 EC, Trebon 2,5 EC và phun các loại thuốc trừ nấm có gốc đồng,...
- Bệnh cháy lá: bệnh chủ yếu phát triển trong mùa mưa, gây hại trên lá.
Bà con phòng trừ bằng cách cắt bỏ lá bệnh, phun thuốc Kasumin 2L, Rhidomil
MZ 72 WP,...
- Ruồi đục quả: Ruồi đục vào quả lúc vỏ quả già, đẻ trứng dưới lớp vỏ,
sâu non ăn thịt quả gây thối, rụng quả. Bà con dùng Sherpa 25 EC, Padan 95 SP,
Lục Sơn 0,26 DD để xử lý.
- Sâu đục thân, đục cành: Bà con dùng bẫy đèn bắt sâu trưởng thành,
tiêm vào lỗ những loại thuốc có tính xông hơi mạnh như: Padan 95SP, Actara 25
WG, bịt lỗ bằng đất sét để diệt sâu non.
- Rầy xanh: Rầy tiết dịch gây bệnh mùa nóng, làm xoài kém phát triển.
Thời gian hại mạnh từ tháng 10 năm trước đến tháng 6 năm sau. Bà con dùng
Supracide 40 EC, Bassa 50 EC, Supracide 40 EC, Song mã 24,5 EC,...
- Thu hoạch:
Khi quả già, vỏ quả có màu hồng sáng. Nên thu hái vào lúc trời râm mát,
khô ráo. Quả thu hái về cần được phân loại. Nếu vận chuyển đi xa thì nên đóng
vào sọt hoặc thùng không quá 5 lớp (đóng sọt phải có lót rơm hoặc giấy giữa các
lớp quả).
Sau khi thu hoạch, bà con dùng máy hoặc kéo, cưa để cắt tỉa bớt các cành
già, cành sâu bệnh vệ sinh xung quanh tán cây để đảm bảo an toàn cho sinh
trưởng của cây về sau.
VI.3. Những qui định về sử dụng hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ
thực vật (BVTV)
- Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập
huấn về phương pháp sử dụng thuốc BVTV và các biện pháp sử dụng bảo đảm an
toàn.
19



- Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc BVTV và chất điều hòa sinh
trưởng cho phù hợp, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực BVTV.
- Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý
cây trồng tổng hợp ICM1 nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV.
- Sử dụng hóa chất tuân theo nguyên tắc “4 đúng” (đúng thuốc, đúng liều
lượng, đúng lúc, đúng cách).
- Các hỗn hợp hóa chất và thuốc BVTV dùng không hết cần được xử lý
đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường.
Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên
bảo dưỡng, kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần được xử lý đảm bảo không làm ô
nhiễm môi trường.
- Nơi chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, để ở nơi thoáng mát, an
toàn, khóa cẩn thận. Phải có hướng dẫn và thiết bị sơ cứu.
- Không để thuốc BVTV dạng lỏng trên giá phía trên thuốc dạng bột.
- Hóa chất cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn
mác rõ ràng. Nếu đổi hóa chất sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy đủ
tên hóa chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa hóa chất gốc.
- Các hóa chất hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng phải ghi rõ trong
sổ sách theo dõi và lưu trữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định của Nhà
nước.
- Lưu trữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng (biểu mẫu đính kèm).
- Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hóa chất. Những vỏ bao bì,
thùng chứa phải thu gom và cất giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định
của Nhà nước.

1 Quản lý Dịch hại Tổng hợp (IPM) và Quản lý Dinh dưỡng Tổng hợp (INM) thì hình thức Quản lý Cây trồng
Tổng hợp chính là sự kết hợp hài hòa của các biện pháp này, nghĩa là: ICM = INM + IPM.


20


CHƯƠNG VI: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ ĐỀ ÁN
VI.1. Nội dung tổng mức đầu tư
Mục đích của tính Tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư
xây dựng Đề án “Nhân rộng mô hình giảm nghèo”, làm cơ sở để lập kế hoạch
và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án: 30.000.000đ (ba trăm triệu đồng),
Bao gồm: + Vốn đầu tư mua giống Mít Thái siêu sớm; Giống xoài
các loại; Chi phí khảo sát, xây dựng đề án và kiểm tra đề án.
VI.1.1. Vốn thực hiện Đề án. Nguồn vốn nhân rộng mô hình giảm
nghèo theo Quyết định số 857/QĐ – UBND, ngày 19/4/2019 của UBND huyện
Cư Jút về Phân khai các nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia
năm 2019.
Chi phí:
ĐVT: đồng.
S
TT

Hạng mục

I
1

Đơn
vị

Số
lượng

(cây)

Đơn giá

Giá trị

Chi phí giống xoài các loại.
Giống xoài Thái Lan, xoài cây
Đài Loan
Tổng cộng:

21

5.800

50.000

290.000.000đ

290.000.000đ
Hai trăm chín mươi triệu đồng


VI.1.2. Chi phí quản lý; hướng dẫn, thực hiện Đề án.
STT

Nội dung

Mục chi


1 Chi phí khảo sát thực hiện
Đề án
Bao gồm: Hỗ trợ xăng xe,
công tác phí cho cán bộ
thực hiện khảo sát đề án (01
lần/tháng x 4 tháng) x 02
người.
2 Chi bồi dưỡng xây dựng Đề
án và khảo sát địa bàn.
3 Chi tổ chức 01 lớp tập huấn
Triển khai Đề án và hướng
dẫn kỹ thuật trồng, chăm
sóc cây xoài. (bao gồm: Trả
tiền giảng viên, theo quy
định hiện hành.) Lồng ghép
với các đề án khác
Tổng cộng:

Số
lượng

Số tiền

Giá trị

3.200.000đ

Xăng xe,
Công tác
phí


16
ngày

200.000đ

Đề án

1 lần

2.000.000đ 2.000.000đ

58
người

4.800.000đ 4.800.000đ

Tập huấn

10.000.000đ
(Mười triệu đồng y)

V.1.3. Tổng chi phí đề án:.
S
TT

Hạng mục

I
1

2

Đơn
vị

Số
lượng
(cây)

Đơn giá

Giá trị

Chi phí giống xoài các loại.
Giống xoài Thái Lan, xoài cây
Đài Loan
Chi phí thực hiện đề án 01đề
(Tập huấn, bồi dưởng khảo án
sát, viết đề án và kiểm tra
đề án)
Tổng cộng:

5.800

50.000

290.000.000đ

01


10.000.000đ

10.000.000đ

3000.000.000đ
Ba Trăm Triệu đồng

22


CHƯƠNG VII: HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
VII.1. Hiệu quả dự án.
-Hiệu quả kinh tế: Trước khi tham gia dự án, hộ nghèo, cận nghèo và
mới thoát nghèo thiếu vốn sản xuất, công ăn việc làm mang tính chất thời vụ.
Thiếu kiết thức về kỹ thuật canh tác cây trồng điều kiện kinh tế bấp bênh, dự báo
khả năng thu nhập ngày một khó khăn hơn do không có nguồn thu ổn định, trong
khi chi phí gia đình và cá nhân thành viên ngày một cao hơn.
Sau khi tham gia dự án: Các hộ có từ 1 đến 2 lao động có việc làm thường
xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo, cận nghèo chủ động sản xuất trên
chính nguồn tài sản của họ, tự tính thu, chi trong sản xuất, chi tiêu tiết kiệm, tăng
thu nhập cải thiện cuộc sống và có niềm vui giữa các thành viên gia đình trong
cuộc sống hàng ngày do có niềm tin và khả năng thoát nghèo do đề án mang lại
trong thời gian ngắn.
Phát huy được vai trò của Ban tự quản thôn, buôn, Bí thư chi bộ, chính
quyền sở tại và gắn kết trong công tác tuyên truyền phối hợp của các ban, ngàn
đoàn thể, trách nhiệm của người dân trong quá trình tham gia thực hiện đề án.
- Hiệu quả kinh tế/hộ gia đình.
- Một ha2 xoài giống Đài Loan; Thái Lan trồng sau hơn 2 năm cho thu
bói, năm sau có thể cho thu chính 2 đợt trong năm, bình quân 1 ha sẽ thu được
khoảng 50 - 60 tấn quả, với giá bán khoảng 25.000-30.000 đồng/kg (tùy thời

điểm). Sau khi trừ chi phí người trồng thu lãi hơn 400 triệu đồng/năm”.
- Các hộ tham gia dự án: Trồng từ 2 đến 3 sào (2.000 đến 3.000m2) với
dự tính khoảng từ 20 đến 27 cây/1000m2
+ Với trên 2000m2 trồng xoài sau năm thứ 2 nếu chăm bón tích cực, đúng
kỹ thuật và hướng dẫn của chủ Đầu tư bà con nông dân có thể thu được hai vụ
với sản lượng ước đạt từ 4.000 đến 5.000 kg qủa thương phẩm. Với giá thị trường
hiện nay mua tại vườn từ 15.000đ/kg đến 25.000đ/ kg bà con có thể thu được từ
60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/năm. Sau khi trừ chi phí đầu tư hộ gia
đình có thể lãi từ 40 đến 80 triệu đồng/năm.
V.II.2. Phân tích rủi ro dự án
- Nhận diện rủi ro
+ Đối với dự án, nguồn thu chi cơ bản ban đầu chủ yếu là nguồn ngân
sách hỗ trợ. Nhân công lao động, nguồn phân hữu cơ do các hộ gia đình tự túc
được.
+ Các tác động có thể làm thay đổi hiệu quả kinh tế của dự án như: năng
suất thu hoạch, chi phí trồng chăm sóc và giá bán sản phẩm. Lạm phát làm ảnh
hưởng đến dòng tiền theo thời gian cũng là một yếu tố đáng lo ngại.
+ Yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của dự án: năng suất thu hoạch, chi
phí chăm sóc và giá bán sản phẩm. Khi năng suất thu hoạch ổn định không đạt
được từ 45% so với năng suất ổn định 4000/kg/năm/2000m 2, chi phí chăm sóc
2 trồng khoảng 157 đến 277 cây/ha

23


(phân bón, thuốc, nhân công..) tăng 70% trở lên và giá bán sản phẩm giảm 70%
trở lên thì dự án không đạt hiệu quả.
VII.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Dự án “Nhân rộng mô hình giảm nghèo” có nhiều tác động tích cực đến
sự phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền

kinh tế của huyện Cư Jút nói chung và các xã nơi triển khai đề án nói riêng. Dự
án góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hơn 100 lao động thuộc hộ nghèo.
Nếu gia đình có 2000m2 Đất tham gia đề án thì sau 03 năm đã xoá nghèo, ổn
định cuộc sống và có nền kinh tế ổn định bền vững.
Qua phân tích về hiệu quả đầu tư, dự án rất khả thi qua các thông số tài
chính như: Hộ tham gia Dự án chủ yếu chịu khó lao động và chăm sóc vườn cây
theo đúng yêu cầu dự án. Dành một phần tiền nhỏ để mua phân vi sinh từ năm
thứ 2, thì hiệu quả dự án sẽ phát huy tác dụng tốt. Thời gian hoàn vốn chỉ sau 2
năm. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho hộ nghèo tham gia
trồng xoài, niềm tin lớn khi khả năng thu hồi vốn đầu tư nhanh. Hiệu quả xoá
nghèo bền vững thể hiện rõ rệt

24


CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Như đã phân tích ở trên dự án Nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa
bàn xã Ea Pô huyện Cư Jút mang tính khả thi cao.
Không chỉ góp phần tăng thu nhập, tạo việc làm cho lao động là hộ
nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo có thu nhập thấp trên địa bàn huyện, (trên
90% là lao động là dân tộc thiểu số) mà dự án còn góp phần thực hiện phát triển
kinh tế nông nghiệp, của huyện Cư Jút. Ngoài những lợi ích trực tiếp từ dự án
như đã nêu, mô hình hoạt động hiệu quả của dự án sẽ được nhân rộng ra trong
thôn, xã của huyện. Trồng Xoài phát huy tốt năng lực của ngành nghề tạo ra sản
phẩm thân thiện với môi trường, nâng cao thu nhập cho người lao động, tỷ suất
đầu tư/lợi nhuận hợp lý góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện nhà.
Phòng Dân tộc huyện Cư Jút,tỉnh Đăk Nông khẳng định dự án Nhân rộng
mô hình giảm nghèo năm 2019 đáp ứng được nhu cầu và lợi ích kinh tế - xã hội.
Riêng về mặt tài chính được đánh giá rất khả thi thông qua sử dụng vốn ngân
sách, vốn đối ứng của nhân dân; chi phí đầu tư, chi phí hoạt động và nguồn doanh

thu có căn cứ dựa vào phân tích điều kiện kinh tế của địa phương và thị trường
lân cận. Thực hiện Đề án này sẽ góp phần xoá nghèo nhanh, bền vững trên địa
bàn huyện Cư Jút trong những năm sắp tới.
Kính đề nghị UBND huyện Cư Jút xem xét Phê duyệt để Đề án sớm
được triển khai và đi vào hoạt động có hiệu quả. Xin trân trọng cảm ơn./.

25


×